Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận phân tích tác động của thuế tiêu thụ đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.96 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Ở nước ta, Luật Thuế TTĐB lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 trong chương trình cải
cách thuế giai đoạn I. Quá trình thực hiện, thuế TTĐB đã được sửa đổi và hoàn thiện nhiều lần để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và các yêu cầu đặt ra
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những lần sửa đổi, bổ sung quan trọng nhất là các Luật
được ban hành trong các năm 1998, 2003 và 2005. Ngày 14/11/2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội
Khố XII đã thơng qua Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt với nhiều nội dung đổi mới, (được sửa đổi bổ
sung năm 2014 - hiệu lực từ 1/1/2016).
Tổng kết hơn 20 năm thực hiện Luật Thuế TTĐB và các Luật sửa đổi, bổ sung đã cho thấy
về cơ bản, thuế TTĐB đã đạt được mục tiêu đặt ra là hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội,
điều tiết thu nhập của người tiêu dùng một cách hợp lý, và tăng cường quản lý sản xuất, kinh
doanh đối với một số hàng hoá và dịch vụ. Thuế suất cao áp dụng đối với nhiều mặt hàng như
thuốc lá, rượu, bia, ôtô du lịch, kinh doanh vũ trường,... không chỉ nhằm mục tiêu động viên
nguồn thu cho NSNN mà còn thực hiện vai trị định hướng tiêu dùng. Chính sách miễn, giảm thuế
TTĐB được cơng bố trước theo lộ trình giảm dần bảo hộ đối với doanh nghiệp sản xuất bia hơi,
sản xuất, lắp ráp ôtô trong nước,... tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp lại SXKD trong nước
và cùng với thuế nhập khẩu đã góp phần vào việc hình thành nên một ngành cơng nghiệp mới.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả thiết thực nhưng trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội hiện
nay và trong thời gian tới, Luật Thuế TTĐB của nước ta vẫn cần được tiếp tục hoàn thiện.
Với tầm quan trọng nêu trên việc “Phân tích tác động của thuế TTĐB” là cần thiết để góp
phần làm sáng tỏ hơn những tác động tích cực cũng như tiêu cực của thuế TTĐB đến xã hội,
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện luật thuế TTĐB, từ
đó đưa ra những kiến nghị phù hợp.

1


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Lý thuyết về thuế TTĐB
1.1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối


tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả
hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt cịn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng quốc gia, phong tục và tập quán tiêu dùng
của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi
khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở
nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951.
Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành
thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ
sung vào các năm 1998,2003, 2005 và 2008.
1.2. Đặc điểm thuế TTĐB:
- Đối tượng tác động của thuế TTĐB là những hàng hóa dịch vụ khơng thật cần thiết cho nhu
cầu của con người, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người nhưng không thể cấm hoặc tác
động xấu đến môi trường.
- Người mua để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ sẽ phải trả giá bằng
một khoản thuế TTĐB cao hơn nhiều lần so với các loại thuế khác. Do đó người tiêu dùng đôi khi
phải bỏ qua hoặc hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
vì khơng đủ khả năng chi trả hoặc cân nhắc đến hiệu quả chi tiêu do số tiền trả cho thuế TTĐB
thậm chi cao hơn cả giá trị thực của hàng hóa, dịch vụ sử dụng.
- Thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, thuế suất cao.
- Thuế TTĐB chỉ thu một lần (khi có hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh
dịch vụ) trong suốt q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng với điều kiện trong q trình đó,
hàng hóa khơng thay đổi cơng năng, tính năng sử dụng, hình dáng thể hiện.
- Thuế TTĐB là loại thuế gián thu.
1.3. Vai trò của TTĐB:
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc biệt có
tầm quan trọng như sau:
- Thơng qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể
của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẩn
sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
2


- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng
vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc khơng phải nộp thuế
nếu khơng tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông
và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã
hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ này.
1.4. Mối liên hệ của TTTĐB với các loại thuế khác trong q trình lưu thơng hàng hóa,
thực hiện dịch vụ:
- Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ
sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở
này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với
số hàng hoá đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực thuộc thì
cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa hàng
tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh
doanh thương nghiệp.
- Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường, tức là
được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các mặt hàng này không phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh
thương nghiệp.
- Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở phải

nộp thuế giá trị gia tăng.
1.5. Đối tượng chịu thuế TTĐB:
Là những loại hàng hố, dịch vụ khơng thật cần thiết, có hại cho con người hoặc ảnh hưởng
đến tiêu dùng (Luật số 27/2008/QH12 của Quốc hội: luật thuế TTĐB).
1.5.1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
3


d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở
lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế
phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hồ nhiệt độ cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
1.5.2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nơ (casino); trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị chơi bằng máy giắcpót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
1.6. Người nộp thuế
- Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện
chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước
thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.
1.7. Căn cứ tính thuế
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ
sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và thuế giá trị gia
tăng, được xác định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng hố sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB

Giá bán chưa có
=

-

thuế GTGT

Thuế bảo vệ mơi trường (nếu
có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB
4


Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế khơng
bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
c) Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo
vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB và khơng loại trừ giá trị vỏ bao bì.
d) Đối với hàng hố gia cơng là giá tính thuế của hàng hố bán ra của cơ sở giao gia công hoặc
giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế
GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
e) Đối với hàng hố sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử
dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hố, cơng nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính
thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) của cơ sở sử
dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hố, cơng nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy
phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hố cho chi nhánh hoặc đại diện của cơng ty nước ngoài
tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện
cơng ty nước ngồi tại Việt Nam.
f) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán
theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
g) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là
giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
h) Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là
bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định
cụ thể như sau:
Giá tính thuế
TTĐB

=

Giá bán trong nước

của cơ sở xuất khẩu
5

-

Thuế bảo vệ mơi trường
(nếu có)


chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB
i) Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB

j) Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này
bao gồm cả khoản thu thêm tính ngồi giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở
sản xuất kinh doanh được hưởng.
k) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng chế độ
hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định
doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
l) Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay

chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
m) Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện
đúng chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Chương 2: Phân tích tác động của thuế TTĐB và thực trạng hiện nay
2.1. Phân tích tác động của thuế TTĐB
2.1.1. Phân tích ảnh hưởng của Thuế đến thị trường

6


Hình 1. Đồ thị thuế đánh vào người bán

Hình 2. Đồ thị thuế đánh vào người mua
Từ phân tích hình 1 và 2, ta có những kết luận về ảnh hưởng của thuế TTĐB đến thị trường
như sau:
- Giá người mua sau khi có thuế tăng cao so với mức giá cân bằng ban đầu
- Giá người bán nhận được sau khi đã trừ thuế thấp hơn so mới mức giá cân bằng ban đầu
- Sự chêch lệch này là phần thu nhập mà người tiêu dung phải nộp vào ngân sách nhà nước
nhằm điều tiết thu nhập, đảo bảo công bằng xã hội.
- Sản lượng giảm: thu hẹp qui mơ thị trường, nhằm mục đích điều tiết và hướng dẫn sản xuất
tiêu dung một cách hợp lý, hạn chế mua bán tiêu dung những hàng hóa, dịch vụ có hại cho sức
khỏe, và ảnh hưởng không tốt đến môi trường.
7



2.1.2. Phân tích khía cạnh thuế đánh vào người bán và người mua
Để lý giải điều này, cùng phân tích một đồ thị trong đó thuế đánh vào người bán và người
mua được biểu diễn trên cùng một đồ thị

-

Hình 3. Thuế đánh vào người bán và người mua trên cùng một đồ thị
Sản lượng cân bằng giảm một mức như nhau
Mức giá người mua trả sau khi tính thuế là như nhau
Mức giá người bán nhận được sau thuế là như nhau
Do đó, tác động của thuế TTĐB khi đánh vào người bán hay người mua là như nhau.

2.1.3. Ảnh hưởng độ co giãn cung cầu hàng hóa đến thuế TTĐB

Hình 4. Đồ thị quan hệ cung cầu
Trường hợp cầu co giãn ít hơn cung, bên mua sẽ chịu gánh nặng thuế lớn hơn.

8


Trường hợp cầu co giãn nhiều hơn cung, bên bán sẽ chịu gánh nặng thuế lớn hơn.

