Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN sinh 12 một số phương pháp giải câu hỏi và bài tập tiến hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.97 KB, 40 trang )

1

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT

------- -------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số phương pháp giải câu hỏi và bài tập
Tiến hóa Sinh học 12 – THPT”

Môn

:

Sinh học

Giáo viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Thu Hà

Tổ

:

Hóa – Sinh – Công nghệ


Trường

:

THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm

1


2

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

LỜI CẢM ƠN.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Hoá - Sinh – KTNN Trường THPT Cao Bá Quát
và các bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tận tình, chu đáo hướng dẫn
chúng tôi thực hiện đề tài này.

… , ngày tháng năm
Tác giả

Tóm tắt

2


3


Sáng kiến kinh nghiệm 2012

I/ Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số phương pháp giải câu hỏi và bài tập Tiến hóa Sinh học 12 – THPT”

II/ Mục đích:
- Nhằm góp phần cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy môn Sinh học
ở phổ thông.
- Nâng cao chất lượng dạy và học kiến thức Tiến hóa - Sinh học 12 THPT.
- Làm nội dung môn học thêm phong phú.
- Thu hút được sức chú ý cao nhất của học sinh.

III/ Giải pháp:
- Đổi mới nội dung dạy học: Phân loại các dạng câu hỏi và bài tập Tiến hóa
và gợi ý phương pháp giải các dạng câu hoi, bài tập đó.
- Đổi mới phương pháp dạy học: tổ chức hoạt động độc lập và hoạt động
nhóm cho học sinh thông qua việc đưa các dạng câu hỏi, bài tập Tiến hóa
vào các khâu của quá trình dạy học: từ khâu kiểm tra bài cũ đến khâu dạy
kiến thức mới và khâu kiểm tra đánh giá
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh bằng các hoạt động học tập
độc lập và theo nhóm thông qua việc giải các dạng câu hỏi và bài tập Tiến
hóa.

IV/ Kết quả:
- Phân loại được 5 dạng câu hỏi, bài tập Tiến hóa khác nhau và đề ra phương
pháp giải các dạng đó ---> thể hiện sự đổi mới về nội dung và phương pháp
dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Các số liệu thực nghiệm là chính xác, phản ánh trung thực kết quả thực
nghiệm.
- Phương pháp giải các dạng câu hỏi và bài tập Tiến hóa sẽ là tư liệu tham

khảo cho giáo viên Sinh học THPT.

3


4

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Phần I: Đặt vấn đề.
I/ Cơ sở lý luận.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay, khối lượng
thông tin tăng lên gấp bội, tri thức khoa học mà loài người tích luỹ được ngày
càng lớn về nhiều mặt, dẫn đến mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức cần dạy và
cần biết cho mỗi HS là rất lớn trong khi thời gian dạy – học ở trường có hạn.
Nhiệm vụ to lớn đặt ra cho các nhà sư phạm hiện nay là phải giải quyết mâu
thuẫn đó. Do vậy, đổi mới PPDH là một xu thế tất yếu.
Chúng ta đang tiến hành đổi mới DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động của HS. Đổi mới DH bao gồm đổi mới nội dung DH, PPDH, hình thức tổ
chức DH, phương tiện DH, nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá; trong
đó, đổi mới nội dung và PPDH là vấn đề trọng tâm nhất.
Trong đổi mới DH, vai trò của người GV không hề bị hạ thấp, trái lại, người
GV phải có trình độ chuyên môn sâu, trình độ sư phạm lành nghề, có óc sáng
tạo và nhạy cảm mới có thể đóng vai trò “là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp,
hướng dẫn, động viên, cố vấn, trọng tài” trong các hoạt động học tập của HS,
đánh thức năng lực tiềm năng trong mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia
phát triển cộng đồng. Thông qua giảng dạy, người giáo viên phải hình thành cho
học sinh thế giới quan khoa học, bồi dưỡng quan điểm duy vật và phương pháp
tư duy biện chứng, ý thức vận dụng kiến thức vào đời sống. Định hướng DH
như trên không mâu thuẫn với quan niệm truyền thống về vị trí chủ đạo, vai trò

quyết định của GV với chất lượng và hiệu quả DH.

