Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng sinh viên thờ ơ với thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.77 KB, 40 trang )

Danh sách thành viên trong nhóm

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Nguyễn Thị Phương(0741090083)
Nguyễn Tiến Hoàn
Nguyễn Minh Hải
Nguyễn Văn Hiếu
Hoàng Thị Vân
Hoàng Văn Đàn
Đinh Thị Đào
Phạm Thị Tài
Phùng Văn Tần
Nguyễn Bích Thảo

1


MỤC LỤC

2



Bảng công việc của các thành viên trong nhóm
Họ và tên
Nguyễn Thị Phương
(0741090083)

Công việc
+ Lời mở đầu
+ Thông tin chung
+ Khái quát chung về thư viện của trường Đại học công nghiệp
Hà Nội

Nguyễn Bích Thảo
Đinh Thị Đào
Hoàng Thị Vân

+ Sinh viên thờ ơ với thư viện
+ Phiếu điều tra thu thập ý kiến của sinh viên về hoạt động
phục vụ của TTTT Thư viện
+ Sơ đồ nhân quả
+ Biểu đồ pareto

Nguyễn Tiến Hoàn
Phùng Văn Tần
Nguyễn Văn Hiếu

Phiếu điều tra thu thập ý kiến của sinh viên về tình hình sử
dụng thư viện
Biểu đồ radar


Hoàng Văn Đàn

Rút ra bài học

Nguyễn Minh Hải
Nguyễn Thị Tài

Đề Xuất giải pháp

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công tác thông tin nói chung và thông tin thư viện nói riêng có một
tầm quan trọng đặc biệt và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Việc khai thác hiệu quả thông tin đã trở
thành một trong những nhân tố hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
của bất kỳ một quốc gia nào. Từ đó có thể thấy Thư viện vừa là cầu nối giữa thông tin
và người sử dụng, vừa là thước đo đánh giá vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả đào
tạo của các trường đại học
Như đã biết, Thư viện là nơi mà rất nhiều giáo viên, sinh viên và học sinh đến để
tìm nguồn kiến thức cho mình. Đó là trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà
trường. Thư viện giúp nâng cao chất lượng học tập và giảng dậy, bồi dưỡng kiến thức
cơ bản và tạo dựng thói quen cho sinh viên và học sinh ( thói quen tự tìm hiểu, tự học
hỏi thông qua việc đọc sách).
Đối với học sinh, sinh viên, Thư viện là một nơi lý tưởng cho việc học tập và ôn
luyện kiến thức. Tại đây luôn có một không gian yên phục vụ cho việc học và quá
trình nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Thông qua đó sẽ giúp các bạn phát triển về
chiều rộng và cả chiểu sâu của kiến thức.
Đối với nhà trường, Thư viện sẽ tạo thêm nguồn tài liệu dồi dào cho giáo viên

trong quá trình tìm hiểu về bài giảng giúp cho việc giảng dạy dễ dàng và cũng giúp
sinh viên dễ hiểu hơn.
Nhìn chung, Thư viện có vai trò quan trọng là vậy nhưng trên thực tế, một số sinh
viên trường ĐH CNHN lại sử dụng không đúng mục đích cho phép như ngủ, ăn uống,
trò chuyện thỏa thích, hay sử dụng dịch vụ mạng Internet miễn phí để phục vụ cho
việc vui chơi, giải trí ( games, facebook, chat online,.....,) .chính vì mâu thuẫn đó mà
chúng em đã chọn đề tài " Thực trạng sinh viên thờ ơ với thư viện" làm đề tài
nghiên cứu. Và thông qua đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như
nâng cao nhận thức về vai trò của việc sử dụng thư viện, tạo một nét đẹp sinh viên
trong viện sử dụng thư viện.

