Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên ngành công nghệ thông tin trường đại học cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 107 trang )

1

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Cơng nghệ thơng tin Việt
Nam nói chung và vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng đang phát
triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân. Với những đóng góp như: tạo việc làm, góp phần xố đói giảm
nghèo; … ngành Cơng nghệ thông tin được ứng dụng trong tất cả các lĩnh
vực kinh tế quốc dân và tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất
lượng và hiệu quả; hình thành mạng thơng tin quốc gia liên kết với một số
mạng thông tin quốc tế.
Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng
nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện
đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc
đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế,
tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả
cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phịng và tạo khả năng đi tắt
đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đồng thời, những lợi ích mà ngành Cơng nghệ thơng tin mang lại đã góp
phần thay đổi nhận thức, nâng cao hiểu biết cho nhân dân về vai trị của
Cơng nghệ thơng tin trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, một trong
những hạn chế ảnh hưởng đến phát triển Công nghệ thông tin vùng
ĐBSCL là chất lượng nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin thấp,



2

chưa đáp ứng được yêu cầu. Để phát triển Công nghệ thông tin theo hướng
chuyên nghiệp, nhất là trước yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay, rất cần có
một đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn cao, có kỹ năng làm việc.
Thực tiễn cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, nhiều điều kiện nhưng quan trọng nhất vẫn là con người. Điều này
lại càng đúng đắn với hoàn cảnh nước ta đang trong giai đọan đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác,
nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung tâm, một vai trò quyết định trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta nói chung và ngành Cơng nghệ
thơng tin nói riêng. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là điểm cốt yếu
nhất của nội lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đẩy mạnh cạnh tranh,
đưa ngành Cơng nghệ thơng tin nước ta nhanh chóng hội nhập vào thế
giới. Do vậy, phải bằng mọi cách nâng cao yếu tố con người và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để có thể nhân lên sức mạnh của các nguồn lực
khác.. Để làm được điều này, các cơ sở đào tạo sinh viên ngành Công
nghệ thông tin có một vai trị rất quan trọng.
Trên cơ sở đó tơi chọn nghiên cứu “Đánh giá mức độ thích ứng với
việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu
Long” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với
việc làm của sinh viên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu
Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng
với việc làm của sinh viên.


3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng qt trên tơi tiến hành phân tích các mục
tiêu cụ thể sau:
(1) Đánh giá thực trạng thích ứng với việc làm của sinh viên ngành
Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc
làm của sinh viên Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng với việc
làm của sinh viên Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Công nghệ thông tin
trường Đại học Cửu Long thời gian qua như thế nào?
(2) Mức độ thích ứng với việc làm của cựu sinh viên ngành Công
nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long như thế nào?
(3) Những giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng của sinh viên
ngành Cơng nghệ thơng tin trường Đại học Cửu Long?
1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Các sinh viên tốt nghiệp (từ khóa 1 đến khóa 12) ngành Cơng nghệ
thơng tin trường Đại học Cửu Long có thời gian làm việc từ 3 tháng trở
lên; Những người sử dụng lao động, …
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu của đề tài là
các khu vực có nhiều sinh viên ngành Cơng nghệ thơng tin trường Đại học
Cửu Long làm việc, cụ thể là khu vực ĐBSCL.


4


1.3.2.2 Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện từ 5/2015
đến tháng 12/2015. Thời gian thu thập số liệu qua điều tra phỏng vấn từ
8/2015 đến 10/2015.
1.4 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chƣơng 1- Tổng quan vấn đề nghiên cứu gồm các nội dung: lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về mức độ thích ứng với việc làm của
ngành Cơng nghệ thơng tin.
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Nghiên cứu đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của sinh viên
ngành Cơng nghệ thông tin Trường Đại học Cửu Long tại vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long thời gian qua, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thích ứng với việc làm và tìm ra những mặt tiêu cực và khó
khăn về tình hình tìm việc làm nhằm khắc phục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại trường Đại học Cửu Long
trong thời gian tới.
1.6 ĐỐI TƢỢNG THỤ HƢỞNG
Nghiên cứu này khi hoàn thành giúp cho khoa Công nghệ thông tin
trường Đại học Cửu Long đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường về vấn
đề liên kết đào tạo, phương pháp giảng dạy hiệu quả, bổ sung một số môn
học chuyên sâu về công nghệ thơng tin, chương trình thực tập gần hơn
với thực tế việc làm cho sinh viên. Cung cấp nguồn nhân lực công nghệ


