Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Luận Văn Xây Dựng Cổng Thông Tin Điện Tử Trường Đại Học Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
************

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Xây Dựng Cổng Thông Tin Điện Tử Trường đại
học Phương Đông
Phần mềm: Website Trường đại học Phương Đông

Hà nội 8/2015


ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ mạng Internet/Intranet đang phát triển mạnh mẽ và xu hướng ứng dụng
các dịch vụ thông tin thương mại trên nền tảng đó ngày càng phát triển.
Dịch vụ web ứng dụng không chỉ được áp dụng vào các trang thông tin trực tuyến mà ngày
còn được ứng dụng vào các lĩnh vực thương mại điện tử như trang cung cấp dịch vụ, sản phẩm,
cổng mua bán online, cổng thanh toán điện tử, hệ thống game online…, những dịch vụ đó ngày
càng làm cho các giá trị gia tăng trên internet ngày càng phong phú và đa đạng, mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội và giảm thời gian chi phí cho người sử dụng
Chính vì lẽ đó nên em đã chọn đề tài có tên là” Cổng Thông Tin Điện Tử Trường đại học
Phương Đông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Khuôn khổ luận văn bao gồm 6chương:
Chương 1: THỰC TIỄN KHÁCH QUAN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG WEB
Chương 2: CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
Chương 3: XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN TRỰC TUYẾN
Chương 4: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHƯƠNG ĐÔNG
Chương 5: TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA HỆ THỐNG


Chương 6: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo
……………. đã giúp em hoàn thành luận văn.

CHƯƠNG I- THỰC TIỄN KHÁCH QUAN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG WEB
1 . CÁC NỀN TẢNG ỨNG DỤNG
2


1.1

Các dòng hệ điều hành cho nền tảng web
1.1.2 Hệ điều hành Unix
Unix là một hệ điều hành máy tính được viết vào những năm 1960 và 1970 do một số nhân
viên của công ty AT&T Bell Labs bao gồm:
Ken Thompson
Dennis Ritchie
Douglas Mcliroy
Ngày nay hệ điều hành Unix được phân ra thành nhiều nhánh khác nhau, nhánh của AT&T,

a.


nhánh của một số nhà phân phối thương mại và nhánh của những tổ chức phi lợi nhuận
Quá trình hình thành
Giữa năm 1969 – 1970, Kenneth Thompson, Dennis Ritchie, và những người khác của phòng thí




nghiệm AT&T Bell Labs bắt đầu phát triển hệ điều hành nhỏ dựa trên PDP-7
Vào khoảng 1972-1973, hệ thống được viết bằng ngôn ngữ C và thông qua quyết định này, Unix đã
trở thành hệ điều hành được sử dụng rộng rãi nhất có thể chuyển đổi được và không cần phần cứng



ban đầu cho nó
Vào những năm 1979, phiên bản thứ 7 của Unix được phát hành, đó chính là hệ điều hành gốc cho



tất cả hệ thống Unix có hiện nay.
Sau thời điểm đó, lịch sử Unix bắt đầu trở nên hơi phức tạp. Cộng đồng các trường đại học và học
viện, đứng đầu

là Berkeyley, phát triển một nhánh khác gọi là Berkeyley Software Distribution

(BSD), trong khi AT&T tiếp tục phát triển Unix dưới tên gọi là “ Hệ thống III ” và sau đó là “ Hệ
b.

thống V ”
Sơ đồ phát triển của các hệ điều hành

3


1.1.2 Hệ điều hành windows
a. Giới thiệu hệ điều hành Windows
Hệ điều hành Windows là một bộ chương trình do hãng Microsoft sản xuất. Từ version 3.0,
Microsoft đã không ngừng cải tiến làm cho môi trường Windows ngày càng được hoàn thiện, tập

hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các chức năng chính như:
Điều khiển phần cứng của máy tính. Ví dụ, nó nhận thông tin nhập từ bàn phím và gởi thông
tin xuất ra màn hình hoặc máy in.
Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy. Ví dụ như các chương trình xử lý văn
bản, hình ảnh, âm thanh…
Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa.
Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính.
4


Windows có giao diện đồ họa (GUI – Graphics User Interface). Nó dùng các phần tử đồ họa
như biểu tượng (Icon), trình đơn (Menu) và hộp thoại (Dialog) chứa các lệnh cần thực hiện.
b.Khởi động Windows XP
Windows XP được tự động khởi động sau khi bật máy. Sẽ có thông báo yêu cầu nhập vào tài
khoản (User name) và mật khẩu (Password) của người dùng. Thao tác này gọi là đăng nhập
(logging on).

