Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

hệ thống quản lý điểm sinh viên trường đại học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.84 KB, 13 trang )

Mở đầu
Để góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trong những năm
nghệ thông tin đã gần đây công nghệ thông tin đã được đảng và nhà nước ta đầu tư và
phát triển. Việc ứng dụng tin học vào đời sống đã góp phần giải quyết được những
công việc trước kia vốn phức tạp nay trở nên đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn góp phần tạo
ra những hiệu quả đáng kể, tăng cường tính chính xác đáp ứng các thông tin một cách
nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức… Đồng thời, nó
được xem như một công cụ phục vụ đắc lực cho con người trên bước đường phát triển
đời sống, đưa nhân loại bước sang một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của khoa học kĩ thuật
và công nghệ cao.
Trong những năm gần đây, khi khoa học và công nghệ phát triển đã có những hệ thống
thông tin mạnh mẽ và do nhiều người, nhiều nhóm tổ chức xây dựng. Một hệ thống
thông tin cũng không thể thiếu trong số đó là hệ thống quản lý điểm trong trường Tiểu
học thông qua mô hình Client-> Sever.
Có thể nói đây là một hệ thống cũng khá là phức tạp và quan trọng mà trong bài tập
này chúng em xin trình bày một số vấn đề hệ thống quản lý điểm sinh viên trường đại
học.


Chương 1: Giới thiệu hệ thống
1.1.Mô tả bài toán


Phát biểu bài toán

Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và đối với các trường Tiểu Học nói riêng,
công tác quản lý điểm học tập của học sinh hiện nay còn rất nhiều bất cập. Do số
lượng học sinh trong các trường Tiểu Học ngày càng tăng, số môn học nhiều và có thể
thay đổi theo từng năm học, làm cho nhu cầu quản lý thống nhất của trường ngày càng
trở nên cấp thiết. Bài toán “quản lý điểm” tại trường Tiểu Học Minh Khai A có thể
phần nào giúp cho việc theo dõi, nắm bắt, tra cứu hoặc báo cáo… được nhanh chóng.


Chương trình quản lý điểm có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý
học sinh, nó góp phần vào quản lý xã hội và phần nào nói lên những ứng dụng mạnh
mẽ của tin học trong đời sống xã hội và văn hóa, đồng thời ứng dụng tin học trong
quản lý trường học sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức trong công tác quản lý
giáo viên và học sinh.
Vì vậy ứng dụng chương trình quản lý điểm vào trường Tiểu Học Minh Khai A
sẽ phần nào đáp ứng được các yêu cầu còn vướng mắc, giúp cho công tác quản lý giáo
viên và học sinh nơi đây trở nên dễ dàng hơn.


Giới thiệu về Trường Tiểu Học Minh Khai A

Trường Tiểu Học Minh Khai A thuộc phường Minh Khai- quận Bắc Từ Liêmthành phố Hà Nội trực thuộc Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Nội. Hiện này trường có 34
cán bộ, giáo viên tham gia công tác quản lý, giảng dạy bao gồm:
− 1 Hiệu Trưởng, 2 Hiệu Phó.
− 1 Kế toán Viên, 1 người phụ trách văn thư.
− 25 Giáo viên dạy văn hóa, 4 giáo viên dạy các môn: Anh văn, Mĩ thuật, Âm

nhạc.
Trường có 763 em học sinh theo học ở 5 khối, với 25 lớp cụ thể như sau:






Khối 1 có 150 em chia làm 5 lớp.
Khối 2 có 161 em chia làm 5 lớp.
Khối 3 có 145 em chia làm 5 lớp.
Khối 4 có 152 em chia làm 5 lớp.

Khối 5 có 155 em chia làm 5 lớp.

Các môn học được áp dụng cho từng khối:
− Khối 1, 2, 3 gồm các môn: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên và xã

hội, Mĩ thuật. Riêng khối 3 có học thêm môn Ngoại ngữ.


− Khối 4, 5 gồm các môn: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mĩ

thuật, Khoa học, Kỹ thuật, Lịch sử và địa lý, Ngoại ngữ.