5


thơng tin có chất lượng hơn cho các doanh nghiệp, sở ban ngành trong
khu vực ĐBSCL và cả nước.
1.7 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Các nghiên cứu trong nƣớc:
Vấn đề khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên đã được nhiều
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Dưới đây là một số cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như sau:
Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2011), “Đánh giá khả năng thích ứng với
cơng việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch ở ĐBSCL”, Tạp chí khoa học
số 20b, trang 217-224, Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng
thích ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch tại các trường
đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu định tính kết hợp thảo luận
với các sinh viên đã ra trường và tham khảo ý kiến chuyên gia đã xác định 14
tiêu chí được cho là có ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với cơng việc của
sinh viên ngành du lịch. Nghiên cứu định lượng sử dụng thống kê mô tả, hệ số
Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ và tiến hành phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thích
ứng với cơng việc của sinh viên. Sau khi chạy Cronbach’s Alpha và xét hệ số
tương quan nhân tố thì 14 biến ban đầu đều được sử dụng trong phân tích
xoay nhân tố, qua đó 3 nhóm nhân tố được rút ra: Nhân tố “Kỹ năng nghề
nghiệp”có 8 biến: kinh nghiệm, kỹ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập,
trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng công nghệ mới (Trong đó “trình độ ngoại
ngữ” có ảnh hưởng nhiều nhất). Nhân tố “Năng lực cá nhân” có 4 biến: Quản
lý thời gian, làm việc dưới áp lực, sự năng động và linh hoạt, khả năng thích
nghi với mơi trường làm việc (“khả năng thích nghi với mơi trường” có tác
động mạnh nhất). Nhân tố “Chuyên môn nghiệp vụ” gồm 2 biến: kiến thức



6

chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ (“kiến thức chuyên môn” ảnh hưởng
nhiều nhất).
Ngô Thị Thanh Tùng (2009), “Đánh giá mức độ đáp ứng với công
việc của sinh viên tốt nghiệp ĐH ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2005 thông
qua ý kiến người sử dụng lao động của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu nhằm đo lường
mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế
thông qua ý kiến người sử dụng lao động nhằm để sinh viên đáp ứng tốt hơn
với yêu cầu của công việc . Nghiên cứu lấy số liệu từ 2 phía, nhà tuyển dụng
và sinh viên, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ tổng
thể là các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tác giả lọc ra 150 doanh nghiệp
và mỗi doanh nghiệp phỏng vấn 2 người, quản lý và sinh viên. Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS, chạy thống kê mô tả cho các thông tin chung về đáp
viên. Phần mềm Quest cũng được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và độ hiệu
lực của bộ công cụ bằng mơ hình Rasch, sử dụng thang đo 5 mức độ. Hệ số
thống kê kiểm định Chi-Square được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa
các thông tin cá nhân của người trả lời (giới tính, chức vụ, học vấn) và thơng
tin của doanh nghiệp (như loại hình, ngành nghề, qui mô). Kết quả khảo sát
đối với người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp cho thấy sinh viên tốt
nghiệp ngành kinh tế đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trong quá trình lao
động ở mức độ vừa phải. Nghiên cứu cũng khái quát được nhóm 5 tiêu chí
sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng tốt nhất trong công việc bao gồm:
1/ Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp
2/ Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên mơn
3/ Khả năng thích nghi và điều chỉnh
4/ Khả năng tìm kiếm và sử dụng thơng tin
5/ Khả năng giải quyết tình huống cơng việc thực tế.



7

Và nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đại học kinh tế đáp ứng kém
nhất trong công việc bao gồm:
1/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân
2/ Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc
3/ Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp
4/ Tuân thủ kỷ luật lao động
5/ Khả năng chịu áp lực cơng việc.
Nguyễn Thị Trang (2010), “Xây dựng mơ hình đánh giá mức độ hài
lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường Đại học kinh tế, Đại học
Đà Nẵng”, Báo cáo hội nghị nghiên cứu khoa học lần thứ 7, trang 94 – 99,
Đại học Đà Nẵng. Tiến hành trên 50 đối tượng là sinh viên trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu xây dựng mơ hình đánh giá
mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo nhằm đưa ra những giải
pháp nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên. Về mặt phương pháp đề tài sử
dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân
tích nhân tố khẳng định CFA, và mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nghiên
cứu được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp sinh viên và
điều tra trực tuyến qua mạng internet, phương pháp lấy mẫu thuận tiện, mơ
hình đo lường gồm 48 biến quan sát. 300 bảng câu hỏi và 80 phiếu điều tra
trực tuyến được gửi đi phỏng vấn, dữ liệu được nhập và phân tích trên 2 phần
mềm SPSS 15.0 và AMOS 16.0. Kết quả cho thấy mức độ hài lòng của sinh
viên với chất lượng đào tạo là chưa cao, nhà trường cần phải tập trung cải
thiện các nhân tố bao gồm nhân tố “chức năng”, “chất lượng kỹ thuật” và
“hình ảnh”.
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2005), “Đánh giá chất lượng đào tạo từ
góc độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách khoa TP HCM”, Nghiên cứu
khoa học, Đại học Bách khoa TP HCM. Nghiên cứu nhằm đưa ra những mặt