- Ai chịu thuế nhiều hơn phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu
- Cầu co giãn ít hơn cung thì gánh nặng thuế thuộc về người mua và ngược lại
- Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa dịch vụ cụ thể mà cung và cầu có độ co giãn khác nhau,
quy định mức độ chịu thuế khác nhau của người bán và người mua.
2.2. Đánh giá thực trạng
2.2.1. Những kết quả đạt được của việc ban hành thuế TTĐB
- Việc thực hiện Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các Luật sửa đổi, bổ sung đã cho thấy về cơ
bản, thuế tiêu thụ đặc biệt đã đạt được mục tiêu đặt ra là hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã

hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng một cách hợp lý, và tăng cường quản lý sản xuất, kinh
doanh đối với một số hàng hoá và dịch vụ. Thuế suất cao áp dụng đối với nhiều mặt hàng như
thuốc lá, rượu, bia, ôtô du lịch, kinh doanh vũ trường,... không chỉ nhằm mục tiêu động viên
nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn thực hiện vai trò định hướng tiêu dùng. Chính sách
miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt được cơng bố trước theo lộ trình giảm dần bảo hộ đối với doanh
nghiệp sản xuất bia hơi, sản xuất, lắp ráp ôtô trong nước,... tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp
xếp lại sản xuất kinh doanh trong nước và cùng với thuế nhập khẩu đã góp phần vào việc hình
thành nên một ngành cơng nghiệp mới.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần ổn định và tang nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tỷ trọng
thu ngân sách nhà nước từ thuế tiêu thụ đặc biệt trong tổng thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí đã
9


khơng ngừng tăng trong những năm qua. Theo quyết tốn ngân sách nhà nước, thu ngân sách từ
thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với hàng hóa sản xuất trong nước năm 2008 đạt 22,123 tỷ đồng, năm
2009 ước đạt 29,728 tỷ đồng, năm 2010 đạt 37,906 tỷ và tính riêng 9 tháng đầu năm 2011 đã đạt
32,425 tỷ đồng. Năm 2013 đạt 38,606 tỷ đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đã góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo định hướng của Nhà
nước. Đối tượng chịu thuế chủ yếu là những loại hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước khơng khuyến
khích hoặc hạn chế tiêu dùng như thuốc lá, rượu, bia, kinh doanh vũ trường hoặc hàng hoá, dịch
vụ mà Nhà nước cần điều tiết như ô tô, kinh doanh sân gôn... Quy định này là phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội của nước ta cũng như thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, giảm nhập siêu, kiềm chế lạm phát, không gây đột biến
trong sản xuất tiêu dùng. Báo cáo sơ bộ tổng cục thống kê cho biết nhập siêu 2011 ở mức 9,5 tỷ
USD, giảm so với 2010 ( 12,4 tỷ USD), năm 2009 (12,8 tỷ).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đã đáp ứng yêu cầu phục vụ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
thông qua việc quy định lộ trình từng bước điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt
hàng như ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; áp dụng một mức thuế suất đối với mặt hàng thuốc
lá...
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tổng thu thuế

tiêu thụ đặc biệt tăng qua các năm, năm 2003 là 11.046 tỷ đồng, năm 2004 là 14.861 tỷ đồng,
tăng 35% so với năm 2003; năm 2005 là 18.326 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2004; năm 2006 là
20.835 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2005 và năm 2007 là 26.564 tỷ đồng, tăng 27% so với năm
2006.
- Năm 2013 đạt 38,606 tỷ đồng.
2.2.2. Những hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, theo yêu cầu của sự phát triển hiện nay và trong thời gian
tới, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế cần được tiếp tục hồn thiện:
- Thứ nhất, cơng tác triển khai thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như công tác quản lí
thuế cịn nhiều bất cập.
+ Việc thiếu phương tiện kĩ thuật hỗ trợ, thiếu hệ thống điện toán toàn diện, thiếu máy kiểm
tra chuyên dụng…trong giai đoạn hiện nay gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả áp dụng các
loại thuế nói chung và pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt nói riêng. Đây là 1 trong những nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng gian lận trốn thuế, nhất là trong giai đoạn hiện nay tình trạng gian lận
thuế ngày càng được thực hiện bằng những thủ đoạn tinh vi hơn.
+ Trong thời gian qua,việc quản lí in, phát hành, sử dụng hóa đơn đã phát huy hiệu quả tích
cực góp phần phục vụ cho cơng tác quản lí thu thuế. Tuy nhiên, việc sử dụng hóa đơn cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề bất cập. Trong những năm gần đây việc vi phạm về hóa đơn diễn ra khá
10


