Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.81 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8
TÓM LƯỢC

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng
các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận. Để
tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp
đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng
mà nhà nước đã quy định.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang
được quan tâm. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đang loay hoay với
bài toán sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời
để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng
vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech là một doanh nghiệp thương mại hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ tự động hóa cũng đang nỗ lực đứng vững và không
ngừng phát triển để vươn tới cánh cửa hội nhập quốc tế. Sau quá trình thực tập tại
công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech em nhận thấy công ty cũng đang đứng trước
bài toán khó về vốn đó là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sao cho
chi phí bỏ ra nhỏ nhất và mang lại nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP thiết bị tự động hóa
Vitech” đã được em lựa chọn làm đề tài khóa luận. Bài khóa luận gồm 3 chương
chính, trong đó mỗi chương đề cập đến một nội dung cụ thể:
Chương I: Cơ sở lý luận của vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh


Chương này gồm các lý luận cơ bản về VKD và hiệu quả sử dụng VKD, phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP thiết
bị tự động hóa Vitech

SV: Ngô Thị Mai Linh

1

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Chương này nêu lên hệ thống các vấn đề nghên cứu, tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech. Vận dụng các lý thuyết ở chương I để phân
tích cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vitech.
Chương III: các kết luận và đề xuất giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech
Trên cơ sở những phân tích ở chương II nhận xét những mặt đạt được, những
mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị, điều
kiện thực hiện các đề xuất đó nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại trong hiệu quả
sử dụng VKD từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

SV: Ngô Thị Mai Linh

2


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8
LỜI CẢM ƠN

Kính thưa: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại Học Thương Mại
Em là: Ngô Thị Mai Linh – sinh viên lớp 45D8, khoa kế toán kiểm toán,
chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian hơn 3 năm được trường Đại học Thương Mại đào tạo chuyên
nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, và sau khi đã thực tập tại công
ty cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech” để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình, đầu tiên, em xin chân thành
gửi lời cám ơn tới thầy TS. Tạ Quang Bình, người thầy trẻ bằng sự nhiệt tình đã
hướng dẫn em rất tỉ mỉ và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết trong suốt quá
trình làm khóa luận!
Thứ hai, Em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến các thầy cô đã giảng dạy
em trong suốt 4 năm đại học, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường
đại học đã giúp em rất nhiều ngay từ lúc là thực tập sinh!
Cuối cùng, Em xin cám ơn các anh chị nhân viên trong công ty Vitech, đặc
biệt là chị Trần Thanh Huyền – kế toán trưởng tại công ty Vitech, đã hướng dẫn và
cung cấp những số liệu cần thiết trong bài khóa luận của em!
HN, tháng 5, năm 2013
Sinh viên thực hiện khóa luận
Ngô Thị Mai Linh


SV: Ngô Thị Mai Linh

3

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8
MỤC LỤC

SV: Ngô Thị Mai Linh

4

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SV: Ngô Thị Mai Linh

5


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
VCSH
VKD..
VCĐ
VLĐ
VCĐbq
VLĐbq
LNKD
TSCĐ
TSDH
TSNH
DT
DTT
LN
LNST
VNĐ
NPT
TT
TL
NXB

SV: Ngô Thị Mai Linh


Cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Việt Nam đồng
Nợ phải trả
Tỉ trọng
Tỉ lệ
Nhà xuất bản

6

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của phân tích hiệu quá sử dụng vốn kinh doanh
1.1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Về góc độ lý thuyết
Trong giai đoạn kinh tế đất nước gặp khó khăn như hiện nay: lạm phát tăng
cao, bất động sản đóng băng, đặc biệt là giá xăng dầu liên tục tăng là một ảnh
hưởng lớn đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở
rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp
lý về tài chính và tín dụng mà nhà nước đã quy định. Do đó việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là
một vấn đề đang được quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp
trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi
trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Ngoài ra việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tiềm
lực vốn có của công ty, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Về góc độ thực tế
Công ty cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech thành lập từ năm 2007, cũng như
bao doanh nghiệp khác hiện nay đang chịu thử thách của suy thoái kinh tế đất nước
nói chung. Thêm vào đó tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây
không được tốt như:
Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào tình