mạnh và mặt yếu trong công tác đào tạo của nhà trường và đề xuất một số cải


8

tiến để nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài đã tiến hành điều tra 479 cựu sinh
viên tốt nghiệp và đi làm ít nhất là 6 tháng, chủ yếu sử dụng phương pháp thống
kê mô tả. Kết quả cho thấy các yếu tố được cựu sinh viên đánh giá cao là tính
liên thơng của chương trình, giảng viên vững kiến thức chun mơn. Bên cạnh đó
vẫn cịn một số yếu tố bị đánh giá thấp là chương trình đào tạo chưa có sự phân
bố hợp lý giữa lý thuyết vào thực hành, chưa được cập nhật, đổi mới thường
xuyên, chưa được thiết kế sát với yêu cầu thực tế, phương pháp giảng dạy chưa
sinh động. Dựa trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát, nghiên cứu đã đưa ra một
số đề xuất về chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo cho trường như: Cần bổ sung thêm kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho
sinh viên; cân đối hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong chương
trình đào tạo; bổ sung thêm kiến thức quản trị kinh doanh trong chương trình học
của các khoa kỹ thuật; đổi mới phương pháp giảng dạy,…
Các nghiên cứu nƣớc ngoài:
Sharon F.H. Pang, Shu – Ying Lin, Joseph Tormey và Young – Jun
Yoo (1998), “Nhận thức của sinh viên, cơ sở đào tạo và nhân viên hoạt động
trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ về hoạt động giáo dục và đào tạo du lịch –
dịch vụ Hong Kong”. Đề tài đã phân tích sự mong đợi và mức độ cảm nhận
của sinh viên về nghề nghiệp (mức lương, vị trí cơng việc, thời gian làm việc
và cơ hội thăng tiến…). Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được nhóm tác
giả áp dụng để thu thập thông tin về mối quan hệ giữa nhu cầu và đào tạo du
lịch – dịch vụ từ phía cơ sở đào tạo và nhân viên đang hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch – dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đơn vị đào
tạo nên chú trọng vào kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ và thường xuyên cập nhật
thêm nhiều kiến thức liên quan đến vấn đề phát sinh từ thực tế nhằm làm giảm

sự khác biệt nhu cầu của sinh viên, nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động và
chương trình, cách thức đào tạo của cơ sở đào tạo du lịch – dịch vụ.
A.V. Petrovxki (1986), “Vấn đề thích ứng học tập của sinh viên”.
Nghiên cứu cũng xây dựng các nhóm tiêu chí đánh giá khả năng thích ứng


9

học tập của sinh viên. Ơng cho rằng thích ứng học tập của sinh viên là một quá
trình phức tạp, diễn ra ở nhiều mặt như: Thích nghi với hệ thống học tập mới;
Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; Thích nghi với các mối quan hệ
mới.
Thơng qua lược khảo các tài liệu liên quan đến đề tài, tác giả rút ra
một số nhận xét như sau:
1/ Về các tiêu chí đánh giá, một số nghiên cứu đưa ra các tiêu chí về
các kỹ năng mềm, kiến thức chuyên môn, các khả năng và thái độ làm việc
để đánh giá khả năng thích ứng với cơng việc của sinh viên;
2/ Về phương pháp, nhìn chung các tác giả sử dụng phần mềm SPSS
để phân tích số liệu và sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm đánh giá
thực trạng của đối tượng nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha và tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA)
để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với cơng việc của
sinh viên, thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi.
Kết quả lược khảo tài liệu sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng phương pháp và mơ
hình nghiên cứu của đề tài.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề
tài, kết quả mong đợi, đối tượng hưởng thụ, lược khảo tài liệu. Thông qua

lược khảo tài liệu và dựa trên cơ sở của các đề tài nghiên cứu trước tác giả
nhận thấy việc nghiên cứu: “Đánh giá mức độ thích ứng với việc làm của
sinh viên ngành Công nghệ thông tin trƣờng Đại học Cửu Long” là rất
cần thiết, nhằm nâng cao khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên.
Hướng mới của đề tài là nghiên cứu gắn với tình hình phát triển Cơng nghệ
thơng tin tại ĐBSCL và khảo sát các sinh viên của trường đại học ngồi cơng
lập đầu tiên vùng ĐBSCL.


10

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI VIỆC
LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Khái niệm thích ứng
Trước hết, cần phân biệt khái niệm thích ứng với khái niệm thích nghi.
Đôi khi hai khái niệm này hay được sử dụng đồng nhất với nhau.
Trong từ điển Tiếng Việt của trung tâm từ điển ngơn ngữ (1997),
thích nghi được hiểu là: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hồn
cảnh mới. Thích ứng có 2 nghĩa: 1/ Như thích nghi; 2/ là có những thay đổi
cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện mới.
Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm “thích nghi” được giải thích là “có
những biến đổi nhất định cho phù hợp với hồn cảnh mới, mơi trường mới”,
cịn “thích ứng” là “những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, yêu
cầu mới”. Hoặc trong từ điển Tiếng Việt thơng dụng thì khái niệm “thích nghi
là quen dần, phù hợp với điều kiện mới nhờ sự biến đổi, điều chỉnh nhất
định”, cịn “thích ứng là phù hợp với điều kiện mới nhờ những thay đổi, điều
chỉnh nhất định”.
Trong từ điển Tâm lý học của Viện Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên,

thích nghi xã hội là: 1/ q trình thích nghi tích cực của cá nhân với những
điều kiện của môi trường xã hội mới; 2/ kết quả của quá trình trên.
Trong từ điển Tâm lý, thích ứng và thích nghi được dùng trong một
mục, đó là bước đầu điều chỉnh những phản ứng sinh lý (thích nghi với
nhiệt độ cao hay thấp, mơi trường khô hay ẩm), sau là thay đổi cách ứng
xử, đây là thích nghi tâm lý.
“Thích nghi xã hội là khả năng một cá nhân tiếp nhận các giá trị của một
xã hội, hoà nhập được vào xã hội ấy. Khơng thích nghi biểu hiện qua những hành