phổ biến và phức tạp, ví dụ như việc lập hóa đơn chậm, ghi sai lệch thơng tin giữa các liên trên
hóa đơn, chuyển nhượng hợp đồng in hóa đơn. Chế độ hóa đơn chưa được thực hiện nghiêm
chỉnh, nhiều thủ đoạn trốn lậu tinh vi như hóa đơn giả hóa đơn khống, sử dụng hóa đơn bộ tài
chính để hợp pháp hóa việc mua bán hàng trốn lậu thuế, ghi danh thu chênh lệch giữa các liên của
hóa đơn vẫn diễn ra.
- Thứ hai, về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
+ Theo quy định hiện hành thuế tiêu thụ đặc biệt hiện chỉ thu vào 17 loại hàng hóa và dịch
vụ. Nhìn chung, đối tượng chịu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay ở nước ta cịn khá hẹp, đi sâu
nghiên cứu, cho thấy: có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ lẽ ra phải được điều chỉnh bởi thuế tiêu thụ

đặc biệt nhưng chưa được đưa vào diện chịu thuế như các loại thiết bị điện, điện tử gia dụng cao
cấp,nước uống có ga…; Ngược lại, có trường hợp có loại hàng hóa đáng lý ra phải được khuyến
khích tiêu dùng do yêu cầu sức khỏe, văn minh đơ thị thì lại chưa được xem xét đưa ra khỏi diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như xe ơtơ từ 16-24 chỗ ngồi; Có trường hợp lại thể hiện sự phân biệt
đối xử giữa hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước. Ví dụ : Luật quy
định: cơ sở lắp ráp sản xuất ô tô trong nước được giảm đến 95% thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Điều này có nghĩa là nếu ơ tơ nhập khẩu thì phải chịu mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt từ 30% 100%, còn nếu là ơ tơ sản xuất trong nước thì được giảm đến 95% thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp,
tức là chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất tương ứng từ 1,5% đến 5% mà thôi. Quy
định phân biệt này nhằm bảo hộ cho ngành lắp ráp ơ tơ cịn khá non trẻ ở nước ta trong thời gian
qua. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang mở cửa hội nhập sâu rộng, đang thực hiện
các cam kết theo chương trình CEPT, hiệp định thương mại Việt Mỹ…., quy định đó khơng cịn
phù hợp nữa vì đã vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia ; …Đó là những hạn chế cơ bản về đối
tượng chịu thuế của loại thuế này.
+ Theo quy định hiện hành, xì gà và thuốc lá điếu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO, dự báo trên thị trường nội địa sẽ xuất hiện một
số loại sản phẩm thuốc lá khác như: thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng
để hút, nhai, ngửi. Đây cũng là các sản phẩm thuốc lá, sử dụng là có hại cho sức khoẻ nên khơng
khuyến khích tiêu dùng.
+ Như vậy, quy định như hiện hành không bao quát được tất cả các loại sản phẩm thuốc lá
khác, là những sản phẩm tiêu dùng khơng có lợi cho sức khoẻ.
+ Đối với mặt hàng điều hoà nhiệt độ: Luật hiện hành quy định điều hoà nhiệt độ có cơng
suất dưới 90.000 BTU là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên do trong Luật chỉ quy
định chung điều hồ nhiệt độ có cơng suất dưới 90.000 thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nên khi thực hiện có sự chưa rõ ràng và nhất quán trong việc thu hay không thu thuế tiêu thụ đặc
11


biệt đối với một số loại điều hoà nhiệt độ có cơng suất dưới 90.000 BTU sử dụng để lắp trên các
phương tiện vận tải như ô tô, tàu hoả, tàu biển. Trên thực tế các loại điều hoà này được coi là tư
liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất, lắp ráp phương tiện vận tải và trong hoạt động vận tải hành