trạng bị động; Trong quá trình kinh doanh công ty chưa khai thác hết công suất

SV: Ngô Thị Mai Linh

7

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

TSCĐ; Khâu phân tích tài chính của công ty chưa được chú trọng cao, thêm vào đó
Công ty cũng không có các chuyên gia tài chính có chuyên môn cao và cũng chưa
chú trọng đào tạo toàn diện cho chuyên viên tài chính của Công ty. Đồng thời qua
kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều cho rằng cần thiết
phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech.
Chính vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là
căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty. Cùng với đó, Công ty có thể tìm ra giải pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị.
Nhận định được những điều trên cùng với mong muốn đóng góp những ý kiến
cá nhân dựa trên nền tảng kiến thức đã học tập em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech” để làm
khóa luận tốt nghiệp. Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra những
tồn tại trong sử dụng vốn của công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến
nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là quá trình tìm hiểu các kết

quả của sự quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp, thường được phản ánh trên các
báo cáo tài chính đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách
nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó
đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm
yếu.
Tóm lại, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
là làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng
chúng có thể hiểu rõ tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, các mục tiêu
nhằm đưa ra các phương pháp hành động quản lý doanh nghiệp đó. Nó giúp chủ sở
hữu doanh nghiệp uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài chính
và có được những quyết định đúng đắn, đồng thời giúp cơ quan Nhà nước, Ngân
hàng cũng như các nhà đầu tư nắm được thực trạng tình hình tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp mình.

SV: Ngô Thị Mai Linh

8

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Đối với bản thân, trong quá trình đi sâu tìm hiểu tại công ty đã giúp em hệ
thống hóa lại được các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Đặc biệt là trong nghiệp vụ phân tích kinh doanh đã giúp em nâng cao được trình độ
chuyên môn của mình hơn. Bởi vì phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là

công việc đòi hỏi phải tổng hợp nhiều chỉ tiêu, vận dụng nhiều phương pháp so
sánh, phân tích… Ngoài ra, qua việc tính toán đã giúp em thêm nâng cao trình độ
tin học cụ thể là word, excel góp thêm phần hoàn thiện hơn cho bài khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trước khi bắt đầu nghiên cứu một vấn đề nào chúng ta bao giờ cũng cần phải
hiểu rõ về cơ sở lý thuyết của vấn đề đó, phương pháp nghiên cứu, phân tích ra sao,
chính vì vậy mục tiêu đầu tiên là “hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”. Thực hiện mục tiêu này đem đến cho
tác giả và người đọc cái nhìn tổng quan nhất về những vấn vốn kinh doanh, những
cách phân loại vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như phương
pháp phân tích và các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi đã có cơ sở lý thuyết căn bản rồi, kết hợp với số liệu thực tiễn của doanh
nghiệp để áp dụng lý thuyết tiến hành mục tiêu thứ hai là “phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị tự động hóa
Vitech”. Thực hiện mục tiêu này để có cái nhìn khách quan về tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của công ty Vitech từ tổng quan đến chi tiết theo từng loại vốn.
Qua việc tìm hiểu tình hình vốn thực tế tại công ty nhằm tìm ra những thành
công cũng như hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc sử
dụng vốn của công ty. Dựa trên những nhìn nhận đó hướng đến mục tiêu cuối cùng
hoàn thiện bài khóa luận, là “đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty”.
Và hy vọng rằng, những nghiên cứu, đánh giá của tác giả trong bài khóa luận
này được xây dựng từ những kiến thức đã học công ty có thể coi như một nguồn tài
liệu tham khảo hữu ích cho quý công ty.