11

vi “gàn dở”, trái với tập tục, sống ngồi “rìa”, có thể dẫn đến hành động
phạm pháp”.
Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Đức, “Thích ứng là một q trình hồ
nhập tích cực với hồn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng
thành về mặt tâm lý”. Hoà nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và
cải tạo hoàn cảnh trong sự hài hoà nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân
tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải
tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân. Hồn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự
kiện xuất hiện không nằm trong kinh nghiệm của cá nhân có ảnh hưởng đến
cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy động tiềm năng của bản thân để
giải quyết chúng. Sự trưởng thành về mặt tâm lý-xã hội: Là sự thoải mái bên
trong của mỗi cá nhân, sự phát triển hài hoà và làm chủ trong các mối quan hệ
xã hội.
Trong đề tài này, thuật ngữ “thích ứng” được sử dụng như một thuật
ngữ của Tâm lý học, hiểu theo nghĩa thích nghi tâm lý - xã hội (thích ứng)
mang đặc trưng người. Thích nghi tâm lý là sự “thích nghi bên trong”, thích
nghi xã hội là sự “thích nghi bên ngồi”.
Sự thích ứng tâm lý của con người hình thành thơng qua hoạt động và

giao tiếp, dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch
sử cá thể, vốn kinh nghiệm, nhu cầu, động cơ… và những yếu tố bên ngoài:
loại hoạt động và giao tiếp, những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. Thích
ứng là q trình diễn ra sự điều chỉnh nội dung và phương thức hoạt động và
giao tiếp của cá nhân để phù hợp với điều kiện môi trường xã hội và hoạt
động mới nhằm tồn tại và phát triển.
Sự thích ứng là q trình biến đổi trong đời sống tâm lý và hệ thống
hành vi cá nhân. Thích ứng là một cấu trúc có quan hệ biện chứng gồm 2
thành tố cơ bản: 1/ Hình thành được những phương thức hành vi thích hợp,
đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới, như là


12

phương tiện của sự thích ứng. 2/ Hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo
nên tính chủ thể của hành vi, ứng xử thích ứng. Nhờ nó, con người định
hướng, điều khiển, điều chỉnh các hành vi, ứng xử đã lĩnh hội đáp ứng, thậm
chí tác động cải biến chính mơi trường sống. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ
để tạo nên sự thích ứng của con người, nhờ chúng mà con người điều chỉnh
được hệ thống hành vi hiện có hoặc hình thành được hệ thống hành vi mới
phù hợp. Vì vậy, mức độ phù hợp của hành vi ứng xử cá nhân với điều kiện
sống và hoạt động mới là tiêu chí khách quan để đánh giá mức độ thích ứng
tâm lý. Chỉ có thể nghiên cứu một cách khách quan mặt tâm lý của sự thích
ứng thơng qua hệ thống hành vi thích ứng của cá nhân trong các tình huống
nhất định của cuộc sống và hoạt động.
Sự thích ứng xuất hiện do tác động của những điều kiện sống và hoạt
động mới. Với hệ thống ứng xử hiện có khơng đáp ứng được những yêu cầu
của điều kiện mới là động lực của quá trình này. Tuy nhiên, con người khơng
thụ động mà tạo ra sự thích ứng của mình với tư cách là chủ thể tích cực.
Sự thích ứng bắt đầu ở thời điểm con người làm quen với điều kiện

sống và hoạt động mới và kết thúc ở sự hình thành được hệ thống ứng xử phù
hợp đảm bảo cho cá nhân hoạt động và giao tiếp có hiệu quả. Vì vậy, các ứng
xử đặc trưng phù hợp với yêu cầu, điều kiện sống mới và kết quả hành động
cá nhân là chỉ số khách quan, cơ bản để đánh giá trình độ thích ứng cá nhân.
Các ứng xử, hành vi cá nhân trong các tình huống của hoạt động và mơi
trường sống mới là phương tiện để con người đáp ứng những u cầu, địi hỏi
của chúng. Nhờ đó, cá nhân cân bằng được quan hệ với những điều kiện sống
mới. Trình độ đáp ứng của cá nhân với tình huống thể hiện trình độ lĩnh hội
phương tiện sống và hoạt động cũng như trình độ làm chủ chúng của cá
nhân đó.
Cơ chế thích ứng là sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử
theo nguyên tắc chuyển từ ngồi vào trong để hình thành những cấu tạo tâm


13

lý mới cho phép cá nhân có những hành vi, ứng xử đáp ứng được đòi
hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới.
Sự thích ứng tâm lý có vai trị rất to lớn đối với con người. Nó là
điều kiện cần thiết để đảm bảo sự cân bằng của con người với môi trường
xã hội, cho sự thành công trong điều kiện sống và hoạt động mới. Mặt
khác, những ứng xử thích hợp là cơ sở và biểu hiện của những phẩm chất
nhân cách mới.
Để thích ứng, cá nhân phải hình thành được những cấu tạo tâm lý
mới. Vì vậy, thích ứng như là điều kiện của sự phát triển và hoàn thiện
nhân cách, đảm bảo cho nhân cách đáp ứng được những yêu cầu của
cuộc sống và hoạt động thay đổi. Việc cá nhân khơng thích ứng với
những đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới sẽ làm cho anh ta
hoạt động kém hiệu quả, không phát triển tâm lý và khơng hồ nhập
được cuộc sống xã hội. Thích ứng là điều kiện của việc tiếp thu hoạt

động mới, phát triển tâm lý cá nhân trong điều kiện cuộc sống thay đổi.
2.1.2 Khái niệm Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology viết tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý
thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương
tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền
thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái
niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày
04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công
nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng –
nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun
thơng tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội”.