khách, nếu thu thuế tiêu thụ đặc biệt là khơng hợp lý.
+ Về hàng hố nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Theo quy định của pháp luật về hải quan
và về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quan hệ trao đổi hàng hoá từ thị trường nội địa và từ nước
ngoài vào các khu khu phi thuế quan là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu của cũng đã có quy định hàng hoá từ thị trường trong nước nhập khẩu vào khu phi
thuế quan và từ khu phi thuế quan thuộc diện không phải chịu các thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Thơng lệ quốc tế cũng cho thấy hàng hố thuộc diện này đều không phải chịu các khoản
thuế gián thu. Tuy nhiên, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành lại chưa có quy định này nên đã
dẫn đến một số vướng mắc khi thực hiện.
- Thứ ba, về thuế suất
+ Trong 17 mặt hàng, dịch vụ chịu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt có đến 12 mức thuế suất cao
thấp khác nhau từ 10% trở lên. Đối với mỗi loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau có mức thuế suất
tương ứng khác nhau, trong một số trường hợp đối với cùng một loại hàng hóa nhưng lại chia
theo các tiêu chí khác nhau để áp dụng các mức thuế suất rất chênh lệch nhau, nên biểu thuế càng
thêm phức tạp, làm cho việc xác định mức thuế suất áp dụng chính xác rất khó khăn và dễ bị vận
dụng tùy tiện. Ví dụ như cùng một mặt hàng là rượu nhưng có đến 3 mức thuế suất khác nhau :
rượu từ 20 độ trở lên là 20%, từ 1/1/2010 – 31/12/2012 là 45%, từ 1/1/2013 là 50%, còn rượu
dưới 20 độ là 25% ;
+ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành quy định mức thuế suất áp dụng đối với ô tô chở
người được phân biệt theo số chỗ ngồi: có tới 7 mức thuế khác nhau.Mặt khác, việc qui định thuế
suất đối với ô tô chỉ theo số chỗ ngồi cũng chưa phù hợp, cần phân định theo dung tích xi lanh
như đa số các nước đang thực hiện để thực hiện mục tiêu hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều
tiết thu nhập hợp lý, tiết kiệm năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường.
+ Các hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng và kinh doanh đặt cược là
các dịch vụ Nhà nước khơng khuyến khích, do đó cần điều chỉnh mức thuế suất cho phù hợp. Đối
với kinh doanh gôn, thuế suất 10% cũng cần phải xem xét điều chỉnh cho hợp lý.
- Thứ tư, về văn bản pháp luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt được thể hiện trong các văn bản Luật khác nhau là Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2003 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm

2005. Hiện nay, mới nhất là Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 và Nghị định số 26/ 2009, Nghị định
số 113/2011 sửa đổi Nghị định 26. Với nhiều văn bản cùng có quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt
12


nên chưa tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật. Qua thực tiễn áp dụng, chính sách thuế tiêu
thụ đặc biệt hiện hành ở nước ta đã đặt ra một số vấn đề cần phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tế cuộc sống, phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế- xã hội và
hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể theo nhóm có một số vấn đề sau :
+ Về vấn đề miễn giảm thuế : Theo quy định hiện hành của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt
thì với các cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ (có cơng suất dưới 10 triệu lít/năm) đang hoạt động nếu
nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ
trong năm xét giảm thuế. Quy định biệt này nhằm bảo hộ cho ngành lắp ráp ô tơ cịn khá non trẻ
ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang mở cửa hội nhập
sâu rộng, đang thực hiện các cam kết theo chương trình CEPT, hiệp định thương mại Việt Mỹ….,
quy định đó khơng cịn phù hợp nữa vì đã vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
+ Về giá tính thuế : Theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, tức là giá
bán có tính cả chi phí bao bì, vỏ hộp trong đó, thế nhưng trong thực tế thì lại áp dụng khơng
thống nhất, có loại hàng hóa áp dụng trên cơ sở giá bán có bao bì, có trường hợp áp dụng giá bán
khơng có bao bì nên không đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các hàng
hóa cùng loại với nhau.
+ Mặt khác, do quy định hiện hành không khống chế về mức giá tính thuế đối với hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên một số cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế đã lách thuế
bằng cách thành lập các cơ sở kinh doanh thương mại hạch tốn độc lập với cơ sở sản xuất để từ
đó hạ giá bán của cơ sở sản xuất bán cho cơ sở kinh doanh nhằm làm giảm số thuế phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
- Thứ năm, về ý thức pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế
chưa cao.
+ Hiện nay, tình trạng cán bộ ngành thuế còn thiếu trách nhiệm để xảy ra tình trạng gian lận

