Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình quản trị doanh nghiệp phần 2 nguyễn sơn ngọc minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 80 trang )

CHƯƠNG 4
QUẢN TRỊ CHI PHÍ, KẾT QUẢ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. QUẢN TRỊ CHI PHÍ, KẾT QUẢ
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.Doanh thu và hoạt động doanh thu
1.1.1.1. Doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Chuẩn mực “ Doanh thu và Thu nhập” – Chuẩn
mực kế toán Việt Nam).
Doanh thu được phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
b. Phân loại doanh thu
Hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hoạt động SXKD thông thường
và hoạt động khác. Thuộc hoạt động SXKD thông thường bao gồm hoạt động sản
xuất-tiêu thụ sản phẩm; mua-bán vật tư hàng hoá; thực hiện-cung cấp lao vu dịch
vụ và hoạt động đầu tư tài chính. Còn hoạt động khác là những hoạt động thuộc các
nghiệp vụ được quan niệm là phát sinh một cách không thường xuyên phổ biến của
doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp
luật, các khoản nợ khó đòi, ghi nhầm, bỏ sót, gian lận trốn lậu thuế...
Tương ứng với các hoạt động nêu trên của doanh nghiệp là các loại doanh
thu và thu nhập, bao gồm:

104


- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đựoc chia
- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập khác
Căn cứ vào phương thức bán hàng, doanh thu còn được chia thành:
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
- Doanh thu bán hàng người mua chưa trả
- Doanh thu bán hàng trả góp
- Doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi)
- Doanh thu chưa thực hiện (nhận trước)
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, doanh thu còn được chia
thành: doanh thu bán hàng ra ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu xuất khẩu
và doanh thu nội địa.
1.1.1.2. Hoạt động doanh thu
Hoạt động doanh thu là lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp.
- Hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm :
+ Hoạt động sản xuất công nghiệp gồm hai nhiệm vụ cụ thể :
• Sản xuất theo catalogue hàng ( tức là sản xuất sản phẩm theo mẫu có sẵn, không
có người đặt hàng trước sau đó mới tìm người mua ). Sản xuất theo catalogue tạo điều
kiện cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với số lượng lớn, liên tục và ổn định.
• Sản xuất theo các đơn đặt hàng trước. Doanh nghiệp sản xuất theo địa chỉ
của khách hàng vì vậy doanh nghiệp không phải lo việc tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
đến đâu tiêu thụ đến đó, thu tiền ngay. Tuy nhiên cách sản xuất này không ổn định,
không liên tục được. Muốn sản xuất theo cách trên phải tuỳ thuộc vào năng lực của
doanh nghiệp.

105


+ Hoạt động thương mại:

Đây là hoạt động mua, bán hàng hoá (không trải qua quá trình chế biến sản
phẩm). Bộ phận này được hạch toán độc lập với hoạt động sản xuất công nghiệp
+ Hoạt động sửa chữa, bảo hành sản phẩm.
Đây là hoạt động có thu, có chi, hạch toán độc lập.
Cả ba hoạt động trên đều là hoạt động doanh thu vì đều đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp. Mỗi hoạt động đều có hoá đơn thu riêng và số thu được đưa vào
quỹ chung của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần lưu ý:
Hoạt động nào không đem lại doanh thu trực tiếp cho doanh nghiệp thì
không thuộc về khái niệm hoạt động doanh thu ở đây.
Doanh nghiệp cần xác định tỷ trọng và vị trí từng loại hoạt động.
Phân tích xem khả năng hoạt động nào đem lại doanh thu lớn nhất, nhỏ nhất;
hoạt động nào lãi, hoạt động nào lỗ.
Thông thường hoạt động phải hạch toán riêng biệt, độc lập với nhau, tức là
phải phân bổ chi phí, xác định doanh thu không trùng lặp.
1.1.2. Thương vụ
Thương vụ là một lĩnh vực hoạt động có phát sinh chi phí trong quá trình tiến
hành và mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong từng hoạt động có một hay
nhiều thương vụ khác nhau
Thương vụ được chia làm ba loại:
- Thương vụ trong sổ (là thương vụ mới ký kết), đặc điểm của thương vụ này
là chưa có thu nhập, cũng chưa phải phân bổ bất kỳ chi phí nào cho nó. Nếu xoá
thương vụ này cũng không gây hậu quả xấu cho doanh nghiệp.
- Thương vụ đang thực hiện: là thương vụ bắt đầu phải phân bổ chi phí cho
nó. Ví dụ: sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, công trình xây dựng cơ bản