14

2.1.3 Mơ hình nghiên cứu
Thơng qua lược khảo tài liệu của nhiều nhà nghiên cứu cho thấy “Khả
năng thích ứng” với công việc của sinh viên đang được đánh giá ở 2 khía
cạnh: 1/ Ở góc độ đánh giá hiệu quả của giáo dục dẫn đến việc xem khả năng,
năng lực của sinh viên tốt nghiệp là sản phẩm được lưu hành trong thị trường
lao động. Nhiều trường đại học đều đưa ra những tiêu chí khác nhau về những
năng lực phẩm chất mà một sinh viên tốt nghiệp cần có như các kỹ năng, trình
độ chun mơn, ngoại ngữ, tin học,…Nhiều nhà nghiên cứu cũng có những
cuộc khảo sát ý kiến của cựu sinh viên về chất lượng đào tạo như Nguyễn
Thúy Quỳnh Loan (2005); Nguyễn Thị Trang (2010); Phạm Thị Lan Hƣơng,
Trần Triệu Khải (2010) hay bộ chỉ số thực hiện giáo dục đại học của Phạm
Xuân Thanh (2005), “Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá”, trang 337-


356. Hiện nay trên thế giới “Hiệp hội các trường đại học” cũng đưa ra các tiêu
chí đánh giá năng lực của sinh viên tốt nghiệp. 2/ Nghiên cứu mối quan hệ
giữa đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu xã hội, ở đây khả năng thích ứng
của sinh viên được xem như thước đo của mối quan hệ đó. “Đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội” bắt nguồn từ Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại

học năm học 2007 - 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, Bộ yêu cầu
các trường đại học, cao đẳng trong cả nước triển khai cuộc vận động: “Nói
khơng với đào tạo khơng đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”. Cơ sở

cho cuộc vận động này là nhằm khắc phục tình trạng sinh viên có bằng tốt
nghiệp trình độ đại học, cao đẳng song không đạt chuẩn đào tạo, không hành
nghề được một cách phù hợp, là một sự lãng phí lớn với xã hội, nhà trường,
bản thân người học và gia đình. Hiện tượng chất lượng đào tạo không đáp ứng
nhu cầu xã hội đang là thách thức lớn nhất, là điểm yếu nhất và là một trong
những sự lãng phí lớn nhất của hệ thống giáo dục đại học [19]. Những nghiên
cứu điển hình cho hướng tiếp cận này có thể kể đến Ngô Thị Thanh Tùng ĐH Quốc Gia Hà Nội (2009), Phạm Thị Diễm (2009) và nghiên cứu gần với


15

đề tài của tác giả nhất là Nguyễn Quốc Nghi và ctg (2011). Về các cuộc điều
tra cựu sinh viên của các trường đại học có: ĐH Luật, ĐH Bách khoa TP
HCM, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Quốc gia Hà Nội,… Các hội thảo như:
“Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trình độ ĐH” do
ĐH Quốc gia TP HCM tổ chức, hội thảo về “Phát triển giáo dục ĐBSCL”
được tổ chức tại Thành phố Cần Thơ, hội thảo “Đào tạo theo nhu cầu xã
hội” do ĐH Nông Lâm tổ chức. Sau đây là bảng tổng kết các tiêu chí đánh giá
về khả năng thích ứng:
Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá khả năng thích ứng

ĐỐI
TÁC GIẢ

TƢỢNG
NGHIÊN

CÁC TIÊU CHÍ

CỨU
1/ Khả năng giải quyết tình huống cơng việc thực
tế, 2/ Khả năng tự triển khai được yêu cầu công
việc từ cấp trên, 3/ Khả năng thực hành chuyên
môn nghiệp vụ, 4/ Hiểu biết về môi trường hoạt
động của doanh nghiệp, 5/ Hiểu biết về xã hội và

Ngô Thị Thanh
Tùng (2009)
[12, 42 - 46]

Sinh viên,
người sử
dụng lao
động

pháp luật, 6/ Khả năng tự học, tự đào tạo nâng
cao trình độ chun mơn, 7/ Khả năng tìm kiếm
và sử dụng thông tin, 8/ Khả năng tự kiểm tra và
đánh giá cơng việc của mình, 9/ Khả năng sử
dụng ngoại ngữ, 10/ Khả năng tiếp thu, lắng nghe
các góp ý, 11/ Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm

cá nhân, 12/ Khả năng sáng tạo, 13/ Khả năng
tham gia các hoạt động xã hội, 14/ Khả năng
thích nghi và điều chỉnh, 15/ Khả năng chịu áp
lực cơng việc, 16/ Nhiệt tình trong công việc, 17/


16

Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp, 18/
Tn thủ kỷ luật lao động
1/ Tư cách đạo đức; 2/ Kiến thức chuyên môn; 3/
ĐH Luật TP

Sinh viên,

Kỹ năng nghiệp vụ; 4/ Ngoại ngữ; 5/ Tin học; 6/

HCM

doanh

Sức khỏe; 7/ Tinh thần học hỏi, Cầu tiến; 8/ Tính

[13,10]

nghiệp

năng động, sáng tạo; 9/ Ý thức tổ chức, kỷ luật;
10/ Ý thức tập thể, cộng đồng.