Nhập password để đăng nhậpvào màn hình Desktop

Có thể thiết lập nhiều tài khoản trên cùng một máy tính, mỗi người sử dụng sẽ có một tập
hợp thông tin về các lựa chọn tự thiết lập cho mình (như dáng vẻ màn hình, các chương trình tự
động chạy khi khởi động máy, tài nguyên/ chương trình được phép sử dụng, v.v...).
c. Thoát khỏi Windows XP
Khi muốn thoát khỏi Windows XP, bạn phải đóng tất cả các cửa sổ đang mở.
Click nút Start, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4, hoặc Ctrl + Esc và click chọn mục Turn
Off Computer.
Hộp thoại Turn off computer xuất hiện, click nút Turn off.
5



Chú ý: Trước khi thoát khỏi Windows để tắt máy tính, bạn nên thoát khỏi các ứng dụng
đang chạy sau đó thoát khỏi Windows. Nếu tắt máy ngang có thể gây ra lỗi khi khởi động lại ở lần
sử dụng tiếp theo.
1.2 Phần mềm webserver
1.2.1 IIS
a. Khái quát về IIS
- IIS là viết tắt của từ Internet Information Services
- IIS được đính kèm với các phiên bản của Windows.

Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ
dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hànhWindow nhằm cung cấp và phân tán các thông tin
lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,…
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là
IIS.
Nếu không thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn hoặc thông qua
việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
b. Chức năng của IIS
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng cách
gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Bạn có thể sử dụng IIS để: ·
-

Xuất bản một Website của bạn trên Internet ·

-


Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt
hàng từ nguời tiêu dùng) ·
6


-

Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. ·

-

Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database remote access).

-

Và rất nhiều khả năng khác …
c. IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP và FTP (File Transfer Protocol) và một
số giao thức khác như SMTP, POP3,… để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng
với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong bài thảo luận này là
dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web
(Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và
IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương
ứng
1.2.2 Apache
a. Khái quát về Apache
Apache là một phần mềm có nhiều tính năng mạnh và linh hoạt dùng để làm Web Server
-


Hỗ trợ đầy đủ những giao thức HTTP trước đây như HTTP/1.1

-

Có thể cấu hình và mở rộng với những module của công ty thứ ba

-

Cung cấp source code đầy đủ với license không hạn chế

-

Chạy trên nhiều hệ điều hành như Windows NT/9X, Netware 5.x, OS/2 và hầu hết các hệ điều
hành Unix
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở duy nhất có
khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape Communications
Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên thương mại Sun Java System Web Server. Từ đó
trở đi, Apache đã không ngừng tiến triển và trở thành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so
với các chưong trình máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phong phú.
Hiện nay, Apache chiếm khoảng 70% WebServer trên internet .Apache được phát triển và
duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ của Apache Software Foundation.
Apache được phát hành với giấy phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
7


b. Tính năng cơ bản
- Máy chủ web Apache có thể được bổ sung bằng một chương trình cho phép tích hợp
chức năng tìm kiếm với một website. Các đơn vị phần mềm khác nhau có sẵn với hệ thống tìm
kiếm HTDig cho phép đánh chỉ số toàn bộ website. Trình Iprogram sử dụng robot để tạo ta một