106


đang tiến hàng thi công ...Nếu thương vụ này không hoàn thành sẽ gây hậu quả

đáng kể cho doanh nghiệp.
- Thương vụ đã hoàn thành (hoàn tất): là thương vụ không còn bất kỳ một
thu nhập hay chi phí nào phân bổ cho nó nữa. Nếu lại phân bổ chi chí cho nó sẽ làm
sai lệch kết quả hoạt động.
1.1.3. Chi phí sản xuất kinh doanh
- Khái niệm: chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
(Hay nó chính là sự tiêu hao những giá trị cần thiết về vật phẩm và dịch vụ để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định).
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp: là chi phí có liên quan mật thiết đến
việc chế tạo từng loại sản phẩm, không liên quan đến loại sản phẩm khác, nó
được tính thẳng vào giá thành sản phẩm từng loại, thuộc loại này gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu (nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ,
động lực ... công cụ dụng cụ...), các loại chi phí này được tính dựa vào giá mua
cộng thêm chi phí vận chuyển, nhập kho.
• Chi phí thuê ngoài chế biến
• Chi phí nhân công trực tiếp (chi phí về tiền lương, tiền công sản xuất sản
phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí gián tiếp: ( Còn gọi là chí quản lý hoặc chi phí chung )
Là những chi phí không có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất từng loại sản
phẩm; mà có liên quan đến hoạt động chung của phân xưởng, của toàn doanh
nghiệp. Nó được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp, thông qua
phương pháp phân bổ phù hợp nhất. Thuộc loại này bao gồm: chi phí sản xuất
chung và chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể gồm:
107


• Tiền lương, BHXH... của cán bộ quản lý doanh nghiệp, quản lý phân

xưởng.
• Tiền thuê đất, thuê nhà
• Điện nước, dịch vụ chung
• Chi phí quảng cáo, bưu điện, thông tin, tiếp khách...
• Chi phí thuê chuyên gia, cố vấn
• Tiền đào tạo tay nghề cho người lao động...
• Các chi phí quản lý khác
• Tiền khấu hao TSCĐ:
Khấu hao là số tiền phải trích hàng năm nhằm mục đích bù đắp nguyên giá
TSCĐ. Mức khấu hao không liên quan trực tiếp đến sản xuất từng sản phẩm. Vì
vậy, muốn tính chi phí khấu hao cho từng sản phẩm phải dùng phương pháp phân
bổ thông qua các chìa khoá phân bổ khác nhau.
1.1.4. Lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp là tổng của lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch
vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
- Chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ
- Lợi nhuận hoạt động khác: là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác
với chi phí từ hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
1.2. Quản trị chi phí, kết quả theo phương thức sử dụng các chìa khoá
phân bổ truyền thống

108


Chi phí trực tiếp được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm: chi phí NVL

trực tiếp, chi phí tiền lương... còn chi phí gián tiếp thì được phân bổ vào giá thành
thông qua các chìa khoá phân bổ: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chìa khoá phân bổ thường dùng để phân bổ chi phí chung:
- Phân bổ chi phí chung theo doanh thu
- Phân bổ chi phí chung theo chi phí trực tiếp
- Phân bổ chi phí chung theo giờ công sản xuất.
1.2.1. Phân bổ chi phí chung theo doanh thu (K1)
- Ý nghĩa: phương pháp này cho thấy doanh thu một sản phẩm chịu bao
nhiêu đồng chi phí chung
- Công thức :
CPC
K1i =

x Pi
TR

Trong đó :
+ K1i : Chi phí chung phân bổ cho 1 sản phẩm i theo doanh thu
+ CPC: Tổng chi phí chung phát sinh để sản xuất và tiêu thụ các loại sản
phẩm cần phân bổ trong kỳ.
+ TR: Tổng doanh thu của các loại sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
+ Pi: giá bán 1 sản phẩm i
n
Mà TR =  (Pi x Qi)
i=1
+ Qi: số lượng sản phẩm loại i sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
+ i: loại sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

109



1.2.2. Phân bổ chi phí chung theo chi phí trực tiếp (K2)
- Ý nghĩa: phương pháp này cho thấy cứ một đồng chi phí trực tiếp chịu bao
nhiêu đồng chi phí chung
- Công thức :

CPC
K2i =

x CPi
CPTT

Trong đó :
+ K2i : Chi phí chung phân bổ cho 1 sản phẩm i theo chi phí trực tiếp
+ CPTT : Tổng chi phí trực tiếp để sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm
trong kỳ.
+ CPi: Chi phí trực tiếp để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm i
Trong đó:
n

CPTT =

 [CPi
i 1

x Qi]

Qi: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
1.2.3. Phân bổ chi phí chung theo giờ công sản xuất (K3)

- Ý nghĩa: phương pháp này cho thấy giờ công sản xuất một sản phẩm chịu
bao nhiêu đồng chi phí chung.
- Công thức :
CPC
K3i =

x ti
T

Trong đó :
+ K3i : Chi phí chung phân bổ cho 1 sản phẩm i theo giờ công sản xuất

110


+ T :Tổng giờ công để sản xuất các loại sản phẩm trong kỳ
ti: Giờ công để sản xuất 1 sản phẩm i trong kỳ.
Trong đó:
n

T=  (Qi x ti )
i 1

+ Qi : Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ loại i
* Ví dụ tổng hợp :
Có tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp “A” tháng 10
năm “ N “ như sau :
STT

Yếu tố chi phí


Sản phẩm A

Sản phẩm B

Sản phẩm C

7.500

14.000

25.000

1

Chi phí vật chất trực tiếp (đ )

2

Giờ công sản xuất 1 SP ( giờ )

2,5

4

6

3

Giá trị 1 giờ công SX ( đ/giờ )