II/ Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, HS phổ thông, nhất là HS thành phố có điều kiện tiếp xúc với
những phương tiện truyền thông hiện đại như máy tính, máy chiếu, internet...

4


5

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

nhưng lại thiếu những kiến thức thực tế. Các em quá vất vả với chương trình
của các môn học, với khối lượng kiến thức đồ sộ mà các em phải tiếp thu hàng
ngày.
Việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tuy đòi hỏi người giáo
viên phải đầu tư nhiều thời gian, công sức chuẩn bị bài hơn, phải sử dụng nhiều
đồ dùng dạy học, nhiều phương tiện kỹ thuật hỗ trợ hơn nhưng sẽ thu hút được
sự chú ý của học sinh khi tiếp thu các tri thức mới.
Hiện nay, chương trình Tiến hóa lớp 12 THPT có nhiều dạng câu hỏi, bài
tập. Đây vừa là nguồn tư liệu để hình thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh,
vừa là phương tiện để dạy học và phát triển tư duy. Trong quá trình giải câu hỏi,
bài tập Tiến hóa, học sinh không chỉ hiểu, củng cố và khắc sâu kiến thức lí
thuyết mà còn có thể vận dụng vào thực tiễn đời sống, sản xuất; xây dựng ý
thức bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; giải quyết nhiều vấn đề trong sản
xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, đối với nhiều HS, do ảnh hưởng của phương pháp DH truyền
thống, GV giảng giải, HS ghi và học thuộc một cách máy móc các kiến thức mà
thầy cô truyền cho nên phần lớn các em chỉ cố gắng học thuộc nội dung mà

không hiểu được bản chất các KN, các QT, các QL, các mối quan hệ và không
vận dụng được chúng vào giải quyết các tình huống có liên quan. Do vậy, độ
bền kiến thức của các em rất hạn chế.
Mặt khác, các sách tham khảo về bài tập Tiến hóa còn hạn chế, nội dung
chưa thực sự phù hợp với chương trình Sinh học THPT nên học sinh gặp rất
nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội các kiến thức Tiến hóa, từ đó khó khăn trong
việc vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 150 học sinh lớp 12 của trường THPT
Cao Bá Quát – Gia Lâm bằng cách cho làm các câu hỏi và bài tập trong sách

5


6

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
giáo khoa và sách Bài tập sinh học lớp 12 phần Tiến hóa, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Số lượng học sinh

Kết quả

Số lượng học sinh làm đúng tất cả các bài

5%

Số lượng học sinh làm đúng 1/2 số bài trở lên

82%


Số lượng học sinh làm đúng dưới 1/2 số bài

18%

Kết quả khảo sát trên đã phản ánh việc làm bài tập của học sinh còn rất
yếu. Từ thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy rằng nếu hướng dẫn cho các em
một số công thức và phương pháp giải các dạng câu hỏi, bài tập Tiến hóa cơ
bản thì kết quả học tập của học sinh sẽ tốt hơn.
Việc tìm hiểu thực trạng dạy - học Tiến hóa ở THPT, những yêu cầu đổi
mới DH, việc đổi mới chương trình- SGK phổ thông là những cơ sở thực tiễn
quan trọng trong việc lựa chọn hướng đề tài nghiên cứu của chúng tôi!

III/ Lý do chọn đề tài.
Để đáp ứng mục tiêu GD - ĐT, góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy
môn Sinh học ở phổ thông, làm nội dung môn học thêm phong phú, thu hút
được sức chú ý cao nhất của học sinh; xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn
nâng cao chất lượng dạy học kiến thức Tiến hóa lớp 12 THPT, chúng tôi đã
mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số phương pháp giải câu hỏi và bài tập Tiến
hóa – Sinh học 12 THPT” và bước đầu thu được một số kết quả khả quan.
Chúng tôi mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của các thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để việc giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.