chỉ số tìm kiếm mà chỉ số này có thể được duyệt bằng một CGI script phù hợp.
Các chức năng cơ bản của phần mềm này được mô tả ở phần dưới:
- Tạo ra một chỉ số của máy tìm kiếm (cho 1 hoặc nhiều website và/hoặc các phần của một
webiste)
-. Sử dụng bộ lọc để hạn chế chức năng đánh chỉ số. Tiêu chuẩn lọc có thể là dạng tệp và
URL đặc biệt.
-. Các chương trình bổ sung bên ngoài có thể được sử dụng để đánh chỉ số các định dạng tệp
(PDF, DOC,…)
-. Các lựa chọn yêu cầu số tồn tại và các thuật toán tìm kiếm khác nhau có thể được sử dụng (các
từ, phần của từ, các từ đồng nghĩa…)
-. Trang tìm kiếm và bản liệt kê tương ứng có thể được chỉnh bằng việc sử dụng các tệp mẫu
template đơn giản.
-. Các nguyên âm biến âm sắc trong chuỗi tìm kiếm được hỗ trợ
-. Robot hỗ trợ chuẩn cho việc "Loại trừ Robot" và "Xác thực WWW cơ bản" cho việc đánh chỉ
số các nội dung được bảo vệ
c. Phương thức hoạt động
Sau khi quá trình install hoàn tất, Apache sẽ đăng ký một Windows service có tên là
“Apache …”. Đây là ứng dụng httpd.exe trong bin\httpd.exe được khởi động ngay khi máy tính
khởi động Windows.
Khi lập trình web có nghĩa là bạn lập trình một ứng dụng gồm 2 phần
chính, client và server. Ứng dụng chạy trên web server (máy tính cài Apache) và người dùng sử
dụng 1 phần mềm để làm việc với ứng dụng. Với web, phần mềm đó client đó là các web
browser như FireFox, Chrome, Internet Explorer
Client và Server cần một cách nói chuyện với nhau mà đôi bên cùng hiểu, cách nói chuyện
của ứng dụng web là giao thức HTTP . Giao thức này hoạt động dựa trên một giao thức khác nữa
gọi là TCP và sử dụng port 80. Nói đơn giản hơn, HTTP là giao thức ở tầng ứng dụng (cao nhất),
TCP là giao thức ở tần thấp hơn trong mô hình giao tiếp qua mạng giữa 2 máy tính (mô hình OSI
7 lớp).
8



Do client có thể ở trên 1 máy tính khác, client cần kết nối với server bằng một cách nào đó
và đương nhiên đơn giản nhất là dùng mạng Internet. Internet, đơn giản chỉ kết nối các máy tính
trên thế giới với nhau, nó giúp cho web hoạt động và không chí có web mà còn nhiều dịch vụ
khác nữa. 2 máy tính trong một mạng LAN cũng có thể giả lập nên một môi trường web.
Do các máy tính muốn trao đổi với nhau cần có “tên tuổi” nên bạn mới thấy cái gọi là IP
(hay IP Address). Dân lập trình web quen với IP là 127.0.0.1 – đây là IP loopback hay là IP quy
định cho bản thân máy tính đó và không bao giờ được hiểu bới máy tính khác bởi vì máy tính
khác cũng có 127.0.0.1 của nó rồi. Khi đã cài Apache, giờ khởi động FireFox và gõ địa chỉ
127.0.0.1, bạn sẽ thấy Apache hoạt động. Lý do:


Apache cài trên máy tính của bạn là 1 web server, client nào gửi y/c tới máy đó (127.0.0.1) thì
Apache sẽ trả lời



Apache chỉ nhận y/c trên port 80, nếu client thích gửi port 81 hay 8080 cũng được, có điều sẽ
không có phản hồi gì hết !!!



FireFox mặt định gửi y/c bằng port 80 khi bạn gõ vào ô Address (URL) địa chỉ của web server



Kết quả mặt định Apache trả về thường là chữ ‘It works‘
2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG WEB
2.1.1 Khối các trường đại học
- 80% các văn bản, tài liệu chính thức được công bố của các trường đại học được trao đổi


hoàn toàn dưới dạng điện tử thông qua trang thông tin điện tử và hệ thống thông tin điều hành tác
nghiệp qua mạng của trường
- 100% cán bộ công chức - viên chức có hộp thư điện tử; phấn đấu đạt 60% cán bộ công
chức - viên chức thường xuyên sử dụng tốt hệ thống thư điện tử trong công việc.
- Nâng cao tỉ lệ cán bộ công chức sử dụng phần mềm mã nguồn mở và một số phần mềm
chuyên ngành có bản quyền khác.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, số hóa một số cơ sở dữ liệu quan trọng tích hợp
lên website của trường.
- Đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT, bảo đảm có đủ nhân lực CNTT cho
nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT tại trường; chú trọng nâng cao năng lực CNTT cho lãnh đạo,
công chức quản lý và công chức chuyên môn.

9


- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên nắm được
các quy định mới của Nhà nước về lĩnh vực CNTT và Truyền thông.