Phạm Thị Lan

1/ Lãnh đạo, 2/ Truyền thông, 3/ Tương tác cá

Hương, Trần
Triệu Khải

Sinh viên

(2010)

nhân, 4/ Phân tích, 5/ Ra quyết định, 6/ Cơng
nghệ, 7/ Nhận thức toàn cầu, 8/ Đạo đức, 9/ Thực
tiễn kinh doanh, 10/ Hoạch định, 11/ Tự quản.

[4,167-169]

1/ Có lợi thế cạnh tranh trong công việc; 2/ Nâng
cao khả năng tự học; 3/ Chịu áp lực công việc
cao; 4/ Tư duy độc lập, năng lực sáng tạo; 5/
Thích ứng với mơi trường mới; 6/ Kỹ năng phân
tích, đánh giá và giải quyết vấn đề; 7/ Kỹ năng

Nguyễn Thúy
Quỳnh Loan
(2005)

Sinh viên

chuyên môn tốt; 8/ Ứng dụng kiến thức vào công

việc thực tiễn; 9/ Kiến thức và kỹ năng về quản
lý, tổ chức công việc; 10/ Thăng tiến nhanh trong

[6,8]

tương lai; 11/ Làm việc trong mơi trường đa văn
hóa; 12/ Sử dụng tin học tốt; 13/ Tính chuyên
nghiệp; 14/ Sử dụng ngoại ngữ tốt; 15/ Làm việc
nhóm; 16/ Kỹ năng giao tiếp tốt.
1/ Kiến thức chuyên môn; 2/ Kỹ năng nghiệp vụ;

Nguyễn Quốc
Nghi & ctg,
(2011)
[8, 219]

3/ Kinh nghiệm thực tế; 4/ Kỹ năng làm việc
Sinh viên

nhóm; 5/ Kỹ năng làm việc độc lập; 6/ Trình độ
ngoại ngữ; 7/ Trình độ tin học; 8/ Kỹ năng lập kế
hoạch và tổ chức công việc; 9/ Kỹ năng giao tiếp;


17

10/ Quản lý thời gian; 11/ Chịu áp lực công việc;
12/ Kỹ năng sử dụng công nghệ mới; 13/ Sự năng
động linh hoạt; 14/ Khả năng thích nghi với mơi
trường.


Trên cơ sở lược khảo tài liệu, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm
20 biến được xếp thành bốn thành phần: Kỹ năng, kiến thức, khả năng, thái
độ. Sau đây là bảng diễn giải xây dựng thang đo trong mơ hình.
Bảng 2.2: Bảng xây dựng thang đo trong mơ hình nghiên cứu
KÝ HIỆU

TÊN BIẾN

THANG ĐO

Kỹ năng
KyN1

Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc

1→5

KyN2

Kỹ năng giao tiếp

1→5

KyN3

Kỹ năng làm việc nhóm

1→5


KyN4

Kỹ năng làm việc độc lập

1→5

KyN5

Kỹ năng giải quyết vấn đề

1→5

KyN6

Kỹ năng phân tích và đánh giá

1→5

KyN7

Kỹ năng quan sát

1→5

KyN8

Kỹ năng nghiệp vụ

1→5


KT1

Kiến thức chuyên môn

1→5

KT2

Kinh nghiệm thực tế

1→5

KT3

Trình độ ngoại ngữ

1→5

KT4

Trình độ ứng dụng cơng nghệ mới

1→5

KT5

Hiểu biết xã hội, lịch sử, các nền văn hóa

1→5


KT6

Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp

1→5

Khả năng chịu áp lực cao

1→5

Kiến thức

Khả năng
KN1


18

KN2

Khả năng thích ứng nhanh với mơi trường làm việc

1→5

KN3

Sự năng động linh hoạt

1→5


TD1

Nhiệt tình trong cơng việc

1→5

TD2

Ý chí cầu tiến

1→5

TD3

Tinh thần trách nhiệm cao

1→5

Thái độ

(Nguồn: Lược khảo từ các kết quả nghiên cứu, 2015)

Theo Từ điển điện tử Oxford “Kỹ năng” là khả năng làm một điều gì
đó một cách nhuần nhuyễn [24]. Theo từ điển Tiếng Việt thì kỹ năng là khả
năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn [22], nhóm yếu tố “kỹ năng”
gồm 8 biến được lược khảo và đặt trong điều kiện tương thích với những gì
mà sinh viên chun ngành Cơng nghệ thơng tin cần có để thực hiện tốt cơng
việc, trong đó các yếu tố “Kỹ năng giao tiếp”, “Kỹ năng làm việc nhóm”, “Kỹ
năng làm việc độc lập”, “Kỹ năng giải quyết vấn đề”, “Kỹ năng quan sát”,
“Kỹ năng nghiệp vụ” được đặc biệt chú ý.