Phần II: Nội dung

6


7

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

I/ Các vấn đề cơ bản của lý luận tiến hóa.

Lý luận tiến hóa là vấn đề tổng hợp phức tạp, sự hiểu biết sâu sắc vấn đề
này phụ thuộc vào việc giải mã toàn bộ các quá trình của sự sống. Điều quan
trọng là phải đi ngược lại càng xa càng tốt, trước hết là ngọn nguồn của trái đất,
sau đó là nguồn gốc của sự sống, nguồn gốc các loài, nguồn gốc loài người.
Các vấn đề cơ bản của lý luận tiến hóa gồm:
- Bằng chứng tiến hóa: tổng hợp những dẫn liệu của các môn: Cổ sinh học,
Phôi sinh học, Phân loại học, Giải phẫu học so sánh … đã trực tiếp hoặc gián
tiếp chứng minh có sự tồn tại thực của tiến hóa.
- Nguyên nhân tiến hóa:
+ Nhân tố tiến hóa: những yếu tố chi phối sự phát triển của giới hữu cơ,
là nhân tố chính tác dụng tới các nhân tố khác.
+ Động lực tiến hóa: nhân tố tiến hóa cơ bản thúc đẩy sự tiến hóa.
+ Điều kiện tiến hóa: hoàn cảnh thuận lợi, bất lợi cho việc phát huy tác
dụng của các nhân tố tiến hóa.
- Phương thức tiến hóa: hình thức và cơ chế quá trình hình thành loài
- Chiều hướng tiến hóa:
+ Những xu hướng chính trong sự phát triển của giới hữu cơ nói chung.
+ Những con đường cụ thể trong quá trình phát triển từng loài, nhóm loài
+ Những quy luật phản ánh xu thế phát triển tất yếu của quá trình tiến
hóa; tốc độ, nhịp điệu quá trình tiến hóa.
II/ Cấu trúc nội dung phần Tiến hóa – Sinh học 12 THPT.

7


8

Sáng kiến kinh nghiệm 2012


Chương trình được trình bày theo hệ thống: các kiến thức, sự kiện được
trình bày từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời trình bày khâu đầu và khâu cuối
của sự sống trên trái đất, nghĩa là sự phát sinh sự sống trên trái đất, sự phát sinh
loài người để thấy được vai trò của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội.
Kiến thức tiến hóa trong chương trình Sinh học 12 THPT gồm các khái
niệm, quy luật nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại vận
dụng vào thực tiễn đời sống và sản xuất; tạo cho học sinh quan điểm duy vật và
phương pháp biện chứng khi nghiên cứu thế giới tự nhiên; tạo niềm tin vào khả
năng nhận thức và cải tạo thế giới của con người, vì lợi ích con người.
* Các khái niệm tiến hoá: Phản ánh bản chất của các sự vật hiện tượng, quá
trình, quan hệ cơ bản trong giới hữu cơ: Khái niệm tiến hoá Sinh học, các nhân
tố tiến hoá, chọn lọc nhân tạo, chọn lọc tự nhiên, phân li tính trạng, thích nghi,
cách li, tiến hoá hoá học, tiến hoá sinh học, tiến hoá lớn , tiến hoá nhỏ...
* Các qui luật tiến hoá:
- Phản ánh những mối quan hệ bản chất, chiều hướng vận động, phát triển tất
yếu của các sự vật hiện tượng, quá trình cơ bản trong giới hữu cơ
- Phản ánh sự phát triển lịch sử cả giới hữu cơ hoặc của một nhóm loài hay một
loài.
- Tính hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi
- Qui luật hình thành loài
- Qui luật chiều hướng tiến hoá chung của giới hữu cơ
- Qui luật về sự sử dụng cơ quan ở động vật (La-mac), qui luật chọn lọc nhân
tạo, chọn lọc tự nhiên...