CHƯƠNG II. CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
1. CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA TRƯỜNG
1.1 Cơ cấu tổ chức
a. Các phòng thuộc đơn vị chức năng
- Ban hợp tác đào tạo
- Ban thanh tra
- Phòng công tác học sinh
- Phòng đảm bảo chất lượng
- Phòng đào tạo
- Phòng quản lý cơ sở vật chất

- Phòng tổng hợp
- Trung tâm thực hành
- Trung tâm tin học – Thư viện
b. Các khoa thuộc đơn vị đào tạo
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Công nghệ sinh học và môi trường
- Khoa Điện – Cơ điện tử
- Khoa kiến trúc công trình
- Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh
- Khoa ngoại ngữ
- Khoa Cao đẳng và Đại học liên thông
- Khoa đào tạo sau đại học
- Phòng Kinh tế tổng hợp
2. HỆ THỐNG CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
a.

Các kênh truyền thông
- website của trường
10


b.

- Fanpage chính thức của trường tại Facebook
- Các bản tin của trường ở Bảng thông báo tại trường
Các kênh tương tác
- Phản hồi trực tiếp tại website
- Facebook
- Liên hệ phòng đào tạo
CHƯƠNG III – XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN TRỰC TUYẾN

3.1 Nền tảng công nghệ

3.1.1 Ngôn ngữ lập trình web
- PHP
- MySQL
- JaVa
- ASP.net

3.1.2 Hệ quản trị CSDL MySQL

11


Mysql là một hệ quản trị CSDL được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là các ứng
dụng website và nó thường đi kết hợp với ngôn ngữ lập trình PHP để xây dựng các ứng dụng
website. Các hệ thống web ưa chuộng MYSQL là tại vì tốc độ xử lý của nó cao, tính dễ sử dụng
và thương thích với các hệ điều hành thông dụng hiện nay như Linix, Window, ... Mysql có sử
dụng ngôn ngữ truy vấn T-SQL để thao tác dữ liệu
3.2 Hệ thống mã nguồn WP

3.2.1 Cấu trúc
Bộ quản trị wordpress gồm các phần sau:


Dashboard: Tổng quan về quản trị wordpress, bao gồm thông tin tóm tắt về website

wordpress, viết blog nhanh, một số bình luận mới nhất, bài từ wordpress.org blog, plugin mới và phổ biến
nhất, và link đến website của bạn.
Updates: Hiển thị tất cả các theme và plugin có bản mới.








Posts:Quản lý bài viết, tag và danh mục (category).
All posts: Quản lý tất cả các bài viết.
12




Add new: Đăng bài viết mới.



Categories: Quản lý tất cả các danh mục.



Tags:Quản lý tất cả các Post Tag.



Appearance: Quản lý giao diện.



Plugins: Quản lý các thành phần mở rộng.




Settings: Thiết lập các tùy chọn
3.2.2 Hệ thống CSDL của WP
Trước khi chỉnh sửa vào trong database thì chúng ta cần biết mã nguồn WordPress kết nối
với database ở đâu và có các tham số cấu hình liên quan. Và chắc tất cả đều biết là cấu hình
database sẽ nằm trong file wp-config.php trên website, file đó có nhiều nội dung nhưng đây là 4
dòng cấu hình database:

// ** MySQL settings - You can get this info from your web host ** //
1

/** The name of the database for WordPress */
define('DB_NAME', 'tên của database');

2
/** MySQL database username */
3

define('DB_USER', 'tài khoản quản trị database');

4

/** MySQL database password */
define('DB_PASSWORD', 'mật khẩu quản trị database');

5
/** MySQL hostname */
6


define('DB_HOST', 'localhost');

7

/** Database Charset to use in creating database tables. */
define('DB_CHARSET', 'utf8');

8
13


9
0
1
2
3

/** The Database Collate type. Don't change this if in doubt. */
define('DB_COLLATE', '');

4
5
6
7
8

Mặc định WordPress sẽ cấu hình các tiền tố của database là wp_ nhưng bạn nên đổi nó thành
một cái tên khác để hạn chế local attack, plugin iThemes Security có hỗ trợ chức năng này. Hoặc
là bạn nên nhập một tiền tố khác khi cài đặt một website WordPress mới và tiền tố phải có dấu _ ở

cuối để phân cách tên table của database.
Cấu trúc của database mặc định
Để xem cấu trúc các bảng và cột dữ liệu bạn cần truy cập vào PhpMyAdmin thường có mặt ở
tất cả mọi gói host mà bạn mua. Bạn có thể thấy mặc định WordPress có tổng cộng 11 bảng dữ liệu
(table).