Theo từ điển điện tử Oxford “Kiến thức” là các thông tin, sự hiểu
biết và kỹ năng mà một người đạt được thông qua giáo dục hoặc từ kinh
nghiệm [24], trong từ điển Tiếng Việt là điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà
nên [22]. Trong nhóm “Kiến thức” thì các yếu tố đều được cân nhắc.
Theo từ điển Tiếng Việt (97 – 2004) thì “ Khả năng” là: 1/ Cái có thể
xuất hiện trong những điều kiện nhất định; 2/ Năng lực, tiềm lực [22].
Theo từ điển điện tử Oxford “Thái độ” là cách mà bạn đối xử với ai đó
hoặc cái gì đó cho thấy cách bạn nghĩ và cảm nhận [24], còn trong từ điển
Tiếng Việt được hiểu theo 2 cách: 1/ Cách để lộ ý nghĩ và tình cảm trước một
sự việc, trong một hoàn cảnh, bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động. 2/ ý
thức đối với việc làm thường xuyên [22].
Đề tài đi theo xu hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa đào tạo nguồn
nhân lực gắn với nhu cầu xã hội và được thực hiện theo hướng kết hợp giữa


19

phỏng vấn về thực trạng khả năng thích ứng với việc làm của sinh viên, nhận
thức về môi trường việc làm của họ đồng thời tiến hành lấy ý kiến đánh giá
của người sử dụng lao động, chủ doanh nghiệp nhằm có cách nhìn tồn diện
về một vấn đề.
KỸ NĂNG

KHẢ NĂNG

MỨC ĐỘ
THÍCH ỨNG

KIẾN THỨC


THÁI ĐỘ

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước. (1) Nghiên cứu định tính
nhằm xây dựng hệ thống thang đo và các biến quan sát. (2) Nghiên cứu định
lượng sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tương
quan của các mục hỏi trong thang đo; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được
sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc
làm của sinh viên ngành Cơng nghệ thơng tin; Phân tích hồi quy bội tuyến
tính (MLR). Đây là phương pháp phân tích hiệu quả trong việc tìm ra các
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu nghiên cứu, đồng thời xác định tầm
quan trọng của từng nhân tố trong nhóm nhân tố, đây cũng là phương pháp
được nhiều nghiên cứu đi trước áp dụng.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu

a. Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn sinh viên
chuyên ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Cửu Long có thời gian làm


20

việc từ 3 tháng trở lên tại các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính nhà nước
ở khu vực ĐBSCL thông qua bảng câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp, ngồi ra
thơng qua trang website Khoa cơng nghệ thơng tin sinh viên trả lời bằng cách
check và điền thông tin trả lời vào form câu hỏi được thiết kế trên Google drive.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo lường mức độ quan trọng
của các nhân tố (1 = rất không quan trọng → 5 = rất quan trọng).


Phƣơng pháp chọn mẫu được lựa chọn là phương pháp thuận tiện. Để sử
dụng phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100 và
một biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát [15].
Nghiên cứu này có 20 biến nên số mẫu cần thu thập là 20 biến × 5 mẫu =
100 mẫu, tuy nhiên do còn các biến phân loại và để đảm bảo việc phân tích số liệu
khơng bị thiếu mẫu, có độ tin cậy cao nên cỡ mẫu được tác giả chọn là trên
200 mẫu.
Thực tế tác giả điều tra khảo sát 230 sinh viên ngành CNTT đang làm việc
và 20 mẫu từ người sử dụng lao động để so sánh, đối chiếu thông tin.

b. Thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ các đề
tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, nghị quyết của Bộ chính trị về khoa học và cơng
nghệ thơng tin, sách, báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet có liên quan đến đề
tài.. các thơng tin từ trường Đại học Cửu Long.

2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để tóm tắt, trình
bày dữ liệu về: Giới tính, tuổi, trình độ đào tạo, vị trí việc làm, thời gian tìm
được việc làm, thu nhập hiện tại, tình hình thay đổi việc làm và nguyên nhân
của sự thay đổi, mức độ hồn thành cơng việc, … nhằm đánh giá khả năng tìm
việc và thích ứng với việc làm của sinh viên.
Mục tiêu 2: (1) Sử dụng hệ số Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy
của thang đo; (2) Mơ hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng


21

nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với việc làm của
sinh viên, (3) mơ hình phân tích hồi quy bội tuyến tính (MLR).
Mục tiêu 3: Dựa vào kết quả phân tích mục tiêu 1 và 2, tham khảo tài

liệu và ý kiến chuyên gia để đưa ra giải pháp nâng cao mức độ thích ứng với việc
làm của sinh viên.
a. Thống kê mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp mô tả dữ liệu bằng các phép
tính và chỉ số thống kê như: số trung bình, số trung vị, phương sai, độ lệch
chuẩn…là quá trình xử lý các số liệu thu thập nhằm đạt được các mục tiêu
nghiên cứu. Bước đầu tiên để mơ tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một
mẫu số liệu thô là lập bảng phân phối tần số
Bảng phân phối tần số: Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ
liệu được sắp xếp thành từng tổ khác nhau. Để lập một bảng phân phối tần số
trước hết ta phải sắp xếp dữ liệu theo một thứ tự nào đó tăng dần hoặc giảm
dần. Sau đó thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định số tổ của dãy phân phối
Số tổ= [(2)* Số quan sát (n)]0.3333
Bước 2: Xác định khoảng cách tổ (k)
k= Xmax – Xmin/ số tổ
Xmax: Lượng biến lớn nhất của dãy phân phối
Xmin: Lượng biến nhỏ nhất của dãy phân phối
Bước 3: Xác định giới hạn trên và dưới của mỗi tổ.
Một cách tổng quát, giới hạn dưới của tổ đầu tiên sẽ là lượng biến nhỏ
nhất của dãy số phân phối, sau đó lấy giới hạn dưới cộng với khoảng cách tổ
(k) sẽ được giá trị cuả giới hạn trên, lần lượt cho đến tổ cuối cùng. Giới hạn
trên của tổ cuối cùng thường là lượng biến lớn nhất của dãy số phân phối.