13.000

13.000

13.000

4

Số lượng SPSX và tiêu thụ

5000

6000

3500

60.000

90.000

146.000

(cái)
5

Giá bán 1 SP ( đ/cái )

- Cho biết: chi phí chung để sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm trong kỳ
phải phân bổ là 240.000.000đ

- Yêu cầu: Tính chi phí chung phân bổ cho một sản phẩm từng loại dựa trên 3
loại chìa khoá phân bổ đã học và tính giá thành, lợi nhuận của một sản phẩm từng
loại, tính tổng lợi nhuận của các loại sản phẩm trong doanh nghiệp, sau đó lập bảng
tính giá thành, lợi nhuận theo từng cách phân bổ chi phí chung
Bài giải
1. Phân bổ chi phí chung theo doanh thu ( K1 ) của một sản phẩm
từng loại:
- Tổng doanh thu của các loại sản phẩm

111


TR = ( 5000 x 60.000 ) + ( 6000 x 90.000 ) + ( 3500 x 146.000 )
= 1.351.000.000đ
- Phân bổ chi phí chung theo doanh thu của 1 sản phẩm từng loại
240.000.000
K1 ( A ) =

x 60.000 = 10.658,77đ
1.351.000.000
240.000.000

K1 ( B ) =

x 90.000 = 15.988,16đ
1.351.000.000
240.000.000

K1 ( C ) =


x 146.000 = 25.936,34đ
1.351.000.000
- Tính tổng chi phí trực tiếp cho một sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 7.500 + ( 2,5 x 13.000 ) = 40.000đ
+ 1 sản phẩm B = 14.000 + ( 4 x 13.000 ) = 66.000đ
+ 1 sản phẩm C = 25.000 + ( 6 x 13.000 ) = 103.000đ
- Tổng chi phí trực tiếp để sản xuất các loại sản phẩm
( 40.000 x 5000 ) + ( 66.000 x 600 0) + ( 103.000 x 3500 )
= 956.500.000đ
- Tính giá thành 1 sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 40.000 + 10.658,77 = 50.658,77đ
+ 1 sản phẩm B = 66.000 + 15.988,16 = 81.988,16đ
+ 1 sản phẩm C = 103.000 + 25.936,34 = 128.936,34đ
- Tính lợi nhuận cho 1 sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 60.000 - 50.658,77 = 9.341,22đ
+ 1 sản phẩm B = 90.000 - 81.988,16 = 8.011,84đ

112


+ 1 sản phẩm C = 146.000 - 128.936,34 = 17.063,66đ
- Tính tổng lợi nhuận của các loại sản phẩm:
( 5000 x 9.341,22 ) + ( 6000 x 8.011,84 ) + ( 3500 x 17.063,66 )
= 154.499.950đ
- Lập bảng giá thành - lợi nhuận 1 sản phẩm từng loại

SP

Chi phí trực
tiếp 1 SP (đ)


A

40.000

Chi phí
chung
phân
bổ(đ)1SP
10.658,77

 chi phí
1SP
( Z SP - đ )

Giá bán
1 SP ( đ )

Lợi nhuận
1 SP ( đ )

50.658,77

60.000

9.341,22

B

66.000


15.988,16

81.988,16

90.000

8.011,84

C

103.000

25.936,34

128.936,34

146.000

17.063,66

2. Phân bổ chi phí chung theo chi phí trực tiếp (K2) cho một sản phẩm
từng loại:
- Phân bổ chi phí chung :
240.000.000
+ K2 (A) =

x 40.000 = 10.036,59đ
956.500.000
240.000.000


+ K2 (B) =

x 66.000 = 16.560,38đ
956.500.000
240.000.000

+ K2 (C) =

x 103.000 = 25.844,22đ

956.500.000
- Tính giá thành một sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 40.000 + 10.036,59 = 50.036,59đ
+ 1 sản phẩm B = 66.000 + 16.560,38 = 82.560,38đ
+ 1 sản phẩm C = 103.000 + 25.844,22 = 128.844,22đ

113


- Tính lợi nhuận cho 1 sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 60.000 – 50.036,59 = 9.963,41đ
+ 1 sản phẩm B = 90.000 – 82.560,38 = 7.439,62đ
+ 1 sản phẩm C = 146.000 – 128.936,34 = 17.063,66đ
- Tính tổng lợi nhuận của các loại sản phẩm
( 5000 x 9.963,41 ) + ( 6000x 7.439,62 ) + ( 3500x 17.063,66 ) =
154.177.580đ
- Lập bảng giá thành, lợi nhuận cho 1 sản phẩm từng loại

A


40.000

10.036,59

Tổng CF 1
SP
(đ)
50.036,59

B

66.000

16.560,38

82.560,38

90.000

7.439,62

C

103.000

25.844,22

128.936,34


146.000

17.063,66

SP

Chi phí trực Chi phí chung
tiếp 1 SP (đ) phân bổ 1SP(đ)

Giá bán
1 SP ( đ )

Lợi nhuận
1 SP ( đ )