4


Phần I: Thông tin chung
Chương I: Khái quát về thư viện
I Khái niệm
1.1.Thư viện là gì?
Thư viện là nơi thông tin được tổ chức, nơi dễ dàng tìm thấy thông tin mà chúng
ta cần hoặc muốn. Thư viện chỉ có giá trị khi nó có thông tin và có người biến thông
tin trở nên hữu ích. Chúng ta có nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp cận không hạn chế các ý
tưởng mà chúng ta thừa hưởng một cách hợp pháp, sau đó định hình và chuyển giao
cho thế hệ tiếp theo.
Theo định nghĩa mới nhất của UNESCO: Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi,
là bất kỳ bộ sưu tập có tổ chức của sách, báo, tài liệu các loại, ấn phẩm định kỳ….
Nhân viên thư viện có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc đưuọc sử dụng tài liệu để
nghiên cứu thông tin, giáo dục và giải trí.

1.2.Vai trò của thư viện:



Thư viện là động lực đóng góp vào việc đổi mới giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực
Trong trường đại học, thư viện góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tri thức cho

đất nước, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phát triển sản xuất và các khoa học công nghệ. Thư
viện cung cấp cho xã hội những thông tin khoa học mới mẻ, đặc biệt là những thành
quả của các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên và sinh viên trong
trường. Đây là dạng thông tin mang tính đặc thù và đôi khi là những thông tin độc
nhất, khó tìm thấy ở nơi khác.
Thư viện bổ sung và cập nhật những kiến thức mới, những phương pháp giảng
dạy tiên tiến làm cho việc học tập và giảng dạy thêm sinh động và hấp dẫn. Thư viện
mở rộng điều kiện học tập cho sinh viên cả về không gian, thời gian và các lĩnh vực tri

5


thức hơn so với khuôn khổ qui định về nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo của
nhà trường.
Công nghệ thông tin - truyền thông đang đưa đến một cuộc cách mạng giáo dục sư phạm thật sự, làm thay đổi nhiều khái niệm cơ bản của giáo dục, nghiên cứu khoa
học. Tại nhiều hội thảo bàn về vấn đề này, các ý kiến đã thống nhất hiệu quả, tiện ích
của áp dụng phương tiện thông tin hiện đại và công nghệ vi tính để soạn giáo trình,
dạy - học, khai thác các nguồn tư liệu trong dạy - học và nghiên cứu khoa học. Tham
gia quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và Internet vào giảng dạy - học tập, nghiên
cứu khoa học, thư viện trở thành những trung tâm thông tin - tư liệu thực sự, góp phần
đắc lực biến thông tin thành tri thức bằng cách liên kết các nguồn tài nguyên thông tin
với nhau, đồng thời mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu tin của mọi đối tượng qua sự
hợp tác liên thông và chia sẻ nguồn lực thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện,
tiết kiệm cả thời gian và vật chất cho người sử dụng. Vai trò giáo dục, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực của cán bộ thư viện được thể hiện rõ nét qua việc hướng dẫn, giảng

dạy về các kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin để hỗ trợ cho người dùng tin khai
thác hiệu quả nguồn thông tin sẵn có.


Thư viện góp phần đổi mới phương pháp dạy - học, tạo môi trường tự học và
tự nghiên cứu, kích thích sự chủ động của học sinh sinh viên
Mục tiêu quan trọng nhất đối với giáo dục đại học trong kỷ nguyên thông tin là

tạo ra những con người có khả năng tự định hướng học tập, tự học thường xuyên, biết
chọn lọc, xử lý thông tin và có khả năng sáng tạo tri thức, tự tin hội nhập vào thị
trường lao động “chất xám” quốc tế đầy tính cạnh tranh. Đây là xu thế tất yếu trong xã
hội thông tin.
Hoạt động giảng dạy, học tập thực chất là một quá trình truyền đạt và tiếp nhận
thông tin. Nếu giáo viên nắm bắt, cập nhật được những thông tin mới thường xuyên và
vận dụng phù hợp với quá trình giảng dạy thì bài giảng sẽ sinh động, phong phú và đi
sát với thực tế hơn. Nếu sinh viên tìm tài liệu, khai thác thông tin - tư liệu hiệu quả thì
chất lượng học tập và khả năng nghiên cứu khoa học sẽ được nâng cao rõ rệt. Trong
trường đại học, hoạt động khai thác thông tin đóng vai trò tích cực vào việc nâng cao
chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp dạy – học.