SV: Ngô Thị Mai Linh

9


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là áp dụng những kiến thức về kinh tế và
thông qua thực tiễn nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty CP Vitech. Do đó, đối tượng nghiên cứu là cơ cấu vốn kinh doanh và các
chỉ tiêu tài chính liên quan hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
thiết bị tự động hóa Vitech.
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi
sâu vào thực tiễn, vào từng hoạt động sản xuất king doanh của doanh nghiệp. Song
do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi vốn cố
định và vốn lưu động của công ty CP thiết bị tự động hóa Vitech và kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2011, 2012, từ đó cho thấy cách sử dụng
vốn và hiệu quả của chúng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu chia thành hai giai đoạn: thu thập dữ liệu và phân
tích dữ liệu. Trong quá trình thu thập dữ liệu chủ yếu là nghiên cứu các tài liệu liên
quan, tự điều tra bằng các phiếu điều tra. Trong quá trình phân tích sử dụng chủ yếu
phương pháp so sánh kết hợp lập biểu và dùng những lý luận khoa học để làm rõ
vấn đề nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi đã có đáp án sẵn được chuẩn bị
sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách

chọn một hoặc nhiều phương án trả lời phù hợp với ý kiến của mình trong phiếu
điều tra. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người.
Việc được chọn một hay nhiều phương án trả lời tùy vào nội dung, yêu cầu của từng
câu hỏi cụ thể.
Dựa vào mẫu biểu điều tra, em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty và các nhân
viên kế toán trong phòng kế toán. Vấn đề phỏng vấn cũng như mẫu điều tra chủ yếu
xoay quanh vấn đề quản lý và sử dụng VKD trong công ty. Kết quả điều tra được
tổng hợp trong phần phụ lục. Mặc dù việc thu thập thông tin nhanh chóng và đơn

SV: Ngô Thị Mai Linh

10

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

giản nhưng tốn nhiều thời gian, nội dung thu thập được thiếu độ chính xác, phụ
thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người trả lời.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Qua quá trình tìm hiểu về đề tài, em xác định được những tài liệu cần thiết
phục vụ cho bài viết. Đối tượng của phương pháp là các số liệu trong bảng cân đối
kế toán, báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011 và 2012. Em đã
liệt kê những số liệu cần thiết và tổng hợp từ tài liệu kế toán của công ty do kế toán
trưởng cùng các nhân viên kế toán cung cấp. Tuy phương pháp tốn nhiều thời gian
cũng để thu thập xong việc thu thập thuận lợi, các số liệu thu thập được có độ tin
cậy, chính xác cao.

4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đối tượng của phương pháp này là những tài liệu liên quan, các sách báo tạp
chí tài chính và các luận văn của các khóa trước có cùng đề tài phân tích hiệu quả
sử dụng vốn… Để có thêm thông tin, nhận xét giúp bài khóa luận được chính xác và
phong phú hơn. Cụ thể như tạp chí Tài chính, tạp chí Kinh tế và dự báo, các trang
báo điện tử như café.net, baomoi.net, … Các nguồn tài liệu ở phương pháp này rất
phong phú, dễ dàng tiếp cận và chi phí thực hiện thấp.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá cơ cấu và sự biến động của
VKD, hiệu quả sử dụng VKD qua hai năm 2011 và 2012. Đối tượng của phương
pháp so sánh là các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuân, VKD trong đó có vốn cố định
(tài sản cố định) và vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu, sự
biến động và hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2011 và 2012.
Các thức tiến hành: Tính toán các chỉ tiêu rồi so sánh số liệu giữa năm 2011 và
2010 để thấy được sự biến động cơ cấu VKD, sự biến động hiệu quả sử dụng VKD
qua hai năm. Các hình thức so sánh bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
4.2.2. Phương pháp lập biểu mẫu
Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thi thập được. Phương pháp này
giúp ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán, phân tích.
Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên

SV: Ngô Thị Mai Linh

11

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


ĐH Thương Mại – K45D8

quan. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về những gì đã đạt được, những mặt
còn tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Đối tượng tương tự với phương pháp so sánh.
4.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Mục đích của phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ
lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đối tượng tương tự với phương pháp so sánh.
Các thức tiến hành: Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được phân tích thành các
nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ
lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong
mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích lựa chọn các
mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp người ta phải tính đến hao mòn vô hình do sự phát triển của những
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận của vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
Chương II: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
thiết bị tự động hóa Vitech
Chương III: Các kết luận và đề xuất về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần thiết bị tự động hóa Vitech


SV: Ngô Thị Mai Linh

12

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mac, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mac cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định
nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai
trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế
về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu
vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.