22

Bước 4: Xác định tần số của mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào
giới hạn của tổ đó. Cuối cùng trình bày kết quả trên biểu bảng và sơ đồ.

Phân phối tần số tích lũy: Phân phối tần số tích lũy (hay tần số cộng
dồn) đáp ứng mục đích khác của phân tích thống kê là khi thơng tin được địi
hỏi muốn biết tổng số quan sát mà giá trị của nó thì ít hơn một giá trị cho sẵn
nào đó.
Một số khái niệm:
- Giá trị trung bình: Mean, Average: bằng tổng tất cả các giá trị biến
quan sát chia cho số quan sát
- Số trung vị (Median, kí hiệu: Me) là giá trị của biến đứng ở giữa của
một dãy số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia
dãy số làm 2 phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau.
- Mode (kí hiệu: Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng
số hay trong một dãy số phân phối.
- Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến
và trung bình của các biến đó.
- Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai
b. Phân tích nhân tố:
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng
chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể
thu thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ
với nhau và số lượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng
mà chúng ta có thể sử dụng được. Trong phân tích nhân tố khơng có sự phân
biệt biến phụ thuộc và biến độc lập. Mối quan hệ giữa nhiều biến được xác
định và đại diện bởi một vài nhân tố (hay nói cách khác một nhân tố đại diện
cho một số biến). Phân tích nhân tố được sử dụng trong trường hợp người


23

nghiên cứu cần nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối
ít, khơng có tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan

với nhau nhằm thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo sau như hồi qui hay
phân tích biệt số.
Nếu các biến được chuẩn hóa thì mơ hình nhân tố được thể hiện bằng
phương trình:
Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + … + AimFm + ViUi
Trong đó:
Xi : biến thứ i được chuẩn hóa
Aij: hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F: các nhân tố chung
Vi: hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i.
Ui: nhân tố đặc trưng của biến i
m: số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố
chung. Bản thân các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết
hợp tuyến tính của các biến quan sát:
Fi = wi1x1 + wi2x2 + … + wikxk
Trong đó:

Fi: ước lượng nhân tố thứ i
wi: trọng số hay hệ số điểm nhân tố
k: số biến

c. Kiểm định Cronbach alpha:
Là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các mục hỏi
trong thang đo tương quan với nhau, qua kiểm định ta có thể biết mục hỏi nào đã


24

đóng góp vào việc đo lường một khái niệm lý thuyết nào đó và những mục hỏi

nào khơng có đóng góp.

d. Phân tích hồi quy bội tuyến tính (MLR):
Với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng quan
trọng và chỉ ra được mức độ quan trọng của từng nhân tố.
(1) Mơ hình hồi quy bội tuyến tính tổng qt có dạng như sau:


Với
số

biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ k tại quan sát thứ i. Các hệ

là các tham số chưa biết và thành phần

là các biến độc lập ngẫu nhiên có

phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai giống nhau σ2 và độc lập với
nhau.
(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình: nhằm xem xét mối quan hệ
tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, thông qua hệ số xác định R2
điều chỉnh được tính theo cơng thức sau:


Trong đó:
+ Adjusted R square: Hệ số xác định đã được điều chỉnh dùng để trắc
nghiệm xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến
mà R2 tăng lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
+ SSR (Regression Sum of Square): Tổng bình phương hồi quy, là đại
lượng biến động của Y được giải thích bởi đường hồi quy.

+ SSE (Error Sum of Square): Tổng bình phương của phần dư
+ SST (Total Sum of Square): Tổng bình phương, với SST = SSR + SSE
- Mơ hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác
không. Giả thuyết: H0: Các hệ số hồi quy đều bằng không; H1: Có ít nhất một hệ


25

số hồi quy khác khơng. Sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định.
Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0.05), ta chấp nhận
giả thuyết H1 bác bỏ giả thuyết H0, mơ hình được xem là phù hợp thực tiễn.
e. Tiến trình nghiên cứu:
Nghiên cứu
định tính
Khung lý thuyết

Thiết kế
Thang đo

Bảng câu hỏi

Mã hóa,
nhập liệu
Bộ số liệu
Xử lý phân tích
Thống kê mơ tả

Kiểm định thang đo
Cronbach’s alpha


Phân tích nhân tố

Phân tích hồi quy bội
tuyến tính (MLR)

Kết luận

Hình 2.2: Tiến trình nghiên cứu của đề tài

Phỏng vấn
Dữ liệu sơ cấp


×