14


Ý nghĩa của các table như sau:
wp_commentmeta: Mục này sẽ chứa các dữ liệu vĩ mô của các bình luận có trên website nếu
bạn có sử dụng custom comment meta. Chẳng hạn như bạn sử dụng plugin CommentLuv thì table
này sẽ chứa các địa chỉ website từ RSS Feed của người bình luận. Nếu bạn dùng Akismet thì cột
này sẽ phình to ra sau một thời gian dài.


wp_comments: Cột này sẽ chứa dữ liệu cần thiết về các bình luận như tên người bình luận,

nội dung, ngày tháng, địa chỉ website,….


wp_links: Kể từ phiên bản WordPress 3.7 thì họ đã tắt đi chức năng Blogroll thường được

dùng để thêm các liên kết mình yêu thích. Và các dữ liệu từ blogroll đó sẽ lưu ở đây, nhưng bây giờ thì
hầu như không dùng tới.


wp_options: Table này khá quan trọng vì nó lưu trữ hầu hết các dữ liệu liên quan đến thiết

lập của bạn trong website. Chẳng hạn như tên website, địa chỉ website, plugin đang dùng, theme đang

dùng, dữ liệu khi kích hoạt theme và plugin,…Do đó nếu bạn muốn sửa plugin và theme đang dùng thì cứ
vào table này.


wp_postmetas: Các dữ liệu trong bảng này là những dữ liệu vĩ mô có liên quan đến thiết lập

của các post type mà bạn đang dùng. Chẳng hạn như các giá trị custom field,…

15




wp_posts: Những nội dung chính của một post type như tiêu đề, tác giả, nội dung,…sẽ chứa

trong bảng này. Áp dụng cho toàn bộ post type, kể cả custom post type.


wp_term: Như bạn biết mặc định taxonomy là Category và Tag. Ví dụ ở category, bạn tạo ra

5 mục khác nhau thì 5 mục đó chính là term. Term sẽ được lưu trữ toàn bộ tại table này.


wp_term_relationships: Table này là chứa dữ liệu để một term có thể kết nối với một

taxonomy qua ID. Chẳng hạn như bạn vừa tạo ra một term tên “Giáo dục” nhưng nó sẽ không thể hiểu
“Giáo dục” là tag hay category nếu thiếu table này.


wp_term_taxonomy: Là nơi chứa đựng các danh sách taxonomy mà bạn đang có, bao gồm


cả custom taxonomy.


wp_usermeta: Mỗi thông tin thành viên sẽ có thêm các tùy chọn thông tin thêm như họ tên,

nickname và các user custom field. Các dữ liệu vĩ mô đó sẽ lưu ở đây.


wp_users: Là nơi chứa đựng các thông tin quan trọng của một thành viên như username, mật

khẩu, email,…
Nhưng có thể bạn vào sẽ thấy nhiều table hơn vì có khá nhiều plugin sẽ tự tạo cho nó một
table riêng để chứa các dữ liệu liên quan tới nó.

16


Mỗi một table sẽ có rất nhiều cột (column) và hàng (row) khác nhau, và mỗi cột và hàng nó
đều có các key (khóa) và value (giá trị). Nó giống thế này:

17


Nếu bạn cần sửa giá trị thì chỉ cần ấn vào nút Edit rồi tiến hành sửa là xong.
Tối ưu database
Database tương tự như ổ cứng, do nó phải thường xuyên đọc – ghi – xóa dữ liệu liên tục nên
sau một thời gian dài nó sẽ phát sinh ra các phân mảnh database làm cho dữ liệu bạn nặng nề hơn,
truy xuất chậm hơn thông thường.
Vì vậy để chăm sóc “sức khỏe” cho database, bạn nên tiến hành sử dụng công cụ optimize

database để tối ưu nó. Cách tối ưu là bạn click chọn vào phần Check All để chọn tất cả các table.

18


Sau đó ở phần With selected kế bên, bạn chọn Optimize Database.

