Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Dự án trồng và cung cấp rau sạch cho thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.2 KB, 49 trang )

Dự án trồng và cung cấp rau sạch cho thành phố Hà Nội
Được thực hiện bởi:
1.Phạm Thùy Linh
2.Bùi thị Luyến
3.Giáp Thị Ly
4.Lưu Thị Ngọc Mai
5.Nguyễn Thành Mạnh
6. Phạm Hùng Minh
7.Phạm Thị Hà Minh

1


Chương I: Tổng quan về dự án
I.

Xuất phát ý tưởng

Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
của mỗi gia đình. Hiện nay, nhu cầu về rau xanh đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm đang ngày càng trở nên cần thiết cho người tiêu
dùng trong Hà Nội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các loại rau xanh
được bán trên thị trường đều không được sản xuất không đúng theo tiêu
chuẩn về an toàn thực phẩm, nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc biệt
về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
người tiêu dùng. Mặt khác, mạng lưới kinh doanh, tiêu thụ rau sạch hiện
tại chưa được quản lý tốt, nên chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
Thủ đô Hà Nội.
Để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo động lực thúc
đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch trong những năm tới, đưa
công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ rau sạch của Thành phố dần đi vào


nề nếp, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm rau sạch cho người dân Thủ đô,
nhóm xin đề xuất dự án “ Trồng và cung cấp rau sạch cho thành phố Hà
Nội”.
II.

Mô tả tổng quan dự án

- Tên dự án: Dự án trồng và cung cấp rau sạch cho thành phố Hà

Nội.
- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.
2


- Địa điểm thực hiện: Dương Xá– Gia Lâm – Hà Nội.
- Diện tích mặt bằng 10.500 m2
- Thời gian thực hiện xây dựng: Tháng 1 năm 2013
- Chủ đầu tư: Nhóm dự án
- Tổng vốn đầu tưban đầu của dự án: 1.066.891.000đồng trong đó

+ Vốn cố định: 1.016.891.000đồng
+ Vốn lưu động ban đầu: 50.000.000 đồng
Chương II: Thị trường-sản phẩm
I. Sản phẩm
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế rau tăng trưởng rất
tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: đông-xuân, hè-thu. Sản phẩm
mà dự án cung cấp là các loại rau sạch, đảm bảo an toàn sức khỏe theo
tiêu chuẩn Viet Gap, bao gồm các loại sau:
Vụ đông-xuân


Vụ hè-thu

3





















Cải bắp
Súp lơ xanh
Súp lơ trắng
Cải thảo
Cải ngọt
Cải cúc

Su hào
Cải chíp
Rau diếp
Xà lách
Cà chua
Dưa chuột
Rau muống
Mướp đắng
Bí đao
Rau cải đắng
Ớt Đà Lạt
Rau thơm

• Rau muống
• Rau ngót
• Rau
cải

ngọt
• Rau thơm
• Rau mùng











tơi
Mướp
Bí đao
Rau đay
Hành
Cà chua
Mướp đắng
Su su
Dưa chuột
Rau
cải
đắng

- Ngoài ra nhóm còn cung cấp dịch vụ cho các trường học đưa học
sinh tới tham quan, quan sát và thực hành quy trình trồng cấy, chăm sóc,
thu hoạch ngay tại ruộng. Các gia đình có nhu cầu cũng có thể thuê 1
mảnh ruộng để trồng cấy theo ý thích, chúng tôi sẽ tư vấn và chăm sóc
rau cho khách hàng và nếu cần thiết có thể thu hoạch, bao gói sản phẩm
và chuyển về tận nhà. Chúng tôi cũng cung cấp giống, vật tư và kĩ thuật
cho các gia đình muốn trồng rau tại nhà.
II. Nghiên cứu thị trường

4


1.