8


9


Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Cấu trúc nội dung phần Tiến hoá Sinh học 12 THPT có thể tóm tắt theo bảng
sau:

Chương

Nội dung

I. Bằng chứng Các bằng chứng tiến hóa, các kiến thức về tiến hóa nhỏ và tiến
và cơ chế tiến hóa lớn, nguyên nhân và cơ chế tiến hóa, quá trình hình thành
hóa

đặc điểm thích nghi, hình thành loài mới và các nhân tố chi
phối các quá trình đó.
===> Giới hữu cơ ngày nay là kết quả của một quá trình phát
triển từ một nguồn gốc chung.

II. Sự phát sinh - Quan niệm hiện đại về cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống,


phát

triển về những dấu hiệu cơ bản, độc đáo của sự sống, về các giai

của sự sống trên đoạn chính trong quá trình phát sinh sự sống.
trái đất

- Các bằng chứng trực tiếp (hóa thạch) chứng minh có sự phát
triển liên tục của vật chất trên trái đất, khẳng định sự tồn tại

thực của quá trình phát triển lịch sử của sinh giới.
- Sự phát sinh loài người hiện đại và sự phát triển của xã hội
loài người chịu tác động của các quy luật Sinh học và nhân tố
xã hội.
===> Thế giới sinh vật ngày nay, kể cả loài người là kết quả
của một quá trình phát triển lịch sử, lâu dài từ một nguồn gốc
chung, dưới tác dụng của các nhân tố Sinh học và nhân tố xã
hội.

Trên cơ sở quan niệm hiện đại về cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống, về
các dấu hiệu cơ bản, độc đáo của sự sống, các bằng chứng chứng minh có sự
phát triển liên tục của vật chất trên trái đất, có thể khẳng định được sự tồn tại
thực tế của quá trình phát triển lịch sử của sinh giới. Từ đó, vận dụng các kiến

9


10

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

thức để giải thích nguyên nhân, phương thức và chiều hướng tiến hóa. Cuối
cùng, khẳng định được: trong những điều kiện nhất định, dưới tác dụng của các
nhân tố Sinh học và các nhân tố xã hội, loài người (sinh vật cao cấp nhất trong
sinh giới) đã xuất hiện. Đây chính là một bước phát triển mới về chất lượng
trong quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất.
Nhìn chung, nội dung phần tiến hóa mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm;
do vậy rất ít các bài tập tính toán như phần Di truyền học mà thường chỉ có các
câu hỏi, bài tập vận dụng lý thuyết để giải thích các hiện tượng tự nhiên; bài tập
so sánh, phân biệt các quan điểm, học thuyết về tiến hóa.

III/ Các dạng câu hỏi, bài tập tiến hóa
Dạng 1: Bài tập phân biệt hai đối tượng hoặc hai nhóm đối tượng.
B1: Tìm ra các chỉ tiêu chính giúp phân biệt hai nhóm đối tượng. (Các chỉ
tiêu này thường có sẵn trong yêu cầu của câu hỏi, bài tập).
B2: Lập bảng so sánh gồm các ô hàng dọc và hàng ngang theo các chỉ
tiêu đã định trước.
B3: Dùng các kiến thức đã học hoàn thành nội dung của từng ô trong
bảng.
Ví dụ 1: Phân biệt học thuyết tiến hóa của Lamac và của Đacuyn
B1: Tìm ra các chỉ tiêu chính giúp phân biệt hai nhóm đối tượng: nói đến
học thuyết tiến hóa là phải đề cập đến các vấn đề cơ bản của lý luận tiến hóa,
tức là đề cập đến các tiêu chí: nguyên nhân tiến hóa, cơ chế tiến hóa, sự hình
thành đặc điểm thích nghi, sự hình thành loài mới, chiều hướng tiến hóa. Sau
cùng là đánh giá các học thuyết này