6


Phương pháp dạy và học mới đòi hỏi một số điều kiện tiên quyết cho phép người
học “phát huy nội lực” và người dạy “dạy cách phát huy nội lực”. Phương pháp dạy học mới sẽ rút ngắn thời gian giảng dạy lý thuyết trên cơ sở sinh viên được cung cấp
nguồn thông tin dồi dào trước khi lên lớp, tăng thời gian tự học của sinh viên với sự
trợ giúp của thư viện. Và cùng với học trò, người thầy lại tiếp thu những kiến thức mà
chính mình đang giảng dạy, nhìn nhận chúng qua lăng kính của người học. Có thể nói
đó là quá trình truyền thụ – tiếp thu kiến thức một cách chủ động và có tính sáng tạo.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt sứ mệnh của mình, người thầy không thể không đọc tài

liệu, cập nhật và sử dụng thông tin. Cũng có thể nói rằng, trường đại học sẽ không thể
làm tốt nhiệm vụ đào tạo của mình nếu không có vai trò đóng góp của thư viện.
Việc đào tạo bậc đại học chỉ thực sự có chất lượng khi hoạt động học tập của sinh
viên được thực hiện trong cả bốn môi trường: lớp học, thư viện, cơ sở thực nghiệm và
môi trường thực tế. Trong đó, thư viện có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính
độc lập, sáng tạo của sinh viên. Người sinh viên phải học một cách thông minh hơn,
chủ động hơn qua việc phân tích, tổng luận những tài liệu tra tìm được ở thư viện. Từ
đó sẽ xóa bỏ lối học thụ động, khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu đồng thời kích
thích sự chủ động của sinh viên.

7


Phần II: Nội dung
I.Khái quát chung về Thư viện của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1.1.Sự hình thành và phát triển
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
được thành lập theo quyết định số 2036/QĐ - ĐHCN ngày 22 tháng 12 năm
2005 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Trung tâm kế thừa
và phát triển những mô hình thư viện Đại học hiện đại trong nước và quốc tế,
với nhiều trang thiết bị tiên tiến, tạo điều kiện tiếp cận các thông tin một cách dễ
dàng nhất cho độc giả là cán bộ, giáo viên, sinh viên trong toàn trường và bạn
đọc ngoài trường.
1.2.Cơ cấu tổ chức và hệ thống phòng chức năng
Cơ cấu tổ chức và hệ thống phòng chức năng của Trung tâm Thư viện được
chia ra như sau:
-

Ban Lãnh đạo
Phòng Nghiệp vụ

Phòng Đọc tại chỗ
Phòng Mượn về nhà
Thư viện khu B

-

Phòng đọc Báo, tạp chí.
Phòng Đọc tài liệu điện tử
Phòng đọc Tự chọn
Phòng Thảo luận nhóm
Cơ sở đào tạo Hà Nam

1.3. Về nhân sự:
Trung tâm hiện có 18 cán bộ, trong đó có 02 Thạc sỹ chuyên ngành, 03
đang học Thạc sỹ chuyên ngành, 12 cử nhân Thông tin thư viện, những người
còn lại có chuyên môn khác nay đang học Đại học Thông tin Thư viện.
1.4.Cơ sở vật chất:
Trung tâm có ba cơ sở (Khu A, Khu B và cơ sở Hà Nam) với tổng diện tích
trên 6000m2 . Được tổ chức thành hệ thống các phòng: Phòng đọc tổng hợp
8


trên 500 chỗ ngồi; Phòng Mượn tài liệu về nhà; Phòng đọc Báo, tạp chí;
Phòng Đọc tài liệu điện tử; Phòng Đọc tự chọn; Phòng Thảo luận
nhóm.v.v…
Các phòng của Trung tâm đều được trang bị đủ hệ thống ánh sáng, hệ thống
điều hoà nhiệt độ tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong quá trình sử dụng
tài liệu trong thư viện.
Một số hình ảnh minh họa về cơ sở vật chất của trung tâm thư viện
(Nguồn: Internet)

T
ru
n
g

tâm thư viện cơ sở 1:

(Nguồn:Internet)
1.5.Thời gian mở và đóng cửa của thư viện
Trung tâm đã đưa ra bảng thông báo về thời gian sử dụng thư viện cũng như tài
liệu trong thư viện nhằm giúp bạn đọc nắm được thời gian mở cửa, đóng cửa của thư
viện. Và cũng giúp bạn đọc có thể chủ động để sử dụng hiệu quả thời gian đến thư
viện. Dưới đây là bảng thông báo thời gian mở và đóng của của thư viện:

9


Buổi
Thứ

Sáng

Chiều

Tối

8h00’ – 12h00’

13h00’ – 16h30’


16h30’ – 20h30’

- Mượn về nhà Tầng 1(T1);

- Mượn về nhà T 1;

- Đọc báo, tạp chí T1;

- Đọc báo, tạp chí T1;

- Đọc Tại chỗ T2;

- Đọc Tại chỗ T2;

- Đọc Tự chọn T3;

- Đọc Tự chọn T3;

- Tầng 2 nhà A1;

- Đọc TLĐTử T4;

- Đọc TLĐTử T4;

- Thư viện khu B

- Thảo luận nhóm T4;

- Thảo luận nhóm T4;


- Thư viện khu B;

- Thư viện khu B;

- Thư viện cơ sở Hà Nam.

- TV cơ sở Hà Nam.

Hai
đến
Sáu

Bảy

CN,
Lễ

Tầng 2 nhà A11; Thư viện khu B
( Sáng 8h00'-12h00'; Chiều 13h00' - 16h30')

Nghỉ

1.6 Chức năng , nhiệm vụ và mục tiêu của thư viện


Chức năng

Trung tâm Thông tin – Thư viện là đơn vị phục vụ, dịch vụ về Thông tin
Thư viện trong trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, có chức năng quản lý về
10



công tác thư viện, Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thông
tin phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập của giảng
viên, học sinh và sinh viên. Đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường.


Nhiệm vụ

1. Nghiên cứu đề xuất phương hướng, chủ trương, kế hoạc phát triển nguồn tài
nguyên thông tin về các lĩnh vực giảng dạy của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội,
đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản nguồn tài nguyên thông tin đó.

2. Xây dựng kế hoạch phát triển thư viện theo hướng hiện đại. Từng bước phát
triển thư viện thành trung tâm thông tin kinh tế của trường ĐH trọng điểm quốc
gia.
3. Tổ chức các loại hình hoạt động, quầy giới thiệu sách, báo, tạp chí, giáo trình
kinh tế, tư liệu thông tin kinh tế , phục vụ cho các đối tượng bạn đọc trong và
ngoài trường. Cải tiến công tác phục vụ bạn đọc theo hướng văn minh lịch sự.
4. Tổ chức cho đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhiên viên, nghiên cứu sinh,
học viên cao học, sinh viên của trường khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu
quả nguồn tài nguyên thông tin do thư viện quản lý.
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc: Mua, tiếp nhận, trao đổi , bổ sung các
loại tài liệu, sách báo mới , tài liệu điện tử trên internet ... nhằm phục vụ đào tạo
, nghiên cứu khoa học.
6. Tổ chức quản lý theo hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, nâng cao chất
lượng và hiệu quả dịch vụ phục vụ
7. Tổ chức kho mở theo môn loại tri thức, phân loại và sắp xếp tài liệu theo từng
chuyên ngành khoa học – công nghệ.

8. Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới hoặc thông
tin chuyên đề về khoa học kinh tế .
9. Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư liệu thông tin theo
đúng qui định.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với cơ quan thông tin thư
viện trong và ngoài nước, từng bước hiện đại hóa công tác thông tin tư liệu.