Phân tích thị trường tiêu thụ hiện tại


Theo thống kê gần đây, tổng Hà Nội nhu cầu rau sạch khoảng
2.600 tấn/1 ngày, riêng nội thành 1.500 tấn/ngày. Không những thế
người tiêu dùng còn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 2-3 lần rau thông
thường để được dùng rau sạch. Nhu cầu về rau sạchở Hà Nội là rất lớn.
Nhu cầu rau sạch đã và đang mang tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74%
lượng rau sản xuất theo quy trình an toàn phải bán lẫn với rau không rõ
nguồn gốc trên thị trường, chỉ có 24% bán trong siêu thị và cửa hàng
RAT. Khi mở rộng diện tích đất nông nghiệp lên 300.000 ha, trong đó có
gần 12.000 ha rau xanh nhưng cho đến nay Hà Nội chỉ tự đáp ứng được
570.000 tấn rau mỗi năm, đáp ứng được 60% nhu cầu, còn hơn 40 % vẫn
phải nhập từ địa phương khác.
Thành phố Hà Nội có diện tích sản xuất rau trên 11.650 ha; phân
bố ở 22 quận, huyện, thành phố trực thuộc; trong đó diện tích chuyên rau
là 5.048 ha (hệ số quay vòng bình quân 3,5 vụ/năm), diện tích rau không
chuyên là 6.602 ha (hệ số quay vòng bình quân 1,5 vụ/năm). Hiện tại,
diện tích sản xuất rau theo Quy trình rau sạch của Thành phố (Quyết
định số 1934/QĐ-SKHCN&MT và số 1938/QĐ-SKHCN&MT của Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường), có cán bộ kỹ thuật của Chi cục
bảo vệ thực vật Hà Nội chỉ đạo, giám sát là 2.105 ha (đạt 18%).
Bảng 1: Nhu cầu tiêu thụ rau tại thành phố Hà Nội giai đoạn
2006 - 2010
Năm
Số lượng

2006
570.000

2007
613.100


2008
645.300
5

2009
752.200

2010
949.000


tiêu
thụ( tấn)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hiện nay, nhu cầu tiêu dùng rau
sạch đang có xu hướng tăng đặc biệt là trong các siêu thị. Khi thực trạng
rau quả tại nhiều chợ rau không đáp ứng được chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm đang khiến người tiêu dùng hoang mang, lo lắng, thì các
sản phẩm rau sạch trong siêu thị trở thành sự thành sự lựa chọn của
nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình, đặc biệt là cho
con nhỏ. Hơn nữa hiện nay thu nhập của các hộ dân thành phố Hà Nội
ngày càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định, họ có nhu cầu và có khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng những loại rau quả và thực phẩm phục
vụ bữa ăn hàng ngày được bày bán trong các siêu thị hay các cửa hàng
bán rau sạch với giá cao hơn ngoài chợ gấp 2-3 lần.

2. Dự báo thị trường tiêu thụ trong tương lai
Sử dụng phương pháp đường thẳng dự bao nhu cầu tiêu thụ rau
giai đoạn 2011 – 2015
Năm
2006

2007
2008
2009
2010
Tổng

Y
570.000
613.100
645.300
752.200
949.000
3.502.600

X2
1
4
9
16
25
55

X
1
2
3
4
5
12
6


XY
570.000
1.226.200
1.935.900
2.900.800
4.745.000
11.377.900


Từ kết quả trên ta có phương trình : Y = 113.422 X + 428.367
Bảng 2: Dự báo nhu cầu tiêu thụ rau giai đoạn 2011 – 2015
Năm
Số lượng

2011
1.109

2012
1.222

2013
1.336

2014
1.449

2015
1.563


(tấn)

3. Nghiên cứu khả năng phát triển của dự án
3.1. Khách hàng
Toàn bộ rau sạch của dự án sẽ được tiêu thụ tại thị trường Hà Nội.
Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự án là các siêu thị,
khách sạn, cửa hàng ăn, nhà ăn các trường học, các doanh nghiệp,…trên
địa bàn Hà Nội. Đặc biệt, phục vụ các hộ gia đình ở các quận phát triển
như: Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình…ngoài ra còn cung cấp cho các hộ
gia đình có thu nhập trung bình trở lên.
3.2. Chiến lược về giá cả
Để có thể cạnh tranh được với các cơ sở sản xuất khác, thì vấn đề
giá cả luôn được các doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Các công ty
cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế, dự án của
nhóm luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Nhóm tiến hành
xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất, và giá cả trên thị trường. Đặc
biệt trong dự án này, nhóm trực tiếp sản xuất và phân phối sản phẩm đến
tay người tiêu dùng, không qua nhiều khâu trung gian vì vậy tiết kiệm
được nhiều chi phí, do đó giá cả phải chăng.
7