10


11

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

B2: Lập bảng so sánh gồm các ô hàng dọc và hàng ngang theo các chỉ
tiêu đã định trước.
B3: Dùng các kiến thức đã học hoàn thành nội dung của từng ô trong
bảng.
Bảng 1: So sánh quan niệm của Lamac và Đacuyn về Tiến hóa
Các vấn đề

Học thuyết của Lamac


Học thuyết của Đacuyn

Nguyên

Ngoại cảnh thay đổi theo không gian Chọn lọc tự nhiên tác động thông

nhân

và thời gian, thay đổi tập quán hoạt qua đặc tính biến dị và di truyền của

tiến hóa
Cơ chế
tiến hóa
Sự hình

động của động vật.

sinh vật.

Sự di truyền các đặc tính thu được Sự tích luỹ các biến dị có lợi, sự đào
trong đời cá thể dưới tác dụng của thải các biến dị có hại dưới tác dụng
ngoại cảnh hay tập quán hoạt động.

của chọn lọc tự nhiên.

Ngoại cảnh thay đổi chậm, sinh vật Biến dị phát sinh vô hướng.

thành đặc


có khả năng phản ứng phù hợp nên

điểm thích

không có loài nào bị đào thải.

nghi

Sự thích nghi đạt được qua sự đào
thải những dạng kém thích nghi.

Sự hình

Loài mới được hình thành từ từ qua Loài mới được hình thành từ từ qua

thành loài

nhiều dạng trung gian, tương ứng nhiều dạng trung gian dưới tác dụng

mới

với sự thay đổi của ngoại cảnh.

của chọn lọc tự nhiên theo con
đường phân li tính trạng, từ 1 nguồn
gốc chung.

Chiều
hướng TH


Nâng cao trình độ tổ chức từ đơn - Sinh giới ngày càng đa dạng; tổ
giản đến phức tạp.

chức ngày càng phức tạp; thích nghi
ngày càng hợp lý.

11


12

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
Tồn tại

- Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
- Chưa hiểu nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền biến dị.
- Chưa hiểu cơ chế tác dụng của ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên.

Ví dụ 2: Phân biệt thuyết Tiến hóa tổng hợp và thuyết Tiến hóa bằng các
đột biến trung tính
Vấn đề

Thuyết Tiến hóa tổng hợp

Thuyết Tiến hóa bằng
các đột biến trung tính

Nguyên
liệu


- Quá trình đột biến và quá trình giao Quá trình đột biến làm

tiến phối tạo nguồn nguyên liệu tiến hóa.

hóa

- Quá trình chọn lọc tự nhiên xác định

phát sinh những đột biến
trung tính.

chiều hướng và nhịp điệu tiến hóa.
- Các cơ chế cách li thúc đẩy sự phân
hoá của quần thể gốc.


chế Sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần Sự củng cố ngẫu nhiên

tiến hóa

thể dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên các đột biến trung tính,
được các cơ chế cách li thúc đẩy, dẫn không chịu tác động của
tới hình thành 1 hệ gen kín, cách li di chọn lọc tự nhiên.
truyền với hệ gen của quần thể gốc.

Đóng góp - Làm sáng tỏ cơ chế của tiến hóa nhỏ - Nêu giả thuyết về cơ
mới

diễn ra trong lòng quần thể.
- Bắt đầu làm rõ những nét riêng của

tiến hóa lớn.

chế tiến hóa ở cấp phân
tử, giải thích sự đa dạng
của các đại phân tử
Protein.

12


13

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

- Giải thích sự đa hình
cân bằng trong quần thể.

Dạng 2: Bài tập vận dụng giải thích các hiện tượng tự nhiên
B1: Tìm nguyên nhân của hiện tượng
B2: Giải thích cơ chế dẫn đến hiện tượng đó thông qua các sơ đồ,
bằng chứng
B3: Kết luận.
Ví dụ 1: Giải thích theo quan điểm Đacuyn và quan niệm hiện đại vì sao hươu
cao cổ lại có cái cổ cao.
- Theo Đacuyn:

13


14


Sáng kiến kinh nghiệm 2012
SV phát
sinh BD
ĐKS

Thức ăn là cỏ và cây bụi thấp
không còn, chỉ còn thức ăn là lá
trên cây cao

Bản chất
cơ thể

Cổ cao, chân
trước dài

Hươu
cổ
ngắn

BD

lợi

Cổ và chân
trước trung
bình
Cổ và chân
trước ngắn


BD
bất
lợi

… ….