Hoặc bạn có thể sử dụng plugin WP Cleanup để dọn rác và tối ưu database tốt hơn

19


Backup database bằng PhpMyAdmin
Một vài trường hợp bạn không thể dùng plugin để backup WordPress thì bạn còn có cách
khác để thử đó là backup thủ công bằng PhpMyAdmin.
Sau khi chọn database trong PhpMyAdmin, bạn chọn phần Export và ấn Go để tải file
backup của database về máy, file này có đuôi mở rộng là .sql.

20


Trường hợp cần khôi phục (restore) lại dữ liệu thì chỉ cần chuyển qua tab Import và upload
file .sql lên.

21


3.3 Triển khai phát triển ứng dụng

3.3.1 Giới thiệu về WP

WordPress là một dạng phần mềm mã nguồn mở được Christine Selleck đề xuất . Mọi người
biết đến WordPress đơn giản là để viết Blog, để đăng tải thông tin của mình lên mạng.
22


Nhưng thực tế không đơn giản như vậy, WordPress còn có chức năng như mọi Website bạn
thiết kế website ở nơi khác. Nó có thể làm site tin tức, đánh giá, bán hàng… thậm chí là… mạng xã
hội. Các bạn có thể ứng dụng wordpress để tạo cho mình 1 website trên nền wordpress , 1 website
được tạo ra nhanh chóng đơn giản mà lại tiện cho việc quảng bá sản phẩm , thông tin , kiến thức
….
WordPress được viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và sử dụng MySQL database. WordPress
là sản phẩm của B2 / Cafelog, được xây dựng trên sự tiện dụng, cùng với các định dạng chuẩn của
web. Phiên bản mới nhất của WordPress hiện nay là 3.8. Rất nhiều Website nổi tiếng đang sử dụng
WordPress làm nền tảng để phát triển như ebay, bata,….
WordPress là một mã nguồn mở cho phép bạn tạo các website hoặc blog nhanh, đẹp và cực
kỳ dễ dùng!
WordPress được phát triển bởi cộng đồng trên toàn thế giới. Với hàng ngàn trình cắm và
giao diện miễn phí, WordPress có thể làm được mọi điều bạn cần cho website của mình.
3.3.2 Thao tác cài đặt
Bước 1: Chuẩn bị các công cụ cần thiết
Với localhost
Trong trường hợp bạn không có 1 hosting, không có internet hoặc muốn cài thử nghiệm trên
a.

máy tính để đảm bảo tốc độ khi thao tác do không bị ảnh hưởng bởi mạng thì chúng ta có thể chọn
phương án cài trên localhost. Chúng ta vẫn có thể chuyển website từ localhost đã hoàn thiện lên
host thật một cách dễ dàng. Có nhiều phần mềm cài đặt localhost như XAMPP, WAMPP,… Trong
luận văn này thì em sử dụng XAMPP. Xampp là chương trình tạo máy chủ Web (Web Server)
được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server và các công cụ như
phpMyadmin.


Sau khi cài đặt XAMPP, các bạn khởi động Apache và MySQL trong XAMPP Control Panel
lên.

23


Các file của website bạn sẽ nằm trong đường dẫn C:\xampp\htdocs. Thay vì với host thật thì
ta cần upload lên, với localhost, các bạn chỉ cần chép các file của website vào thư mục này để thao
tác. Đường dẫn mặt định của thư mục gốc trên localhost các bạn có thể thử với các trình duyệt
là localhost
Với Host
Để cài đặt được WordPress, hosting của bạn ít nhất phải hỗ trợ PHP 5.2 và SQL database.
b.

Để thuận tiện cho quá trình upload các file mã nguồn WordPress lên host, bạn cần chuẩn bị một
công cụ FTP như CuteFTP, FileZilla,…khuyến khích các bạn sử dụng FileZilla

Bước 2: Tạo cơ sở dữ liệu cho WordPress
a. Với Localhost
Các bạn vào phpmyadmin theo đường dẫn localhost/phpmyadmin, sau đó chọn
tab Database, đặt tên cho cơ sở dữ liệu cần tạo và nhấn create để khởi tạo như hình sau

24


Với localhost, cơ sở dữ liệu bạn tạo sẽ có user mặc định là root và không có mật khẩu (rỗng).
b. Với host

25



×