3.3. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
3.3.1. Kế hoạch quảng cáo
Nhóm xác định quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quảng bá sản phẩm: giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp tới tay người
tiêu dùng, tuyên truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, công
dụng, giá cả,…Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào quá trình phát triển
của dự án, khả năng kinh phí, đặc điểm của khách hàng,…
- Ở giai đoạn đầu, chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua tờ rơi, áp

phích tại các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch.
- Khi dự án đã phát triển, chúng tôi sẽ quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, chương trình mua săm trên
tivi, báo trí (chủ yếu là báo liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, báo
sức khỏe), internet…
3.3.2. Kế hoạch khuyến mại
-Tùy từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án và tùy từng
khách hàng,chúng tôi sẽ đưa ra chương trình khuyến mại khác nhau. Ví
dụ, đối với những trung gian có quan hệ hợp tác lâu dài, mua sản phẩm
với số lượng lớn sẽ bán với giá ưu đãi, miễn phí chi phí vận chuyển.…
-Vào dịp Tết chúng tôi có tặng cho khách hàng quen như: lịch,
áo…
3.3.3. Kênh phân phối sản phẩm
- Nhóm dự kiến thành lập nhiều cơ sở bán rau sạch tại các địa điểm
chủ chốt trong thành phố Hà Nội. Cụ thể là các quận trung tâm như
Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình,…
- Kênh phân phôi: hiện nay việc khó khăn nhất cho việc kinh
doanh rau sạch là khó khăn về khâu phân phối, các đối thủ hiện tại trên
8


thị trường vẫn chưa xây dựng được hệ thống phân phối riêng, phụ thuộc
vào các siêu thị là chủ yếu, vì vậy dự án tập trung mạnh vào khâu phân
phối, xây dựng kênh phân phối riêng chia làm 2 mảng:
+ Mảng thứ 1: hướng đến người tiêu dùng nhỏ lẻ: xây dựng chuỗi
cửa hàng bán rau sạch đại diện cho công ty, đặt tại những địa điểm chủ
chôt như trong khu dân cư, gần trường học, gần các chợ dân sinh. Bên
cạnh đó là bán hàng qua mạng.
+ Mảng thứ 2: tập trung vào khách hàng tổ chức: như bếp ăn của
các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,…

- Dự án sẽ liên kết với công ty thương mại điện tử mua bán trực
tuyến mb24 để bán rau sạch trên mạng.
4. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh
Mặc dù, thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch có nhiều
điều kiện khách quan và chủ quan. Nhưng để thành công không phải là
chuyện dễ, bởi vì không chỉ có doanh nghiệp của mình mà cò nhiều đối
thủ cạnh tranh, họ cung muốn đạt được những gì họ muốn, chúng tôi
phải làm tốt hơn đối thủ thì mới thu được khách hàng. Ngay từ khi bắt
đầu đi vào hoạt động, chúng tôi sẽ làm tốt mọi thứ để làm hài lòng khách
hàng, cung cấp những loại rau đạt chất lượng, giá cả hợp lý, đặc biệt là
chuẩn bị tốt những khâu mà đối thủ đang yếu.
4.1.Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, toàn thành phố có 22 mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ
với tổng diện tích 90 ha; trong đó một số mô hình đạt hiệu quả cao và
9


đang phát triển tốt như: mô hình tại xã Vân Nội (Đông Anh), xã Lĩnh
Nam (Thanh Trì), xã Giang Biên (Long Biên).
Toàn Thành phố có 25 cơ sở sơ chế, 03 cơ sở chế biến rau công
suất nhỏ (từ 100 – 1.000 kg/cơ sở/ngày). Có 122 cửa hàng bán rau sạch
(đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh rau sạch); 08 chợ
đầu mối bán buôn rau (trong đó có 1 chợ có ngăn khu vực bán rau sạch);
395 chợ dân sinh (trong đó có 102 chợ nội thành).
Ngoài lượng rau Hà Nội sản xuất còn có 5 tỉnh (Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc) cung cấp cho Hà Nội chiếm
gần 40% nhu cầu.
 Các cơ sở sản xuất rau sạch đã có trên thị trường