11


11. Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện.
12. Thực hiện công tác tổng hợp về hoạt động của thư viện , thống kê, báo cáo
kịp thời theo yêu cầu của cấp trên và của trường.
13. Tổ chức triển khai và phối hợp với các đơn vị thực hiện các công tác phát
sinh trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường.
14. Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện
thiết bị được nhà trường giao.
 Mục tiêu
- Đảm bảo Thư viện hoạt động theo chiến lược phát triển chung của nhà trường
và được quản lý một cách khoa học, hiệu quả và có trách nhiệm.
- Phát triển và duy trì các chính sách và kế hoạch hướng tới người sử dụng và
lấy người sử dụng thư viện làm trung tâm.
- Phát huy tối đa khả năng và tiềm lực của các cán bộ thư viện để họ có thể làm
việc một cách hiệu quả, có trách nhiệm và sáng tạo.
- Sử dụng thích hợp, thành thạo và sáng tạo chuyên môn nghiệp vụ Thư viện.
- Duy trì và phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện nhằm phát huy tối
đa hiệu quả và hiệu suất phục vụ để cung cấp, phân phối các dịch vụ thông tin.
-Hỗ trợ và mở rộng quá trình dạy và học thông qua việc phân phối và đẩy mạnh
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông tin.

- Cung cấp môi trường phong phú, đa dạng để hỗ trợ và khuyến khích tốt nhất
cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh vị thế và danh tiếng của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
II, Thực trạng sinh viên của trường sử dụng thư viện
1.Vấn đề chung
Với sự nghiệp cải cách, đổi mới giáo dục như hiện nay tại trường ĐH CNHN
nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, mở rộng kiến thức của cán
bộ giáo viên, học sinh và sinh viên nhưng thực trạng sinh viên đến thư viện đọc sách
báo với niềm đam mê tìm tòi học hỏi vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ mới thu hút số ít

12


học sinh, sinh viên có lòng ham mê đọc sách báo và một số trường hợp chỉ đến thư
viện sau những buổi giới thiệu sách mới. Theo như Quản lý trung tâm Thông tin thư
viện cho biết: “ Thư viện của trường được trang bị đầy đủ, đa dạng về số lượng sách
và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn nhưng hiệu quả sử dụng vẫn không cao, mặc dù chất
lượng dịch vụ và đầu sách vượt hơn yêu cầu của người sử dụng”. Ngoài ra, mỗi năm
thư viện đều nhận được khoản đầu tư nhất định từ trường để cải tạo cơ sở quy mô,vật
chất, nhưng vẫn không cho ra kết như mong muốn.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do nhân thức về vai trò và tầm quan trọng của
việc sử dụng không gian, tài liệu thư viện phục vụ cho quá trình nghiên cứu và học tập
của sinh viên còn chưa tốt. Bên cạnh đó, ý thức tự giác học tập của sinh viên chưa
được phát huy. Song song với nó là sự lớn mạnh của khoa học công nghệ khiến việc
tìm kiếm và tra cứu thông tin ngày cảng trở nên dễ dàng hơn. Điều đó dẫn đến tình
trạng sinh viên lạm dụng truy cập Internet thay vì đến thư viện đề tìm kiếm tài liêu.
Để giải quyết vấn đề trên, Trung tâm thư viện trường cần đưa ra những công cụ
quản lý chất lượng phù hợp, nhằm chưng cầm những ý kiến, đóng góp của sinh viên.
Tù đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm thu hút sinh viên sử dụng thư viện.


2. Phân tích dữ liệu về việc sinh viên sử dụng thư viện
Chúng ta sẽ sử dụng 1 số công cụ quản lí chất lượng như phiếu kiểm tra, biểu đồ
nhân quả , biểu đồ mật độ phân bổ …..để tìm ra nguyên nhân – “ Tại sao sinh viên ít
lên thư viện ? “

2.1. Phiếu kiểm tra
Ta có phiếu kiểm tra thăm dò ý kiến sinh viên như sau :

PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP Ý KIẾN
VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN
Với mong muốn giới thiệu đến bạn đọc một cách đầy đủ về các dịch vụ của Trung tâm
Thông tin Thư viện, đồng thời đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu sử dụng thư viện của
bạn đọc, chúng tôi rất mong các bạn tích cực hưởng ứng bằng cách hoàn thành phiếu
khảo sát này. Những ý kiến đóng góp của bạn đọc là cơ sở để Trung tâm TT-Thư viện
13


xem xét tiến hành các hoạt động cải tiến của mình để ngày càng hoàn thiện, phục vụ
bạn đọc ngày càng chu đáo hơn

PHẦN 1: THÔNG TIN CỦA BẠN ĐỌC
1.