thuế, trốn thuế cịn xảy ra khá phổ biến. Thậm chí, 1 bộ phận cán bộ bị tha hóa, biến chất cịn tiếp
tay cho hành vi gian lận trốn thuế, trogn khi các văn bản pháp luật hiện nay gần như chưa có chế
tài xử lí thích đáng đối với cán bộ thuế khi có vi phạm. Nếu khơng có chính bản thân cán bộ sẽ
gợi ý cho đối tượng nộp thuế có quen biết cách trốn thuế.
+ Đối với đối tượng nộp thuế, khi thực hiện hành vi trốn thuế sẽ bị xử lí bằng các biện pháp
hành chính hoặc hình sự tùy vào mức độ vi phạm. Tuy nhiên, thực trạng vi phạm pháp luật thuế
vẫn diễn ra 1 cách phổ biến . Chẳng hạn như hiện nay tồn tại khá nhiều các doanh nghiệp thành
lập ra khơng vì mục đích kinh doanh mà để mua bán các hóa đơn của nhà nước rồi bán lại cho
các cá nhân, tổ chức khác để sử dụng vào việc khấu trừ khống tiền thuế của nhà nước và hợp thức
13


hóa hàng hóa bn lậu để trốn thuế, rút ruột tiền chi của ngân sách nhà nước ở các công trình xây
dựng cơ bản, những đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngồi ra cũng phải kể đến tâm lí chây ỳ nộp
thuế của đối tượng nộp thuế. Các doanh nghiệp cịn lợi dụng sự thơng thống và chưa thực sự
hồn thiện của luật doanh nghiệp để chây ỳ nộp thuế.
- Thứ sáu, các chế tài xử lí các trường hợp vi phạm pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt chưa đủ
sức răn đe, điều này dẫn đến tâm lí coi thường nghĩa vụ nộp thuế và cố tình trốn tránh nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Chẳng hạn như theo báo cáo thống kê của cục hải quan Bình Dương tính đến
tháng 4 năm 2012 có tới 34 doanh nghiệp có chủ nước ngồi nợ thuế bỏ trốn, mất tích, khơng
kinh doanh tại địa chỉ đăng kí, ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động. Tổng số tiền nợ
thuế của các doanh nghiệp này lên tới 43,4 tỷ đồng, nợ thuế tiêu thụ đặc biệt là hơn 4,4 tỷ đồng.
Chương 3: Kiến nghị
Điều cần thiết hiện nay là chúng ta phải từng bước xây dựng ,triển khai ,hoàn thiện luật thuế
tiêu thụ đặc biệt trong đó cần tuân thủ các yêu cầu mang tính chất định hướng sau :
- Một là, hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Hoàn thiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt trên cơ ở kế thừa có chọn lọc những quy định trong
pháp luật thuế hiện hành ,đảm bảo phù hợp với thực tiễn và hệ thồng pháp luật của Việt Nam và
phù hợp với thông lệ quốc tế .
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt cần được đảm bảo tiếp thu những thành tựu của các đạo luật về

thuế tiêu thụ đặc biệt trước đó đồng thời có những điều chỉnh hợp lý nhằm khắc phục những hạn
chế của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt cũ .Việc ban hành luật thuế tiêu thụ đặc biệt lý luận,cơ sở
thực tiễn để đảm bảo pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt luôn phù hợp với thực tiễn kinh tế,xã hội đất
nước. ( Đồng thời pháp luật cũng phải có tính tiên liệu trước để thực tế có thể xảy ra,tránh tình
trạng luật mới đã ban hành đã bị lỗi thời ,nhất là trong điều kiện Việt Nam đã và đang có những
chuyển biến chóng mặt như hiện nay )
Với diện đánh thuế hẹp, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ tập trung điều tiết một số hàng hóa và dịch
vụ nhất định .Tùy theo quan điểm và chính sách của nhà nước trong từng thời kì mà pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt cũng cần điều chỉnh và hồn thiện danh sách hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
cho phù hợp và kịp thời với mục tiêu phát triển của thực tiễn và chính sách của Nhà nước . Có
như vậy việc ban hành và áp dụng luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới đảm bảo việc động viên một bộ
phận thu nhập cao cho ngân sách nhà nước; đảm bảo được mục tiêu hướng dẫn, điều tiết sản xuất
và tiêu dùng một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt theo của Nhà nước,hạn chế những xu hướng
sản xuất hoặc tiêu dùng khơng có lợi cho nền kinh tế. Do đó pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt phải