Hiện nay tại Hà Nội có 72 cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh rau sạch. Các cơ sở này đã chiếm một thị phần không
nhỏ trong tiêu thụ rau sạch, đặc biệt là các siêu thị lớn trong nội thành.
Điểm mạnh:
- Có kênh phân phối lớn: chủ yếu là các siêu thị, ngoài ra còn
thành lập các cơ sở bán rau sạch tại các địa điểm chủ chốt trên
địa bàn Hà Nội.
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tiên tiến và hiện đại, có kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất và phân phối rau an toàn.
- Đã tạo nên một thương hiệu, uy tín nhất định đối với người dân
Hà Nội
Điểm yếu:
- Do chủ yếu phân phối tới các siêu thị nên các cơ sở sản xuất ra

sạch phải chịu sức ép về giá từ các siêu thị
10


- Thông tin về rau sạch vẫn chưa hoàn hảo, chưa đưa ra được

cách phân biệt giữa rau sạch và “rau bẩn” , do đó khó có thể
thuyết phục người tiêu dùng tin tưởng thực sự vào sản phẩm.
- Chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng tìm đến sản
phẩm: hệ thống phân phối, các cơ sở cung cấp rau sạch còn hạn
chế.
 Rau chợ (Rau không rõ nguồn gốc xuất xứ)

Hiện nay với thói quen tiêu dùng truyền thống và nhu cầu mua bán
nhanh, tiện lợi, phần lớn người dân đều mua rau xanh để đáp ứng nhu
cầu của mình tại các chợ trong khu vực. Dù biết rau không đảm bảo sức
khỏe nhưng người dân không có nhiều sự lựa chọn vì thực tế họ không

có nhiều thông tin về rau sạch cũng như các địa điểm bán rau sạch trên
thành phố Hà Nội.
Điểm mạnh:
- Rau ở chợ rất đa dạng, rẻ và bắt mắt.
- Mua tiện lợi và nhanh chóng.
- Do thói quen của người tiêu dùng từ xưa đến nay đều mua thực
phẩm từ chợ nên đây là một thị trường rất phát triển.
Điểm yếu:
- Rau được bày bán tràn lan, không rõ nguồn gốc xuất xứ, chính
vì vậy không đảm bảo được chất lượng hay vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Khâu bảo quản kém, thường chỉ có thể bán trong 1 ngày. ( Vì
giá cả rẻ nên họ không thể đầu tư vào khâu bảo quản).
- Giá cả không ổn định, thường xuyên thay đổi, nhất là trong các
dịp lễ hội.
4.2. Khả năng phát triển của dự án
11


Sản xuất và cung ứng rau sạch đúng tiêu chuẩn, không có gian lận
trong quá trình sản xuất và phân phối, đồng thời kiểm soát chặt chẽ
nguồn phân phối do không qua khâu trung gian.(Tạo lòng tin cho khách
hàng). Điều này không phải cơ sở sản xuất rau sạch nào cũng có thể làm
được vì hầu hết các cơ sở sản xuất rau sạch hiện nay đều làm cho người
tiêu dùng cảm thấy hoang mang khi có không ít hiện tượng trà trộn rau
sạch và rau không đảm bảo chất lượng do quy trình phân phối của họ có
nhiều khâu trung gian và vấn đề đạo đức trong kinh doanh.
Liên kết với một thị trường tiêu thụ rau lớn trên mạng thông qua
công ty thương mại điện tử mua bán trực tuyến MB24. Công ty mb24 có
điểm nổi bật đó là số lượng thành viên trong công ty hiện nay là khá

lớn,có trên 50.000 người, công ty này tồn tại và phát triển dựa trên lòng
tin giữa những thành viên với nhau và với công ty cũng như các sản
phẩm mua bán trên mạng của công ty. Khi sản phẩm rau sạch của nhóm
liên kết được với công ty mb24 này, tức là cũng tạo được lòng tin với
một thị trường người tiêu dùng lớn và cùng với những thành viên trong
công ty này họ cũng có thể truyền miệng về thương hiệu rau sạch của
nhóm với những người tiêu dùng khác ngoài công ty.
Vì dự án do nhóm trực tiếp thuê đất, thuê nhân công trồng rau và
trực tiếp phân phối rau sạch nên sẽ không qua nhiều khâu trung gian và
tiết kiệm chi phí nên giá cả phải chăng.
Vấn đề lòng tin của người tiêu dùng: Vì đây là một sản phẩm khá
nhạy cảm và khó kiểm chứng nên nhóm bên cạnh việc chứng minh sản
phẩm rau là sạch dựa vào giấy chứng nhận rau sạch của các cơ quan

12


kiểm chứng, phương pháp truyền miệng và tạo lòng tin giữa những
người tiêu dùng với nhau sẽ là phương pháp chính của nhóm.
Dự án có nhiều cơ sở cung cấp rau sạch trên địa bàn Hà Nội nên
rất tiện lợi cho người dân trong việc mua hàng.
Các sản phẩm rau sạch của dự án sẽ được đóng gói bao bì sản
phẩm và trên bao bì sẽ có cung cấp thông tin về sau sạch để cho người
tiêu dùng có thể nhận biết sản phẩm rau sạch của chúng tôi đồng thời để
tạo ra một thương hiệu mạnh đối với người tiêu dùng.