60.000

9.936,41

3. Phân bổ chi phí chung theo giờ công sản xuất (K3) của một sản phẩm
từng loại:
- Phân bổ chi phí chung :
T = ( 5000 x 2,5 ) + ( 6000 x 4 ) + ( 3500 x 6 ) = 57.500 giờ
240.000.000
+ K3 (A) =

x 2,5 = 10.434,78đ
57.500
240.000.000


+ K3 (B) =

x 4 = 16.695,65đ
57.500
240.000.000

+ K3 (C) =

x 6 = 25.043,48đ

57.500
- Tính giá thành 1 sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 40.000 + 10.434,78 = 50.434,78đ
114


+ 1 sản phẩm B = 66.000 + 16.695,65 = 82.695,65đ
+ 1 sản phẩm C = 103.000 + 25.043,48 = 128.043,48đ
- Tính lợi nhuận 1 sản phẩm từng loại
+ 1 sản phẩm A = 60.000 – 50.434,78 = 9.565,22đ
+ 1 sản phẩm B = 90.000 – 82.695,65 = 7.304,35đ
+ 1 sản phẩm C = 146.000 – 128.043,48 = 17.956,52đ
- Tính tổng lợi nhuận của các loại sản phẩm
( 5000 x 9.565,22 ) + ( 6000 x 7.034,35 ) + ( 3500 x 17.956,52 )
= 152.878.970đ
- Lập bảng giá thành , lợi nhuận 1 sản phẩm từng loại

SP

Chi phí trực

tiếp 1 SP (đ)

A

40.000

Chi phí
chung
phân
bổ1SP(đ)
10.434,78

Tổng CF 1
SP
(đ)

Giá bán
1 SP ( đ )

Lợi nhuận
1 SP ( đ )

50.434,78

60.000

9.565,22

B


66.000

16.695,65

82.695,65

90.000

7.304,35

C

103.000

25.043,48

128,043,48

146.000

17.956,52

Nhận xét: Giá thành và lợi nhuận của một sản phẩm từng loại qua ba cách
phân bổ chi phí chung như trên cho thấy kết quả rất khác nhau, do đó lãnh đạo khó
biết được mức lãi đích thực, hơn nữa việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán
lớn mà việc phân bổ chi phí chung là để xác định giá thành, trên cơ sở đó xác định
giá bán cho sản phẩm. Song trong nhiều trường hợp giá bán không phụ thuộc
vào giá thành sản phẩm mà phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Tức là
người ta không cần biết giá thành mà vẫn xác định được giá bán.
Xuất phát từ tình hình trên, ta thấy cần thiết phải dùng một phương pháp tính

lợi nhuận mới phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, để đảm bảo cho giám đốc
nắm bắt chính xác lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp là bao nhiêu.

115


Nguyên tắc của phương pháp này là gạt chi phí chung sang một bên. Như
vậy, ba chìa khoá phân bổ trên (K1, K2, K3) sẽ không sử dụng nữa mà dùng một
chìa khoá mở, đó là phương pháp tính mức lãi thô.
1.3. Quản trị chi phí kết quả theo phương thức mới (phương pháp tính
mức lãi thô)
1.3.1. Khái niệm mức lãi thô
Mức lãi thô là phần chênh lệch giữa giá bán sản phẩm và chi phí sản xuất
trực tiếp của sản phẩm đó.
1.3.2. Các loại mức lãi thô: Mức lãi thô được chia thành 6 loại cơ bản sau :
a. Mức lãi thô đơn vị:
- Là phần chênh lệch giữa thu nhập đơn vị sản phẩm và chi phí trực tiếp đơn
vị sản phẩm
- Công thức tính:
Mức lãi thô

Thu nhập
=

Chi phí trực tiếp
-

đơn vị

đơn vị


đơn vị

b. Mức lãi thô đơn hàng
- Là phần chênh lệch giữa thu nhập đơn hàng và chi phí trực tiếp đơn đặt hàng
- Công thức tính:
Mức lãi thô

Thu nhập
=

đơn hàng

Chi phí trực tiếp
-

đơn hàng

đơn đặt hàng

c. Mức lãi thô thương vụ
- Là phần chênh lệch giữa thu nhập thương vụ và chi phí trực tiếp thương vụ
Mức lãi thô

Thu nhập
=

thương vụ

Chi phí trực tiếp

-

thương vụ

thương vụ

d. Mức lãi thô tổng quát

116


Mức lãi thô
=

Tổng mức lãi thô của các hoạt động

tổng quát
Hoặc Mức lãi thô tổng quát = Tổng mức lãi thô của các thương vụ.
Hoặc Mức lãi thô tổng quát =  (Mức lãi thô đơn vị X số lượng sản phẩm
từng loại).
* Nhận xét: Qua ví dụ ở phần trên ta thấy ở cùng 1 sản phẩm thì lãi (lợi
nhuận) có khác nhau (ví dụ: 1 sản phẩm A thì mức lãi ở 3 cách phân bổ đó là :
9.341,22đ; 9.963,41đ; 9.565,22đ. Nhưng nếu lãi thô ở 1 sản phẩm thì chỉ có 1 mức
mà thôi.
Ví dụ: Mức lãi thô : 1 sản phẩm A : 60.000 - 40.000 = 20.000đ.
Như vậy:
- Mức lãi thô đơn vị là cơ sở để tính mức lãi thô khác: mức lãi thô đơn hàng,
mức lãi thô thương vụ và mức lãi thô tổng quát.
- Mức lãi thô là chìa khoá mới để xác định lợi nhuận chính xác
- Mỗi sản phẩm đều có mức lãi thô riêng của nó