P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được
sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá
vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một
thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng
vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là
phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
SV: Ngô Thị Mai Linh

13

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Theo khái niệm trong bài giảng tài chính doanh nghiệp thương mại của trường
Đại học Thương mại thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần
thiết để bắt đầu và duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số khái niệm trên ở những góc độ tiếp cận khác nhau cũng như trình độ

của nền kinh tế khác nhau. Vì vậy để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hoạch toán và quản
lý vốn trong nền cơ chế thị trường, có thể khái quát: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực được
đầu tư vào quá trình kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh danh là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Nhìn một cách tổng
diện trên cả hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế, ta thấy
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời riêng lẻ
Về mặt định lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét trong tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả
khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng
cao. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức:

SV: Ngô Thị Mai Linh

14

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8


Trong đó:
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ (doanh
thu), tổng lợi nhuận và lợi nhuậnthuần, lợi nhuận gộp… Còn yếu tố đầu gồm lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…Thống kê cần
xác định chính xác những chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu vào và chỉ tiêu nào thuộc
yếu tố đầu ra, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu thống kê lựa chọn yếu tố đầu vào
và kết quả đầu ra để so sánh cho phù hợp
Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị-xã
hội.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được khi kết
quả tăng, chi phí giảm hoặc kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi
phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả. Và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng trong phạm vi
đề tài đề cập nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp ta sẽ tìm hiểu hiệu
quả kinh doanh dưới dạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
b) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động (tài sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định), vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu vào và
đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử

SV: Ngô Thị Mai Linh

15

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

dụng vốn càng cao. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều
cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.
a) Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp
bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.

SV: Ngô Thị Mai Linh

16

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố
định một cách hữu hiệu.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu động là
những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài
sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang),
thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân
đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ

phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Vốn lưu
động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm vốn lưu động định mức và vốn lưu
động không định mức.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn
lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã
chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các
doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn
cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
b) Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của

SV: Ngô Thị Mai Linh

17

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8


các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách ...
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn
cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại
sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội...).
c) Căn cứ theo tình hình huy động vốn
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm
hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục
đích vay.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
vừa trả tiền...

SV: Ngô Thị Mai Linh

18


GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Như vậy, ta có:

= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố
định.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh
a) Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
kinh doanh được doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy
động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...

Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực

SV: Ngô Thị Mai Linh

19

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và
nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu
vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt
hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử
dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
b) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh

nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động của các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những
khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
mẫu mã sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
Từ công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất là khi bỏ vốn vào kinh doanh ít
nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện

SV: Ngô Thị Mai Linh

20

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại
kết quả cuối cùng cao nhất.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao

gồm: Tổng số vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn. Từ đó phân tích, đánh giá được những
nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nguồn số liệu chung: Dựa trên các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán doanh
nghiệp và trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm
2011-2012.
Nguồn số liệu phân tích vốn lưu động: Các chỉ tiêu tiền và tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu ngắn hạn,
dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho, TSNH khác trên bảng cân đối kế toán
năm 2011 và 2012.
Nguồn số liệu phân tích vốn cố định: Các chỉ tiêu của các khoản phải thu dài
hạn, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác của khoản mục TSDH
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm 2011 và 2012.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
Mục đích của việc phân tích nhằm đánh giá được giá trị của tài sản sau một kỳ
kinh doanh tăng hay giảm. Nếu tài sản doanh nghiệp tăng phản ánh khả năng sản
xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu giá
trị của tài sản giảm đi thì năng lực sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giảm.
Phân tích cơ cấu tài sản để đánh giá được việc đầu tư phân bổ tài sản của
doanh nghiệp có hợp lý hay không, có ảnh hưởng tốt đến tình hình và kết quả hoạt
SV: Ngô Thị Mai Linh