− Khối 1, 2,3:
• Các môn: Toán, Tiếng Việt, Ngoại ngữ được đánh giá bằng điểm số.
• Các môn còn lại đánh giá bằng nhận xét( đánh giá bằng định tính).
− Khối 4, 5:
• Các môn: Toán, Tiếng Việt, Ngoại ngữ được đánh giá bằng điểm số.
• Các môn còn lại đánh giá bằng nhận xét.



Quy trình quản lý điểm bao gồm:
− Cập nhật thông tin và quản lý về điểm khi có điểm mới.
− Tính toán điểm theo quy định.
− Tạo các báo cáo thống kê theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

1.2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ
a. Mang lại giá trị nghiệp vụ
Tăng khả năng xử lý: việc tính điểm của học sinh được xử lý một cách tự động,
cho kết quả nhanh chóng và chính xác

Yêu cầu nghiệp vụ được đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn, bí
mật và độ tin cậy cao.
b. Mang lại giá trị kinh tế
Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động: nhờ có hệ thống quản lý điểm
trong trường, thông tin được xử lý nhanh chóng, chính xác. Công tác quản lý điểm
được nâng cao, không phải dùng nhiều sổ sách để lưu trữ thông tin, không cần phải sử
dụng nhiều nhân lực vào công tác thực hiện cũng như quản lý sổ sách. Từ đó cho thấy
biên chế cán bộ cũng như chi phí hoạt động của nhà trường được giảm đi.
Tăng thu nhập, hoàn vốn nhanh: khi hệ thống quản lý điểm trong trường tiểu
học được triển khai trên mạng sẽ có nhiều người, nhiều đơn vị tổ chức biết đến. Họ có
thể trở thành đối tác hay nhà đầu tư của hệ thống và như vậy chính họ là người góp
phần làm tăng thu nhập cho hệ thống.

c. Mang lại giá trị sử dụng
Giúp cho công tác quản lý điểm của học sinh tại trường được nâng cao và có
thể in ấn bảng điểm cá nhân của học sinh, bảng điểm của lớp theo các kỳ học và cả
năm học, giảm nhẹ công tác quản lý bằng sổ sách vốn rất cồng kềnh có thể thay bằng
việc quản lý và tính toán trên máy tính, có thể sao lưu cất trữ dữ liệu khi cần có thể
đem ra sử dụng được ngay.
Chương trình được xây dựng giúp cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,
có thể tham gia vào quá trình quản lý một cách nhanh chóng, dễ dàng, chính xác và có


hiệu quả cao. Các thông tin lưu trữ trong hệ thống sẽ được cập nhật thống kê, tìm
kiếm….
Nhằm tạo ra các thông tin mới giúp cho ban giám hiệu nhà trường có các góc
nhìn từ tổng thể đến chi tiết, từ đó có thể xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, quy mô phát triển của trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường
d. Khắc phục các nhược điểm của hệ thống cũ, hỗ trợ các chiến lược phát triển
lâu dài, đáp ứng được các ưu tiên, các ràng buộc quan trọng của hệ thống



Thực trạng quản lý điểm của trường Tiểu Học Minh Khai A
Thông qua buổi phỏng vấn cô Lê Thị Minh Thu – Hiệu Trưởng nhà trường thì

nhóm chúng em được biết hiện nay việc quản lý điểm trong trường vẫn theo phương
pháp thủ công, điểm do giáo vien bộ môn cung cấp, việc chấm và tính điểm của học
sinh phải sử dụng tới sổ sách do giáo viên bộ môn chấm và tính điiểm, giáo viên chủ
nhiệm tính điểm trung bình học kì và cả năm sau đó gửi lên phòng ban giam hiệu.
Ưu điểm: có thể tính toán điiểm của học sinh và đối chiếu lại nhiều lần với sổ
sách nên có thể rất chính xác và trực tiếp và điiểm trong sổ cái mà không phải sử dụng
tới máy tính, không phụ thuộc vào nguồn điện mà vẫn tính toán được điểm của học
sinh.
Nhược điểm: Do mỗi lớp có rất nhiều học sinh, nên việc tính toán thủ công rất
mất thời gian, không thể in ấn trực tiếp bảng điểm hoặc danh sách học sinh một cách
nhanh chóng được, không thể đáp ứng được những về nhu cầu tính nhanh chóng,
chính xác và đạt hiệu quả quản lý cao.
Cách tính điểm của trường:
− Đối với các môn học được đánh giá bằng điểm số thì điểm kiểm tra hàng