Vì vậy, chìa khoá mức lãi thô không bị ảnh hưởng của bất kỳ yếu tố ngoại lai
nào, nên phản ánh chính xác kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tính toán lại đơn
giản. Đây là vấn đề quan trọng, rất cần thiết đối với người quản lý, người lãnh đạo
doanh nghiệp.
e. Mức lãi thô điểm hoà vốn
- Khái niệm: mức lãi thô điểm hoà vốn là mức lãi thô mà tại đó mức lãi thô
tổng quát bằng mức chi phí chung cuả doanh nghiệp
- Chú ý :
+ Doanh nghiệp hoà vốn khi : mức lãi thô tổng quát = chi phí chung
+ Doanh nghiệp có lãi khi : mức lãi thô tổng quát > chi phí chung
+ Doanh nghiệp bị lỗ khi : mức lãi thô tổng quát < chi phí chung
117


- Mức lãi thực :
Mức lãi thực

Mức lãi thô
=

Tổng chi phí
-

(lợi nhuận)

tổng quát

chung

Hoặc:

Mức lãi thực =

Tổng
doanh thu

-

Tổng chi phí
trực tiếp

-

Tổng chi phí
chung

- Nếu gọi MLT1 là mức lãi thô của hoạt động(1)
- Nếu gọi MLT2 là mức lãi thô của hoạt động(2)
- Nếu gọi MLT3 là mức lãi thô của hoạt động(3)...
Ta có thể biểu diễn mức lãi thô ở điểm hoà vốn và mức lãi thực bằng sơ đồ sau:

MLT5
Lợi nhuận

MLT4

Mức lãi thô hoà vốn

MLT3
Chi phí SXC
MLT2

CPQLDN
MLT1
Mức lãi thô tổng quát

Chi phí chung

Mức lãi thô thể hiện bằng tiền, nó là giá trị kết quả đích thực đưa vào kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
- Chú ý: Muốn xác định mức lãi thô tổng quát của doanh nghiệp, phải
chuyển kết quả mức lãi thô ở từng thương vụ tổng hợp lại (Có thương vụ có lãi, có
thể có thương vụ bị lỗ).
Nếu doanh nghiệp có mức lãi thô tổng quát lớn hơn chi phí chung thì doanh
nghiệp lãi và ngược lại. Còn chi phí chung cứ để trọn gói không cần phân bổ. Lãnh

118


đạo không cần biết cách phân bổ mà chỉ cần biết giá trị trọn gói và từ đó tìm biện
pháp quản lý và giảm từng yếu tố của nó.
g. Mức lãi thô theo giờ công sản xuất
- Để lãnh đạo có hiệu quả, người ta còn tính mức lãi thô theo giờ công sản xuất

Mức lãi thô

Mức lãi thô đơn vị sản phẩm

theo

=


giờ công SX

Giờ công để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm

* Ví dụ tổng hợp: tính mức lãi thô thương vụ, mức lãi thô 1 đơn vị, mức lãi
thô 1 giờ của 1 thương vụ ở 1 doanh nghiệp có số lượng sản phẩm sản xuất là
20.000 sản phẩm, giá bán 110.000đ/1SP, chi phí NVL chính là: 45.000đ/1SP, VL
phụ: 4000đ/1SP. Giờ công: 3 giờ/1 SP. Giá trị giờ công 14.000đ/1giờ.
Bài giải
- Mức lãi thô đơn vị sản phẩm = Giá bán - CP trực tiếp. Ta có:
+ Chi phí trực tiếp 1 SP = 45.000 + 4.000 + (3 x 14.000) = 91.000đ/1 SP
+ Mức lãi thô đơn vị sản phẩm = 110.000- 91.000 =19.000đ/1 SP
19.000
- Mức lãi thô
=

=

6.333,33đ/giờ

1 giờ công sản xuất
3
- Mức lãi thô một
thương vụ

=

19.000

x


20.000

=

380.000.000đ

Chú ý: Mức lãi thô có thể được doanh nghiệp đặt ra theo kế hoạch, từ đó tìm
biện pháp để thực hiện. Mức lãi thô sau này khi đã bù đắp được chi phí chung thì phần
còn lại là lợi nhuận. Khi có mức lãi thô kế hoạch của một đơn hàng, người ta có thể
dựa vào đó để đàm phán giá bán cho sản phẩm. Khi doanh nghiệp đã dự kiến được
mức lãi thô đơn hàng, dự kiến được chi phí chung thì việc đàm phán giá bán sản phẩm