¨ Nam

Giới tính

¨ Nữ

2. Bạn đang theo học tại Khoa:

¨ Quản trị Kinh doanh

¨ Kế toán-Kiểm toán

¨ Tài chính-Ngân hàng

¨ Hệ thống TTKT

¨ Ý kiến khác

3. Bạn đang là sinh viên năm mấy?
¨ Năm nhất
¨ Năm hai

¨ Năm ba
¨ Năm tư

PHẦN 2: KHẢO SÁT THÔNG TIN BẠN ĐỌC
1. Bạn có thường xuyên đến Thư viện không?
¨ Hằng ngày
¨ Hằng tháng
¨ Chưa từng

¨ Hằng tuần
¨ Ít khi
¨ Y kiến khác

2. Bạn thường dành thời gian bao lâu cho mỗi lần đến thư viện ?
¨ Ít hơn một giờ
¨ Hai giờ

¨ Cả ngày

¨ Một giờ
¨ Cả buổi
¨ Ý kiến khác

3. Lý do bạn đến thư viện:
Khi GV có yêu cầu thực hiện các chuyên đề môn học, cần tài liệu tham khảo
Khi cần làm việc nhóm, thảo luận
Thời gian sắp thi, cần ôn bài
Đã có thói quen đến Thư viện đều đặn, bất kỳ khi nào
Tình huống khác (Ghi rõ):
4. Mục đích bạn đến thư viện là (có thể đồng thời chọn cả hai hay nhiều mục)
¨
¨
¨
¨
¨

¨ Sử dụng không gian học, nghiên cứu
¨ Tìm kiếm tài liệu cho các môn học

14


Sử dụng phương tiện: máy tính, mạng..
Chờ đến ca học tiếp theo
Đọc báo, tạp chí, giải trí
Khác (Ghi rõ):
5. Hiện tại, Thư viện đang mở cửa phục vụ bạn đọc theo giờ hành chính. Thời

¨
¨
¨
¨

gian đó đã phù hợp với nhu cầu của bạn chưa?
¨ Đã hợp lý
¨ Có thể chấp nhận được
¨ Cần phục vụ luôn cả buổi trưa
¨ Cần phục vụ kéo dài muộn hơn để phù hợp với lịch học tiết 9,10
¨ Ý kiến khác:

6. Vấn đề khiến bạn ngại đến Thư viên để sử dụng các dịch vụ tiện ích là ?
¨ Bạn không có thói quen sử dụng Thư viện
¨ Nguồn tài liệu hạn chế, không trùng khớp với nhu cầu của bạn
¨ Thái độ phục vụ của các nhân viên ở đây làm bạn không muốn giao dịch
¨ Bạn đã quá bạn rộn vì lịch học dày đặc và nhiều hoạt động cá nhân khác
¨ Bạn đã chọn được cho mình không gian học tập thuận lợi, lý tưởng hơn
¨ Vấn đề khác:

15


7. Bạn thường quan tâm đến loại tài liệu nào dưới đây:
¨ Giáo trình, bài giảng đúng với chuyên ngành đang theo học
¨ Sách tham khảo bổ trợ cho chuyên môn, nghiệp vụ.
¨ Sách kỹ năng
¨ Sách ngoại ngữ, tin học, luật pháp
¨ Báo và tạp chí nghiên cứu khoa học chuyên ngành
¨ Sách văn học, các báo và tạp chí văn nghệ, thể thao, thời trang. giải trí…

¨ Các thể loại khác:

8. Bạn thường đáp ứng nhu cầu tài liệu của mình bằng cách:
¨ Đọc tại chỗ, chỉ photo, sao chép một số nội dung cần thiết.
¨ Photo toàn bộ tài liệu
¨ Mua sách gốc để sử dụng lâu dài
¨ Mượn có thời hạn
¨ Cách khác:

9. Bạn thích sử dụng tài liệu dưới hình thức nào:
¨ Tài liệu giấy truyền thống
¨ Tài liệu điện tử, trực tuyến...
¨ Băng đĩa CD, VCD, DVD
10. Bạn có mượn sách ở thư viện về nhà không:

16


¨ Có
¨ Không
11. Trong quá trình mượn sách bạn muốn thời gian được xúc tiến nhanh hơn

như thế nào?
¨ Thời gian chờ sách khoảng 5 phút
¨ Thời gian chờ sách khoảng 7 phút
¨ Thời gian chờ sách khoảng 10 phút
¨ Thời gian chờ sách khoảng 15 phút
12. Bạn thường sử dụng tài liệu ngôn ngữ nào:
¨ Anh
¨ Pháp

¨ Tiếng việt
¨ Hàn
¨ Ngôn ngữ khác
13. Bạn có hài lòng với băng học ngoại ngữ không?
¨ Có
¨ Không
14. Bạn có thường xuyên đọc báo, tạp trí ở thư viện không?
¨ Có
¨ Không

17


15. Tài liệu mới có đáp ứng kịp thời nhu cầu của bạn không?
¨ Có
¨ Tương đối
¨ Chậm
16. Hệ thống mục lục:
¨ Đầy đủ, dễ tìm
¨ Khó tìm
¨ Bạn không hiểu
17. Khi mượn sách về nhà bạn phải đặt cọc tiền, bạn muốn đặt khoảng bao

nhiêu?
¨ 30.000VND
¨ 50.000VND
¨ 70.000VND

18



18. Khi nghiên cứu ở thư viện, bạn có bị ảnh hưởng ồn ào từ bạn khác không?
¨ Có
¨ Không
19. Đến thư viện bạn thường học hình thức nào?
¨ Học nhóm từ 2 người trở lên
¨ Học một mình
¨ Làm bài tập thảo luận
20. Sách ở thư viện giải đáp thắc mắc cho bạn được bao nhiêu phần trăm:
¨ 30%
¨ 50%
¨ 70%
¨ >70%

19


KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THƯ VIỆN
Bằng những trải nghiệm thực tế tại Trung tâm Thông tin Thư Viện – Trường đại học
Công Nghiệp Hà Nội, đề nghị bạn đọc đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ bằng cách chọn các mức độ từ 1 đến 5 cho các nội dung sau (Thang đo tăng
dần: 1: Hoàn toàn không đồng ý – 5: Hoàn toàn đồng ý):

20


THANG ĐO
Hoàn
toàn
không

đồng
ý

ST
T

CHỈ TIÊU

1.

KHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐÁP
ỨNG VỀ NGUỒN TÀI LIỆU
-

Bạn có thể TÌM được đầy đủ các
tài liệu tham khảo chính theo
yêu cầu của các môn học tại Thư
viện

-

Bạn có thể MƯỢN được các tài
liệu tham khảo chính theo yêu
cầu của các môn học tại Thư
viện

-

Trường hợp tài liệu chưa có
sẵn(do chưa có/ hoặc do người

khác đã mượn trước)

-

Thư viện có thể thu xếp để đáp
ứng nhu cầu của bạn một cách
nhanh chóng và chính xác

-

Ngoài các tài liệu môn học
chính, bạn có thể tìm và mượn
các tài liệu bổ trợ kỹ năng một
cách dễ dàng

-

Thư viện hiện đang đáp ứng đầy
đủ các loại tạp chí khoa học
chuyên ngành mà bạn đang quan
tâm

-

Các nguồn tài liệu hiện có tại
Thư viện là các ấn bản hay và
cập nhật

21


Khôn
g
đồng
ý

Phân
vân

Đồng
ý

Hoàn
toàn
đồng
ý


PHẦN 3: Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA BẠN ĐỌC ĐỂ PHỤC VỤ TỐT HƠN
XIN BẠN VUI LÒNG ĐÓNG GÓP 2 Ý KIẾN GIÚP THƯ VIỆN THAY
ĐỔI ĐỂ BẠN ĐỌC SẼ ĐẾN THƯ VIỆN THƯỜNG XUYÊN HƠN:
1. Thứ nhất là:................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Thứ 2 là:......................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

22



Nhận xét:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng Thư viện trong năm học 2013- 2014 và có cơ sở đưa ra
các giải pháp, kiến nghị nhằm ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc, TV đã
thực hiện việc khảo sát ý kiến bạn đọc (sinh viên) qua Phiếu khảo sát ý kiến bạn đọc.
Kết quả khảo sát như sau:
Tổng số phiếu điều tra phát ra là:
Tổng số phiếu thu lại là:
Đạt tỷ lệ:

200 phiếu
200 phiếu
100 %

Sau khi thu thập, tổng hợp và xử lý phiếu khảo sát (tính theo tỷ lệ %) số bạn đọc trả lời
các câu hỏi, TV có một số nhận xét, đánh giá như sau:
 Về mức độ sử dụng Thư viện Trường của bạn đọc:

Tại thời điểm phát phiếu khảo sát (tháng 6/2012), đối tượng bạn đọc được trưng cầu ý
kiến là sinh viên (từ năm 1 đến năm 4, từ nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau để
thấy được sự khác biệt), trong đó SV năm 1: 14,97%; SV năm 2: 35,76%; SV năm 3:
27,54% và SV năm 4: 21,72%).
Bạn đọc có thói quen thường xuyên sử dụng Thư viện:
Tần suất

Tỷ lệ (%)

Hàng ngày


(11,06%)

1-2 lần/tuần

(19,20%)

3-4 lần/tuần

(32,80%)

Tập trung chủ yếu thuộc các chuyên ngành đào tạo như: Quản trị kinh doanh; Ngân
hàng quốc tế; Công nghệ thông tin; Tín dụng; Thị trường chứng khoán; kế toán kiểm
toán; Ngoại ngữ; Tại chức; Văn bằng 2-liên thông; Sau đại học.

23


 Mục đích sử dụng thư viện của bạn đọc

Mục đích chính để bạn đọc thường xuyên đến Thư viện Trường ĐHCN là:
Học tập đạt tỉ lệ

58,64%

Nghiên cứu khoa học

10,22%

Giải trí


27,31%

Ý kiến khác

3,83%.

 Lý do bạn đọc đến thư viện

Với Đối tượng chính bạn đọc là sinh viên:
Lý do bạn đọc đến thư viện vì tài liệu phong phú, phù
hợp với chương trình học

21,32%

Tài liệu bạn đọc cần không có ở nơi khác

13,9%

Không gian học tập thuận lợi

26,48%

Tiết kiệm tiền mua sách, lên mạng internet tra cứu
thông tin
Ý kiến khác chiếm

30,47%
7,83%

 Thời gian phục vụ hiện tại của thư viện


Thông qua ý kiến khảo sát của bạn đọc, hiện tại thời gian phục vụ của thư viện là:
Hợp lý đạt tỉ lệ

68,20%;

Chưa hợp lý

24,56%.

Bên cạnh đó còn có một số ý kiến khác yêu cầu thư
viện mở cửa phục vụ thêm đến 22h mỗi ngày và
ngày chủ nhật:

7.25%

24


 Bạn đọc sử dụng tài liệu thuộc ngành/lĩnh vực:

Tài chính ngân hàng

25,09%

Kế toán kiểm toán

15,35%

Kinh tế


20,34%

Quản trị kinh doanh, marketing

11,42%

Công nghệ thông tin

4,92%

Ngoại ngữ

15,87%

Ngoại văn

5,10%

Khác

1,91%

 Về loại hình tài liệu bạn đọc thường hay sử dụng tại Thư viện trường

Giáo trình; tài liệu điện tử; sách văn học, kỹ năng sống, giải trí; luận văn, luận án/báo
cáo khoa học được sử dụng ngang nhau. Mức độ đáp ứng về nội dung tài liệu qua ý
kiến bạn đọc (tính theo tỉ lệ %) thể hiện ở bảng dưới đây:

Mức độ đáp ứng (%)


Đánh giá

Loại hình TL

Rất tốt

Tốt

Khá

Trung bình Yếu

Giáo trình

13,04

33,75

35,00

12,50

5,71

13,04

31,81

31,81


13,96

5,71

21,23

25,32

34,53

6,91

12,02

Báo, tạp chí

10,06

29,35

32,91

20,07

6,92

Tài liệu điện tử

24,94


19,79

33,68

5,91

15,68

17,07

31,73

36,76

9,19

5,25

Luận văn, luận án, báo cáo
KH
Từ điển, bách khoa toàn
thư

Sách văn học, kỹ năng
sống, giải trí

25



×