ngày,hàng tháng chỉ là căn cứ để theo dõi quá trình học tập của học sinh chứ
không tính vào điểm tổng kết.
 Điểm tổng kết được tính như sau:
 Với môn Toán, Tiếng Việt:
Điểm tổng kết kì 1= (điểm thi giữa kì 1 + điểm thi hết kì 1) /2
Điểm tổng kết kì 2= (điểm thi giữa kì 2 + điểm thi hết kì 2) /2
 Với môn Khoa học, Ngoại ngữ, Lịch sử và địa lý:


Điểm tổng kết kì 1= điểm thi hết kì 1

Điểm tổng kết kì 2= điểm thi hết kì 2
 Điểm tổng kết cả năm được tính như sau:

Điểm tổng kết cả năm= (Điểm tổng kết kì 1 + Điểm tổng kết kì 2) /2
Các điểm tổng kết được tính làm tròn đến 0.5
− Đối với các môn học được đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức:
 Loai hoàn thành( A): Đạt 50% số nhận xét trở lên trong 1 kì hoặc trong cả

năm.Những học sinh đạt 100% số nhận xét sẽ được đánh giá là loại hoàn
thành tốt( A+).
 Loại chưa hoàn thành( B): Đạt dưới 50% số nhận xét.
− Học lực môn được tính như sau:
 Học lực kì 1: chính là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong
học kì 1.
 Học lực kì 2: chính là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong
học kì 2.
 Học lực cả năm: chính là học lực kì 2.
− Cách xếp loại học lực của học sinh:
 Loại giỏi: Điểm tổng kết đạt từ 9-10 điểm
 Loại khá: Điểm tổng kết đạt từ 7- dưới 9 điểm
 Loại trung bình: Điểm tổng kết đạt từ 5- dưới 7 điểm
 Loại yếu: Điểm tổng kết đạt dưới 5 điểm
Cuối kì căn cứ vào kết quả học tập và hạnh kiểm để phân loại học sinh. Cách đánh giá
này dựa vào ý thức thực hiện 4 nhiệm vụ của người học sinh. Có 2 mức đánh giá như
sau:



 Loại A: cả năm đạt từ 4 – 8 nhận xét( loại thực hiện đầy đủ).
 Loại B: cả năm đạt dứi 4 nhận xét( loại chưa hoàn thành).


Hướng giải quyết
Nếu xây dựng được chương trình quản lý điểm cho nhà trường thì việc nhập

điểm, tính điểm của học sinh sẽ được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng,
giúp cho công tác quản lý điểm của học sinh tại trường được nâng cao và có thể in ấn
bảng điểm cá nhân của học sinh, bảng điểm theo lớp, theo các kì học và cả năm học,
giảm nhẹ công tác quản lý bằng sổ sách vốn rất cồng kềnh có thể thay bằng quản lý và
tính toán trên máy tính, có thể sao lưu, cất trữ dữ liệu khi cần có thể đem ra sử dụng
được ngay.


Chương trình xây dựng giúp cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có thể
tham gia vào quá trình quản lý một cách nhanh chóng, dễ dàng, chính xác và có hiệu
quả cao. Các thông tin lưu trữ trong hệ thống sẽ được cập nhập, thống kê, tìm kiếm….
Nhằm tạo ra các thông tin mới giúp cho ban giám hiệu nhà trường có các góc nhìn từ
tổng thể đến chi tiết, từ đó có thể xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
quy mô phát triển của trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
1.3. Xác định các yêu cầu của hệ thống
- Quản lý thông tin về học sinh.
- Quản lý thông tin về lớp.
- Quản lý thông tin về giáo viên.
- Quản lý môn học.
- Quản lý phân công giáo viên.
- Quản lý, lưu trữ về điểm của học sinh.
- Quản lý, phân loại, lưu trữ về hạnh kiểm của học sinh.
- Thống kê kết quả học tập của học sinh theo môn học, theo lớp, theo khoa, học kỳ và
cả năm.
- Quản lý các tiêu chuẩn xét duyệt: học lại, khen thưởng.
- Danh mục: cho phép người sử dụng cập nhật các thông tin về môn học, giáo viên, lớp