119


sẽ thuận lợi vì nó đều liên quan đến lợi nhuận của sản phẩm. Doanh nghiệp có thể có
sự con người giãn trong đàm phán giá cả sản phẩm với khách hàng. Từ mức lãi thô,
doanh nghiệp có thể quyết định nên áp dụng giá bán ở mức nào là phù hợp, có lợi
nhất. Ngược lại khách hàng có thể chấp nhận được giá mà doanh nghiệp nghiệp đàm
phán hay không chứng tỏ rằng đơn hàng đó đã được thực hiện .
II. QUẢN TRỊ CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính là một lĩnh vực có tính chất trọng yếu trong quản trị và
điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đặc biệt, quá trình chuyển đổi cơ
chế quản lý từ cơ chế hiện vật - khép kín sang cơ chế tài chính - mở cửa thì sự giao
thoa các hoạt động tài chính doanh nghiệp với nền tài chính quốc gia, quốc tế ngày
càng trở nên phức tạp. Việc nghiên cứu quản trị tài chính đã trở thành một ngành
học lớn cùng với sự phát triển hết sức nhanh chóng của nó.
2.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản trị các chính sách tài chính
doanh nghiệp

2.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Trong các sách viết về quản trị tài chính, người ta đưa ra rất nhiều khái niệm
khác nhau về tài chính doanh nghiệp. Các tác giả đã tìm kiếm khái niệm tài chính
doanh nghiệp trên các vấn đề có tính nguyên lý khác nhau của họ, chủ yếu thường
tập trung vào 5 vấn đề sau:
+ Cơ cấu nguồn vốn ( giữa vốn tự có và vốn vay)
+ Sự bảo đảm có tính hợp lý lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình
thức khác nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các loại tài sản
dưới hai dạng: “vốn trừu tượng” và “vốn cụ thể”

120


+ Chỉ ra các trường hợp thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng, giảm và
thay đổi cấu trúc của nó.
Trên cơ sở nguyên lý các vấn đề nêu trên, có thể hiểu tài chính doanh nghiệp
như sau;
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp là việc nghiên cứu, phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhằm đưa ra các quyết định điều chỉnh các
mối quan hệ tài chính nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
ở đây, cần phân biệt hai khái niệm quản trị tài chính và quản trị đầu tư. Mặc
dù tài chính và đầu tư đều nghiên cứu các quan hệ kinh tế liên quan đến vốn sản
xuất, song vì tính chất, phạm vi và quá trình thực hiện chúng, người ta phân biệt:
+ Quản trị tài chính xem xét, quyết định quá trình tạo lập các nguồn vốn (bao

gồm các tạo lập ban đầu và tạo lập trong suốt quá trình kinh doanh) và thực trạng
tài chính tại các thời điểm nhất định để bảo đảm tốt khả năng thanh toán, hiệu suất
vốn kinh doanh và sự ổn định của cơ cấu tài chính tổng thể.
+ Đầu tư là việc sử dụng nguồn vốn tạo lập được dưới khía cạnh hoạt động
kinh tế - kỹ thuật cụ thể để đảm bảo sự hợp lý, tính kinh tế trong cơ cấu tổng thể
của doanh nghiệp.
Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, người ta phân biệt sự tạo lập các
nguồn vốn từ 2 nguồn: Tạo lập từ bên trong và tạo lập từ bên ngoài, phù hợp với
thực trạng tài chính tại các thời điểm và hoàn cảnh nhất định của doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò
- Một mặt, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quyết định trong việc
sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích, hoạch định và
kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.

121


- Mặt khác, quản trị tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho việc phân phối và sử
dụng hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế, vì tài chính doanh nghiệp là một bộ
phận cấu thành tổng thể nền tài chính quốc gia.
2.1.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Xét một cách toàn diện, các nội dung chủ yếu có thể kể đến là;
- Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
- Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp
- Quản trị các nguồn tài trợ
- Chính sách phân phối
- Quản trị hoạt động đầu tư
Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của các lý thuyết đầu tư nên nó nhanh
chóng trở thành một ngành nghiên cứu riêng, bởi vậy khi nghiên cứu quản trị tài
chính doanh nghiệp, người ta tập trung vào các nội dung trên và đầu tư được coi

như một nội dung song hành.
Xuất phát từ mục tiêu và phạm vi nghiên cứu chương này đề cập đến một số
chính sách sau :
- Chính sách nguồn vốn
- Chính sách mắc nợ của doanh nghiệp
- Chính sách thay thế tín dụng
- Chính sách khấu hao TSCĐ
- Chính sách bán chịu
- Chính sách quản trị dự trữ
2.2. Một số chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp
2.2.1. Chính sách nguồn vốn
a. Các loại nguồn tài chính của doanh nghiệp

122


Nền kinh tế thị trường phát triển song hành với một nền tài chính đa dạng,
phức tạp. Quá trình tích tụ và tập trung tư bản là một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự hội nhập của tư bản tài chính và tư bản công nghiệp càng làm cho bức tranh
tổng thể tài chính phức tạp hơn. Một mặt tư bản tài chính tham gia vào lĩnh vực
công nghiệp bằng việc góp vốn rồi dẫn đến tự kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác.
Mặt khác, các tập đoàn công nghiệp lớn cũng tự mình tổ chức ra các công ty tài
chính để nhằm ổn định nguồn tài chính cho mình và tiến đến kinh doanh trên cả
lĩnh vực tài chính. Tuy nhiên, không vì thế mà không thể mô tả một cách mạch lạc
các nguồn tài chính cho một doanh nghiệp.
Nếu ở cơ chế kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính được hình thành duy nhất từ quỹ tài
chính tập trung là ngân sách, thì ở cơ chế thị trường nguồn này ngày càng mất dần
ý nghĩa đối với các doanh nghiệp và chỉ đóng vai trò là “nguồn tài chính bao cấp”.
Tổng hợp các nguồn tài chính được mô tả theo sơ đồ sau :
Các loại nguồn tài chính của