13


Chương III. Phân tích kỹ thuật

I.Mục tiêu
Mục tiêu của dự án là trồng và cung cấp rau sạch khoảng 20
tấn/ha/vụ và sản lượng tăng dần qua các năm, để đáp ứng một phần nhu
cầu rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
II.Công nghệ cho dự án
1.Quá trình sản xuất
1.1.Sơ đồ
Chọn đất (phù hợp với từng loại rau)
Xử lý đất
Chọn và xử lý hạt giống
Chăm sóc
Tưới nước
Bón phân
Kiểm tra phòng trừ sâu bệnh
Thu hoạch đóng gói
Gieo hạt

14


1.2.Quy trình sản xuất
1.2.1. Sửa soạn đất
a. Chọn đất
Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha cát, phù
sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn nước,
nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thông phân phối.
b. Cày, bừa, phơi đất
Cày sâu để tăng chiều dầy tầng canh tác, phá vỡ lớp đất đế cày.
Phơi ải thường được áp dụng trước khi sửa soạn đất để diệt cỏ dại,
mầm bệnh trong đất, làm đất khô ráo, thoáng khí, dễ làm đất hơn.

c. Lên liếp
Sau khi cày bừa, làm cỏ, cần tiến hành lên liếp tạo điều kiện cho rễ
phát triển tốt, đất được thoát nước và khâu chăm sóc được dễ dàng.
15


Để rau có điều kiện hứng đủ ánh sáng cần chú ý hướng liếp.
Hướng Đông Tây cho cây đủ ánh sáng nhất.
Đậy liếp bằng màng phủ nông nghiệp
Màng phủ nông nghiệp còn gọi là "màng bạt" hay "thảm", là một
loại nhựa dẻo, mỏng chuyên dùng để phủ liếp trồng rau.
Mục đích: Hạn chế côn trùng gây hại, hạn chế bệnh hại, ngăn ngừa
cỏ dại, điều hòa độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất, giữ phân bón, tăng nhiệt
độ đất, hạn chế độ phèn, mặn, tăng giá trị trái.
Trồng rau sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được
một phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác
cổ truyền theo hướng công nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho nông dân.
Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp trên một số loại rau có thời
gian sinh trưởng dài.
Chuẩn bị trước khi trồng:
- Lên liếp: Lên liếp cao 20 - 40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải bằng
phẳng.
- Rải phân lót: Toàn bộ vôi, phân chuồng và 1/4 lượng phân hóa
học rài, trộn đều trên mặt liếp. Trồng bằng màng phủ nên bón lượng
phân lót nhiều hơn trồng phủ rơm bởi vỉ phân bón được giữ bên trong
màng phủ ít bị thất thoát...
- Đậy màng phủ: Tưới ướt mặt liếp trồng khi đậy màng phủ.
- Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh vào lỗ trước khi đặt
cây con.

16


1.2.2. Xử lý hạt giống trước khi gieo
a. Xử lý hạt giống
Đề nghị phòng bệnh do nấm khuấn có sẳn trong hạt hoặc tấn công
cây con lúc mới gieo.
b. Cách gieo hột
- Gieo hột thẳng:
*Ưu điểm: Gieo thẳng rễ mọc sâu, cây sinh trưởng rất mạnh không
bị mất sức.
* Khuyết điểm: Khó chăm sóc gặp mưa to cây hư nhiều.
- Gieo trong bầu:
* Ưu điểm: Gieo trong bầu cây sinh trưởng đều ít hao cây con.
* Khuyết điểm: Tốn công làm bầu, rễ không phát triển sâu.
1.2.3. Chăm sóc
Xới đất để diệt cỏ, cải thiện thành phần không khí trong đất và giữ
ẩm

độ

đất.