Nguyên nhân chọn lọc

Tích
luỹ

Đào
thải

Sống sót
và sinh
sản nhiều,
con cháu
ngày càng
đông

ít có khả
năng sống
sót, sinh
sản, con
cháu
hiếm dần

Nội dung chọn lọc


- Theo quan niệm hiện đại:

14

Hươu
cao cổ

KQ chọn lọc


15

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
Thức ăn là cỏ và cây bụi thấp
không còn, chỉ còn thức ăn là lá
trên cây cao

Biến
dị
chiều
dài cổ
hươu
(quần
thể
hươu
đa
hình
về
kiểu
gen và

kiểu
hình)

ĐKS

Bản chất
cơ thể

Cổ cao, chân
trước dài

BD

lợi

Cổ và chân
trước trung
bình
Cổ và chân
trước ngắn

BD
bất
lợi

Tích
luỹ

Quần thể
ổn định,

thích nghi

Đặc
điểm
thích
nghi:
Cổ cao

Đào
thải

Quần thể
suy giảm

… ….

Quá trình đột biến và
quá trình giao phối
Nguyên nhân chọn lọc

Nội dung chọn lọc

KQ chọn lọc

Ví dụ 2: Giải thích theo quan điểm Đacuyn và quan niệm hiện đại vì sao sâu rau
có màu xanh.
- Theo Đacuyn:

15



16

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Nền xanh lục lá rau

Chim ăn sâu

Màu xanh
lục
Biến
dị màu
sắc ở
sâu ăn
lá rau

BD

lợi

Màu xanh
nhạt

Màu vàng,
màu đỏ

BD
bất
lợi


… ….

Nguyên nhân chọn lọc

Tích
luỹ

Đào
thải

Sống sót
và sinh
sản nhiều,
con cháu
ngày càng
đông

ít có khả
năng sống
sót, sinh
sản, con
cháu
hiếm dần

Nội dung chọn lọc

- Theo quan niệm hiện đại:

16


Đặc
điểm
thích
nghi:
màu
xanh
lục

KQ chọn lọc


17

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Biến
dị màu
sắc ở
sâu ăn

(quần
thể sâu
đa
hình
về
kiểu
gen và
kiểu
hình)


Nền xanh lục lá rau

Chim ăn sâu

Màu xanh
lục

BD

lợi

Màu xanh
nhạt

Màu vàng,
màu đỏ

BD
bất
lợi

Tích
luỹ

Quần thể
ổn định,
thích nghi

Đào

thải

Quần thể
suy giảm

Đặc
điểm
thích
nghi:
Màu
xanh
lục

… ….

Quá trình đột biến và
quá trình giao phối
Nguyên nhân chọn lọc

Nội dung chọn lọc

KQ chọn lọc

Ví dụ 3: Giải thích theo quan niệm hiện đại tính kháng thuốc của sâu bọ và vi
khuẩn.

Sơ đồ giải thích tính kháng thuốc ở sâu bọ và vi khuẩn

17



18

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
b

a

d
DDT

AABBDD
AaBBDD
AABbDD

Quá trình
giao phối

Quá trình
đột biến
Quần thể gốc
đa hình đã xuất
hiện gen lặn a,
b

AABBDD
aaBBDD

DDT tăng


a

b

CLTN

AAbbDD

A B

Quá trình giao
phối tạo ra các
tổ hợp gen
kháng DDT
(aa, bb)