14


tiếp tục là công cụ điều tiết thu nhập trong xã hội ,góp phần bớt phân hóa giàu nghèo, thực hiện
cơng bằng xã hội.
Xây dựng ,hồn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ thực hiện. Điều này khơng những góp phần tạo điều kiện cho việc thực thi pháp luật tiêu
thụ đặc biệt mà cịn giúp cơng tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện dễ dàng hơn.

- Hai là, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân bằng cách tuyên truyền, giáo dục một cách
sâu rộng tới tất cả các tầng lớp. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế mà nhiều người đã nộp mà
không biết. Không phải riêng các đối tượng có thu nhập cao mới là người sử dụng các hàng hóa,
dịch vụ là đối tượng của thuế này. Có những đối tượng là người dân bình thường khi sử dụng
hàng mã, vàng mã, thuốc lá…Họ khơng biết mình đang phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và như
vậy cần việc hướng dẫn và điều tiết chi tiêu của Nhà nước.

- Ba là, cần xác định mức ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt tối thiểu có thể sẽ cao hơn mức cần
phải nộp thực tế của doanh nghiệp nhưng phải có biện pháp mạnh thì mới có thể răn de và hạn
chế sự vi phạm. Tránh hành vi “thỏa thuận ngầm” giữa cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế về mức
ấn định thấp. Muốn thực thi được thuế tiêu thụ đặc biệt tốt thì trước hết cần có sự gương mẫu của
đội ngũ cán bộ. Các yếu kém của đội ngũ cán bộ có thể do 2 lý do: Thứ nhất là sự yếu kém trong
trình độ, thứ hai là sự yếu kém trong quản lý. Đối với yếu kém trong trình độ thì cần có chính
sách để đào tạo lại những cán bộ đã làm việc lâu năm, tránh việc hiểu sai, áp dụng sai. Và tạo
nguồn cán bộ mới phù hợp với yêu cầu. Đối với yếu kém trong quản lý thì cần có chế tài xử lý
nghiêm khắc để răn đe và cần quy định thêm hệ thống cán bộ thanh tra các bộ thuế.

15


PHẦN KẾT LUẬN
Thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên trong
điều kiện phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của đất nước ta thì việc thay đổi hay bổ sung thuế
TTĐB phải đảm bảo các nội dung sau:
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của
người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý.
- Góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, giảm nhập siêu, kiềm chế lạm phát, và không gây đột biến
trong sản xuất, tiêu dung.
- Thực hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thuế Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà Nội ( Nhà xuất bản tư pháp)

2. Luật số 27/2008/QH12
3. Nghị định số 26/2009/NĐ – CP ngày 16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật thuế TTĐB và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 26.
4. />5. />6. />7. />
17


PHỤ LỤC
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Thuế suất thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế TTĐB sau đây:
STT

Hàng hoá, dịch vụ

I

Hàng hoá

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

2

Rượu

Thuế suất (%)
65


a) Rượu từ 20 độ trở lên

3

4

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012

45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013

50

b) Rượu dưới 20 độ

25

Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012

45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013

50

Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

30

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này

15

Bằng 70% mức thuế
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh suất áp dụng cho xe
học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng cùng loại quy định

sử dụng.
tại điểm 4a, 4b, 4c
và 4d Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

18

Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe
cùng loại quy định
tại điểm 4a, 4b, 4c


STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất (%)
và 4d Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ


10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

5

Xe mô tô hai bánh, xe mơ tơ ba bánh có dung tích xi lanh trên
125cm3

20

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để
pha chế xăng


10

9

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40


2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30

3

Kinh doanh ca-si-nơ, trị chơi điện tử có thưởng

30

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15


19



×