Vun đất làm thêm phần xốp vào nơi gốc cây, giúp cây khỏi ngã khi có
gió to và tăng cường khả năng tiếp xúc của bộ rễ với đất, tạo điều kiện
cho rễ bất định trên gốc thân phát triển.
Tủ đất giúp giảm sự bốc thoát hơi nước từ đất.
1.2.4. Bón phân
Có nhiều cách bón phân:
- Vãi phân và cày lấp đất chôn phân trước khi gieo trồng

- Bón phân vào rãnh ở một bên hay cả 2 bên hàng cây.

17


- Trộn đều phân vào đất trong rãnh khi gieo, lấp đất và gieo hạt lên
trên.
- Rãi trên mặt hoặc giữa hàng cây các loại phân NPK dễ tiêu, có
hiệu nhanh khi cây lớn.

18


1.2.5. Tưới nước
Là một trong những biện pháp chủ yếu đảm bảo năng suất cao mà
không lệ thuộc vào điều kiện thời tiết. Phương pháp tưới được sử dụng
phổ biến:tưới bằng vòi tưới tự động.
1.2.6. Phòng trừ sâu bệnh
a. Phương pháp canh tác
- Khử giống.
- Cải thiện điều kiện môi trường.
- Điều chỉnh nước tưới và thoát nước hợp lý, tạo ẩm độ đất và
không khí thích hợp cho sự phát triển của cây và không thuận hợp cho vi
sinh vật.
- Bón phân thay đổi pH và nnồng độ các chất dinh dưỡng trong đất
cũng có thể ngăn ngừa một số bệnh do vi sinh vật trong đất gây ra.
- Luân canh và xen canh.
b. Phương pháp sinh học
- Sử dụng giống kháng.
- Biện pháp sử dụng thiên địch thiên nhiên.

c. Phương pháp hoá học
Việc áp dụng biện pháp hóa học có ý nghĩa tích cực nhất trong viêc
bảo vệ rau phòng tri dịch hại vì thuốc tác dụng phòng trị dịch nhanh.
Sử dụng thuốc hóa học phòng trị côn trùng thường đưa đến việc
làm ô nhiểm môi trường và sản phẩm rau thu hoạch và diệt côn trùng có
ích, do đó chỉ trong trường hợp rất cần thiết hãy sử dụng. Nếu có thể nên

19


giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng thuốc hóa học hoặc sử dụng kết
hợp với các phương pháp khác.
1.2.7. Thu hoạch
Tùy từng loại giống mà có ngày thu hoạch khác nhau, dùng kéo
hoặc dao được sát trùng cắt sát bề mặt giá thể.
2.

Danh mục trang thiết bị

Bảng 3: Trang thiết bị phục vụ dự án

ST Tên thiết bị

Đơn vị

Số lượng

Đơngiá

Thành tiền


(1000VN

(1000VN

Đ)

Đ)

10
10
5
1
100
162
2

25
35
1.800
12.500
12
13
2.200

250
350
9.000
12.500
1.200

2.106
4.400

15
1150
350
10
30
15

40
8
7
30
25
15
20

600
9.200
2.450
300
750
225
100

T

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

A
Máy móc, thiết bị chủ yếu
Cuốc
cái
Xẻng
cái
Máy bơm nước
cái
Máy cày
cái
Khóa nước
cái
Ống phi 27
cây
Máy phun thuốc
cái
trừ sâu

Vòi phun tự động
Dây điện
Bóng điện 45W
Quang gánh
Thúng
Xảo
Đòn gánh

cái
mét
cái
cái
cái
cái
5
20


15 Cân điện tử
15. Cân điện tử 5kg

cái

3

120

360

1

15. Cân

cái

1

600

600

kg
kg
cái
cái

10
10
2
1

50
30
15000
500.000

500
300
30.000
500.000


Bộ

2

2
16
17
18
19
B
1

điện

tử

100kg
Dây thép
Dây buộc
Máy làm lạnh
Xe tải
Thiết bị văn phòng
Máy tính

1100 22.000
0

2

Máy in


cái

1

4.00 4.000
0

3
4

Điện thoại
Quạt treo tường

cái
cái

2
2

21

500 1.000
200 400
Tổng : 602.591.000 VNĐ


III.Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào
-Giống rau của dự án được cung cấp bởi công ty giống cây trồng
TW, nhập khẩu từ nước ngoài, hợp tác về kĩ thuật cũng như giống của

với trường đại học nông nghiệp I Hà Nội.
-Phân bón được cung cấp bởi công ty phân bón Bình Điền.
-Thuốc bảo vệ thực vật mua tại đại lý thuốc bảo vệ thực vật của
công ty Kim Nông Sơn.
Bảng 4:Dự trù nguyên liệu trong năm đầu sản xuất
STT