21

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

động kinh doanh hay không, việc phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản kinh doanh căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh, chính sách
đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh trên cơ sở sử dụng các
số liệu tổng hợp của tài sản trên bảng cân đối kế toán.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Mục đích của việc phân tích nhằm tìm hiểu bộ phận nào chiếm tỷ trọng cao
nhất, thấp nhất trong cơ cấu tổng tài sản ngắn hạn (TSNH), từ đó xem xét cơ cấu
như vậy đã hợp lý chưa và đưa ra các biện pháp phát triển hoặc điều chỉnh cho phù
hợp. Đồng thời, đánh giá được tình hình tăng giảm, thấy được sự tác động, ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch DT bán hàng. Nếu TSNH của
doanh nghiệp tăng, đồng thời DT bán hàng của doanh nghiệp tăng, tỷ lệ tăng của
DT bán hàng cao hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của TSNH thì được đánh giá là tốt.
Ngược lại nếu TSNH của doanh nghiệp trong kỳ tăng nhưng tỷ lệ tăng của TSNH
lớn hơn tỷ lệ tăng của DT là không tốt, doanh nghiệp cần có những biện pháp quản
lý, sử dụng TSNH có hiệu quả nhằm tăng DT.
Phương pháp phân tích được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập bảng biểu so
sánh giữa số kỳ báo cáo với kỳ gốc để thấy được tình hình và nguyên nhân tăng
giảm. Tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng TSNH để đánh giá
được tình hình phân bổ TSNH.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Mục đích phân tích nhằm đánh giá được sau một chu kỳ kinh doanh giá trị của
TSDH tăng hay giảm, qua đó đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu TSDH của doanh nghiệp tăng thì năng lực sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
Phân tích cơ cấu của TSDH để đánh giá cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã tốt
hay chưa, có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không, từ đó đánh giá chính
sách đầu tư của doanh nghiệp cho TSDH đã hợp lý hay chưa.

SV: Ngô Thị Mai Linh

22

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Phân tích khoản mục này dùng phương pháp so sánh và lập bảng so sánh giữa
năm 2011 và năm 2012 để phân tích, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng
TSDH.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Trong đó:
: Hệ số doanh thu / vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng hóa trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu (DT) của đồng
vốn. Nó cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.


SV: Ngô Thị Mai Linh

23

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

b) Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Trong đó: : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ
số doanh thu / vốn kinh doanh và hệ số lợi nhuận / vốn kinh doanh tăng tức là hiệu
quả sử dụng VKD tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lỗ
hay lãi. Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát
triển theo thời gian hoạt động.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Hệ số doanh thu trên VLĐ và hệ số lợi nhuận trên VLĐ
Hệ số doanh thu trên VLĐ cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp
làm ra bao đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ hay còn gọi là sức sinh lời của VLĐ cho biết một
đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Trong đó vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau:
VLĐđk: Vốn lưu động đầu kỳ

VLĐck: Vốn lưu động cuối kỳ
b) Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên
tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có
hợp lý hay không… Thông qua phân tích chỉ tiêu này có thể giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Ngô Thị Mai Linh

24

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐH Thương Mại – K45D8

Hệ số trên phản ánh trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng, hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả.
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh nghiệp
mới quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.
c) Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay
lãng phí do tăng hoặc giảm tốc độ luận chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ
trước. Mức tiết kiệm (lãng phí) được thể hiện:
Trong đó:

Vtk: Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M1:Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động kỳ kế hoạch (DTT kỳ kế
hoạch)
T: Thời gian một kỳ kinh doanh
Mức tiết kiệm càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
d) Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.
Nó cho biết một năm tài chính doanh nghiệp thực hiện nhập hàng bao nhiêu
lần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện dưới hai chỉ tiêu tài chính đó là:

SV: Ngô Thị Mai Linh

25

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


×