DN
Nguồn tài chính
từ bên ngoài

Nguồn TC
được tài
trợ từ bên
ngoài
thông qua
tham gia
trên
TT TC

Nguồn
TC
được tài
trợ từ
ngân sách
nhà nước

Nguồn
tài chính
đi vay

Nguồn tài chính
từ bên trong

Nguồn TC

được từ

doanh thu,
từ giá trị
khấu hao,
từ lợi
nhuận

Nguồn
TC
từ các
biện pháp
quản trị
tài chính
khả thi

123


Việc xem xét các nguồn tài chính cho phép thấy rõ hơn bức tranh tài chính
tổng thể mà doanh nghiệp có thể nghiên cứu để huy động các nguồn cần thiết phù
hợp cho quá trình kinh doanh.
b. Sự tập hợp các loại nguồn tài chính trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
- Các nguồn tài chính doanh nghiệp huy động được phản ánh vào bên phải
của bảng cân đối kế toán (nguồn vốn) và được tuân theo nguyên tắc sau:

Tài sản
Tài sản
ngắn hạn

Nguồn vốn
Vay ngắn hạn


Vay ngắn hạn

Vay dài hạn
Tài sản
dài hạn

Nguồn vốn
chủ sở hữu

Vốn thường
xuyên dài
hạn

- Việc quyết định huy động nguồn tài chính nào đó đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và qua đó ảnh hưởng tới tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Huy động nguồn vốn chủ sở hữu: Tuy có ích lợi trong việc tự chủ về tài
chính song các hình thức huy động lại có tác động rất khác nhau. Giả sử phát hành
thêm cổ phần thì chi phí phát hành cao, có thể bị chia quyền kiểm soát, phần lợi
nhuận tái tích luỹ bị giảm sút, hơn nữa có thể gây tâm lý thụ động.
+ Huy động nguồn vốn vay: Trước hết là ảnh hưởng đến quyền tự chủ về tài
chính, sau nữa là gánh nặng vì phải trả lãi vay nhất là trong điều kiện kinh doanh
khó khăn.Hơn nữa, cơ cấu trong bản thân vốn vay (vay dài hạn và ngắn hạn) sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán thì dễ có nguy cơ phá sản.

124



Tóm lại, huy động các nguồn tài chính cho doanh nghiệp luôn là một trong
những quyết định căn bản của quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung. Nó phảI
xuất phát từ những phân tích, tính toán xác đáng.
c. Chính sách huy động các nguồn tài chính cho doanh nghiệp
- Phân tích các nguồn vốn:
+ Trước hết xem xét lại tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
cần huy động bằng việc tính toán lại các chỉ tiêu tài chính cơ bản. Đồng thời xác
định lại các chỉ tiêu theo các phương án huy động khác nhau. Trên cơ sở đó khẳng
định mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
+ Phân tích, nghiên cứu các luận chứng kinh tế kỹ thuật với các khoản tài
chính cần huy động, tính toán đến các rủi ro có thể xảy ra: rủi ro về mệnh giá, tỷ
suất, tỷ giá...
+ Nghiên cứu tỷ mỷ các chủ nợ. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài
chính thì tiềm lực, sức mạnh kinh doanh của họ là một đảm bảo cần thiết trong
trường hợp doanh nghiệp cần kéo dài các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa
cũng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ. Đối
với các trái chủ và cổ chủ thì việc xem xét động cơ, tính trung thành, các động thái,
trình độ nhận thức của họ cũng rất có ý nghĩa trong việc làm ổn định và lành mạnh
các nguồn tài chính huy động.
+ Một quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề với doanh
nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để các biện
pháp quản trị khả thi, để có thể hoặc coi đó như một “dự trữ an toàn”, hoặc đó
chính là phần nguồn vốn được tính toán khấu trừ trong tổng lượng tài chính cần
phải huy động từ các nguồn khác. Điều này càng có ý nghĩa to lớn trong các hoàn
cảnh hiểm nghèo về tài chính của doanh nghiệp.
- Lựa chọn các nguồn huy động vốn.
Việc lựa chọn các nguồn vốn có thể dựa vào các chính sách sau:

125



+ Dùng chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là doanh nghiệp chỉ tập
trung huy động vào một hay một số ít nguồn. Trong trường hợp đó, chi phí huy
động có thể giảm, song có thể xảy ra các rủi ro sau:
• Phá vỡ cơ cấu tài sản nợ (tài sản) dẫn đến làm thay đổi đột ngột các chỉ số
tài chính .
• ảnh hưởng đến lợi tức cổ phần( nếu huy động bằng cổ phiếu) hoặc sẽ làm
cho doanh nghiệp lệ thuộc hơn vào chủ nợ (nếu là vốn vay).
+ Chính sách huy động phân tán: Tức là việc doanh nghiệp đồng thời huy
động từ nhiều nguồn khác nhau. Trong trường hợp này, chi phí huy động có thể rất lớn
song lại tránh được các rủi ro như trên, làm giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
d. Chính sách tài trợ
Việc thực hiện chính sách huy động phải dựa trên sự lựa chọn chính sách tài
trợ. Có 3 chính sách tài trợ cơ bản sau:
- Chính sách tài trợ cân bằng: Tức là tài sản cố định và tài sản lưu động
thường xuyên được tài trợ từ các nguồn vốn dài hạn. Chính sách này cho phép
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và thanh toán nhanh
một cách an toàn, bởi vì các tài sản lưu động biến đổi thường xuyên gắn liền với
chu kỳ kinh doanh và gắn liền với các khoản phải thu của doanh nghiệp.
- Chính sách tài trợ vững chắc: Tức là không những cả tài sản cố định và tài
sản lưu động thường xuyên mà ngay cả một phần của tài sản lưu động biến đổi
cũng được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này không những đảm bảo
một khả năng thanh toán nhanh vững chắc, mà còn cho phép doanh nghiệp kinh
doanh trên phần vốn tạm thời nhàn rỗi bằng việc tham gia vào các hoạt động
thương mại, đầu tư chứng khoán có lãi cao. Tuy nhiên, cách tài trợ này thường ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung vì thông thường chi phí cho việc tài trợ bằng
vốn dài hạn cao hơn chi phí cho tài trợ bằng vốn ngắn hạn.

126



- Chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài
trợ cho tài sản lưu động thường xuyên, thậm chí cho cả tài sản cố định. Chính sách
này rất dễ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán, màtrước hết là
khả năng thanh toán nhanh. Nó có thể được áp dụng đối với doanh nghiệp được nhà
cung cấp cho chịu với kỳ hạn dài và số lượng lớn. Tuy nhiên cũng vì thế mà doanh
nghiệp khó có thể áp dụng chính sách bán chịu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh nói chung.
2.2.2. Chính sách mắc nợ của doanh nghiệp
Việc huy động các nguồn vốn dẫn đến thay đổi cơ cấu nguồn vốn và do đó
làm thay đổi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, chính sách mắc nợ
được coi như chìa khoá đảm bảo cho doanh nghiệp tránh rủi ro phá sản, đồng thời
đạt được hiệu quả kinh doanh thoả đáng.
a.Hệ số mắc nợ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Công thức xác định hệ số mắc nợ của doanh nghiệp:
Hệ số mắc nợ

Vốn vay

(Hệ số huy động vốn của DN ) =

Vốn chủ sở
hữu

Hệ số mắc nợ có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể là hiệu quả vốn chủ sở hữu. Để biểu diễn mối quan hệ này ta cần đi
xác định một số chỉ tiêu sau:
+ Chỉ số doanh lợi vốn:
Lợi nhuận vốn kinh doanh
( chỉ số doanh lợi vốn)


Lợi nhuận ròng + lãi vay
=
Tổng vốn kinh doanh

Trong đó: Vốn kinh doanh = Vốn chủ sở hữu + Vốn vay
+ Chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu:

127


Chỉ số doanh
lợi vốn
chủ sở hữu

Chỉ số

Hệ số

= doanh lợi + huy động x
vốn

vốn

Chỉ số

Lãi suất

doanh lợi vốn


vay vốn
bình quân

Như vậy, chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba tham số, trong đó:
• Chỉ số doanh lợi vốn là kết quả nỗ lực kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
• Hệ số huy động vốn là nhân tố nhạy cảm nhất phụ thuộc vào chính sách
huy động vốn của doanh nghiệp.
• Lãi suất vay vốn bình quân được quyết định bởi rất nhiều yếu tố của nền
kinh tế quốc dân, nói cách khác đây là yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Thông thường lãi suất vay vốn do ngân hàng trung ương
quyết định.
b. Chính sách mắc nợ
Chính sách mắc nợ của doanh nghiệp thực chất là việc điều chỉnh hệ số mắc
nợ nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất cho vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Có hai chính sách mắc nợ cần được áp dụng:
+ Chính sách mắc nợ linh hoạt: Là việc điều chỉnh linh hoạt hệ số nợ trong
từng thời kỳ. Cụ thể nếu doanh lợi vốn đạt cao có thể tăng vốn vay để tăng lợi nhuận.
Ngược lại, nếu doanh lợi vốn đạt thấp thì giảm vốn vay, tăng vốn chủ sở hữu (phát
hành thêm cổ phiếu) sẽ là một sự điều chỉnh đem lại lợi ích hơn cho doanh nghiệp.
Điều kiện thực hiện.
• Doanh nghiệp phải hường xuyên theo dõi và phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh
• Thị trường vốn, thị trường tài chính đã phát triển
• Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động hoặc dãn nợ khi cần thiết

128


×