học, học sinh, hình thức kiểm tra.
- Nhập liệu: cho phép người sử dụng cập nhật các thông tin về phân công giáo viên,
nhập điểm cho học sinh, xếp loại hạnh kiểm học sinh, nhập số ngày vắng của học sinh
trong năm học và thực hiện in ấn một số kết xuất cần thiết (in phiếu điểm).
- Báo cáo: cho phép người sử dụng xuất ra những báo cáo như: danh sách học sinh các
lớp; danh sách giáo viên; thống kê số lượng học sinh; thống kê kết quả học tập của học
sinh; thống kê hạnh kiểm học sinh; bảng điểm cuối năm và kết quả học tập cuối năm
của học sinh.
- Hệ thống: cho phép người sử dụng trở về window khi không còn làm việc trên
chương trình.


- Những thông tin được quản lý sẽ được cập nhật chính xác, khi muốn thay đổi thì
những người có quyền lợi thì dễ dàng truy cập để theo dõi thông tin.Và hệ thống hoạt
động một cách tự động.
Chương 2: Phân tích hệ thống
2.1. Xây dựng biểu đồ ca sử dụng
2.1.1. Các tác nhân của hệ thống
− Người dùng: là khách nói chung, là những người có nhu cầu xem thông tin

điểm của các học sinh. Họ chỉ có quyền xem điểm
− Giáo viên: có tất cả các quyền của hệ thống , nhóm này còn có thêm các chức
năng quản lý người dùng, quản lý khóa, quản lý lớp.
− Giáo vụ: có tất cả các quyền của khách, nhóm này có thêm các chức năng:
quản lý môn học, quản lý điểm thi, quản lý học sinh.

− Ban giám hiệu: quản lí giáo viên, quản lý người dùng.

2.1.2. Các ca sử dụng của hệ thống

















Đăng nhập hệ thống
Đăng xuất hệ thống
Đổi mật khẩu
Tra cứu thông tin học sinh
Xem điểm
Phân công giáo viên
Quản lí khối lớp
Quản lí người dùng
Quản lí môn học
Quản lí điểm
Quản lý học sinh
Tra cứu giáo viên
Thống kê danh sách lớp
Xếp loại học lực
Xếp loại hạnh kiểm


UC quản lý hệ thống:
− Nghiệp vụ quản lý hệ thống dành cho quản trị viên, xác lập hệ thống, quản lý

tài khoản người dùng
UC quản lý học sinh:


− Nghiệp vụ quản lý học sinh cho phép nhân viên quản lý dùng để cập nhật thông

tin của học sinh như thêm học sinh mới, xóa thông tin học sinh, sửa thông tin
học sinh.
− Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.
UC quản lý lớp:
− Nghiệp vụ quản lý lớp học cho phép nhân viên quản lý dùng để cập nhật thông

tin của lớp học như thêm lớp học mới, xóa thông tin lớp học, sửa thông tin lớp
học.
− Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.
UC quản lý điểm:
− Nghiệp vụ quản lý lớp học cho phép nhân viên quản lý dùng để cập nhật điểm

cho học sinh như nhập điểm kiểm tra thường xuyên, nhập điểm thi,sửa điểm
cho học sinh.
− Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ.
UC xem điểm:
− Nghiệp vụ xem điểm cho phép sinh viên truy cập vào hệ thống để xem kết quả

học tập của mình.
UC quản lý môn học:

− Nghiệp vụ quản lý môn học cho phép nhân viên quản lý dùng để cập nhật thông

tin của môn học như thêm môn học, xóa thông tin môn học, sửa thông tin môn
học.
− Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.
2.1.3. Biểu đồ Use Case


2.1.4. Đặc tả các ca sử dụng
A. Đặc tả UC:”Đăng nhập”








Mô tả tóm tắt:
Tên:Đăng nhập
Tác nhân: Người dùng.
Mục đích: mô tả cách đăng nhập vào hệ thống
Mô tả kích bản:
Tiền điều kiện: không có
Luồng sự kiện chính:
+ Ca sử dụng này bắt đầu khi tác nhân muốn đăng nhập vào hệ thống
+ Hệ thống yêu cầu các tác nhân nhập tài khoản và mật khẩu đăng nhập
+ Tác nhân: nhập tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập của mình
+ Hệ thống xác nhận tài khoản và mật khẩu có hợp lệ hay không, nếu
không hợp lệ thì thực hiện luồng rẽ nhánh A1

• Hệ thống ghi lại quá trình đăng nhập
 Luồng rẽ nhánh A1: nhập sai tài khoản và mật khẩu đăng nhập.
 Hệ thống sẽ hiển thị một thông báo lỗi.
 Người sử dụng có thể chọn hoặc là đăng nhập lại hoặc là hủy bỏ đăng
nhập. Khi đó ca sử dụng kết thúc.

− Hậu điều kiện: Nếu việc đăng nhập thành công, tác nhân có thể thực hiện use

case để xem điểm, sửa điểm, tra cứu thông tin học sinh...


B. đặc tả UC:”Đổi mật khẩu”








Mô tả tóm tắt:
Tên:”Đổi mật khẩu”.
Tác nhân: Người dùng.
Mục đích:Chức năng này cho phép người dùng thay đổi mật khẩu đang dùng.
Mô tả kịch bản
Tiền điều kiện: Người dùng phải đăng nhập vào hệ thống
Luồng sự kiện chính:
+ Từ giao diện chính người dùng chọn đổi mật khẩu.
+ Hệ thống hiện thị giao diện đổi mật khẩu.
+ Hệ thống yêu cầu nhập thông tin :mật khẩu cũ, mật khẩu mới, xác nhận mật


khẩu mới.
Người dùng nhập thông tin yêu cầu.
Người dùng chọn nút đồng ý.
Hệ thống kiểm tra thông tin.
Đổi mật khẩu thành công.
 Luồng rẽ nhánh A1:Mật khẩu không hợp lệ
 Hệ thống thông báo sai mật khẩu, yêu cầu nhập lại thông tin mật khẩu.
 Trở lại bước 4 của luồng sự kiện chính.
− Hậu điều kiện :Đổi mật khẩu thành công.
+
+
+
+

C. Đặc tả UC” Đăng xuất”








Mô tả tóm tắt:
Tên:” Đăng xuất hệ thống”
Tác nhân: Người dùng
Mục đích: mô tả cách người sử dụng đăng xuất khỏi hệ thống.
Mô tả kịch bản:
Tiền điều kiện: đăng nhập hệ thống.

Luồng sự kiện chính:
+ Khi tác nhân chọn UC “đăng xuất hệ thống” thì hệ thống sẽ hiển thị thông

tin bạn có muốn đăng xuất hệ thống không.
+ Tác nhân có thể chọn đồng ý để đăng xuất.
− Hậu điều kiện: không có
D. Đặc tả UC” xem điểm”








Mô tả tóm tắt:
Tên: “xem điểm”
Tác nhân: người dùng, giáo viên.
Mục đích: mô tả cách tác nhân đăng nhập để xem điểm của học sinh.
Mô tả kich bản:
Tiền điều kiện: đăng nhập hệ thống
Luồng sự kiện chính:
+ Khi tác nhân chọn UC” xem điểm” thì tác nhân phải nhập đầy đủ các thông
tin về học sinh như:
• Tên học sinh:






Mã học sinh:
Mã môn :
+ Hệ thống lưu lại quá trình xem điểm.
− Hậu điều kiện: đăng xuất.



×