Tên nguyên
liệu

Năm đầu sản xuất
Đơn giá (cả
thuế VAT)
(1000

Số lượng

Trịgiá

(kg)

(1000
VNĐ)

VNĐ)
I Hạt giống
Cải củ
Cải ngọt
Mướp đắng
Mùng tơi

Rau muống
Rau ngót
Dưa chuột
Rau thơm
Hành
Mướp
rau mùi

7.340
6/100g

4

240

9/100g
12/50g
15/100g
9/100g
15/100g
13/100g
6/50g
5/50g
6/50g
6/50g

3
2,5
3
4

3
4
3
2
1,5
2

270
300
450
360
450
520
360
200
180
240

22


II

III

Cà chua
Su su
Cải chíp
Bí đao
Súp lơ

Cải thảo
Cần tây
Xà lách
Cà rốt
Phân bón
Urê
Supe
kali
Thuốc bảo

24/100g
12/100g
8/100g
15/100g
15/100g
15/100g
10/100g
10/50g
10/100g

3
3
3,5
3
4
5
2
1,5
2


9,3/1kg
15/1kg
17/1kg
21,4/100g

30
40
20
2

720
360
280
450
600
750
200
300
200
12.090
2.790
6.000
3.400
4.280

vệ thực vật
Tổng:23.714.000 VNĐ

IV. Cơ sở hạ tầng cho dự án
1.


Nguồn năng lượng điện cho dự án

Dự án sử dụng trực tiếp điện sinh hoạt của địa phương, bố trí đảm
bảo an toàn thuận tiện.
2.Vấn đề nước cho dự án
-Nước sử dung cho sơ chế rau: Dự án sử dụng nước ngầm bằng
cách khoan giếng và sử dụng bể lọc.
-Nước sử dụng cho chăm sóc rau: nước sông gần dự án ( sông
Hồng).
23


3.Các cơ sở hạ tầng khác
-Khu sản xuất gồm diện tích đất trồng rau, nhà sơ chế rau, nhà bảo
quản rau, kho chứa vật tư và thuốc bảo vệ thực vật.
-Khu nhà điều hành được bố trí để làm việc cho giám đốc, nhân
viên và là nơi giao dịch với khách hàng.
Tất cả đều được bố trí phù hợp với tính chất công việc và yêu cầu
của từng hạng mục.
4.Xây dựng
*Nhà điều hành
Do tính chất của dự án nên công ty chúng tôi chỉ xây dựng một
phòng điều hành có diện tích 35m2. Được xây dựng khung bê tông cốt
thép, gạch đỏ đảm bảo vững chắc. Mái lợp tôn, trần nhựa chống nóng,
nền lát gạch liên doanh, cửa làm bằng gỗ, công trình phụ khép kín.
Đây là nơi làm việc của giám đốc, nhân viên văn phòng, kế toán.
*Nhà sơ chế
Nhà sơ chế có diện tích 100m 2, khung bê tông, mái lợp tôn chống
nóng, có điều hòa. Đồng thời được trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng,

đường ống dẫn nước, đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân.
*Kho chứa vật tư, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
Kho có diện tích 35m2, xây bằng gạch, mái lợp tôn, ánh sáng và độ
ẩm vừa phải bảo đảm cho việc bảo quản. Kho được xây dựng xa nguồn
nước và khu vực sơ chế rau.
*Nhà bảo quản rau
24


Diện tích 50m2, có hệ thống làm lạnh để bảo quản. Nhà được xây
dựng gần nhà sơ chế rau.
*Nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh có diện tích 5m2, xây dựng bằng gạch, tường lát gạch
men trắng đảm bảo vệ sinh và dễ lau chùi, hệ thống nước thải được xây
dựng đúng quy cách.
Thời gian xây dựng là một năm kể từ khi bắt đầu thực hiện dự án
V.Lựa chọn địa điểm để xây dựng dự án
1.Lựa chọn địa điểm
Nhóm chọn Xã Dương Xá – huyện Gia Lâm – Hà Nội làm nơi
canh tác và sản xuất sản phẩm rau sạch.
2.

Sơ đồ địa điểm

Sông Hồng

khu vực trồng rau

Đường


Đường

25


×