DDT tăng

AABBDD

Quần thể tăng

aabbDd

thêm đột biến

aabbdd ……

mới


Chọn lọc tự
nhiên làm
thay đổi tần
số các alen

Dạng kháng
DDT chiếm
ưu thế

Dạng 3: Lập sơ đồ mô tả hoặc giải thích một luận điểm:
B1: Xác định các tiêu chí của luận điểm.
B2: Xác định mối quan hệ giữa các tiêu chí.
B3: Sắp xếp các tiêu chí theo trật tự logic.
B4: Lập sơ đồ hoàn chỉnh.
Ví dụ : Lập sơ đồ thể hiện quan điểm của Lamac và Đacuyn về tiến hóa
* Theo Lamac:
Ngoại cảnh
thay đổi

Sinh vật thay đổi
tương ứng với
ngoại cảnh

18

Sinh vật thích nghi
trực tiếp với môi
trường sống



19

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
* Theo Đacuyn:
Biến dị có lợi
Tích luỹ

Sinh vật thích
nghi với môi
trường sống

Sinh vật phát
sinh biến dị
theo nhiều
hướng

Biến dị không
có lợi, có hại

Loài
tổ tiên

Nhu BD,
cầuDTthị
hiếu của con
người

Loài
tổ tiên


Biến dị, di
truyền
Phân li tính trạng
Đấu tranh
trong CLTN
sinh tồn trong
thiên nhiên

Đào thải

Phân li tính trạng
trong CLNT

Nhiều giống vật nuôi,
nhiều thứ cây trồng mới

Nhiều loài mới

Dạng 4: Chứng minh một luận điểm:
B1: Phát biểu luận điểm
B2: Tìm các bằng chứng, luận cứ để chứng minh luận điểm đó.
B3: Sắp xếp các luận điểm theo trình tự logic
B4: Kết luận
Ví dụ: Chứng minh rằng ti thể và lục lạp được TH từ vi khuẩn.
Giải:

19


20


Sáng kiến kinh nghiệm 2012
Ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí nội cộng sinh với tế bào nhân thực:

- ADN, riboxom của ti thể giống với ADN và riboxom của vi khuẩn (ADN
đều có dạng vòng, mạch kép; ribôxôm đều có hằng số lắng là 70S)
- Cơ chế tổng hợp prôtêin của ti thể giống của vi khuẩn.
- Ti thể có hai lớp màng: màng ngoài giống màng của tế bào nhân thực
(lõm vào khi đưa tế bào vi khuẩn vào nội cộng sinh), màng trong giống
màng sinh chất của vi khuẩn bị thực bào.
Tương tự, chứng minh được lục lạp của tế bào thực vật có nguồn gốc từ vi
khuẩn lam nội cộng sinh với tế bào thực vật.

Dạng 5: Bài tập tính toán về các nhân tố tiến hóa (đột biến, giao phối, di
nhập gen, chọn lọc tự nhiên…)
B1: Xác định tần số tương đối của các alen của quần thể ban đầu theo công
thức: pA = (2D+H):2 = d+h/2 ; qa = (2R+H):2 = r+h/2
Trong đó: D: số cá thể có kiểu gen AA; d: tần số kiểu gen AA
H: số cá thể có kiểu gen Aa;

h: tần số kiểu gen Aa

R: số cá thể có kiểu gen aa;

r: tần số kiểu gen aa

B2: Viết cấu trúc di truyền của quần thể
+ theo định luật Hacdi – Vanbec trong trường hợp là quần thể giao phối:
p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1
+ trong trường hợp là quần thể tự thụ phấn (nội phối):

Tỉ lệ thể dị hợp Aa = x. (1/2)n

trong đó n: số thế hệ tự thụ phấn;

20


21

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
Tỉ lệ thể đồng hợp = x – x(1/2)n

x : tỉ lệ Aa trong quần thể ban đầu

B3: Tính tần số tương đối các alen và thành phần kiểu gen của quần thể sau khi
bị biến đổi do các nhân tố tiến hóa:
+ Do đột biến.
+ Do chọn lọc tự nhiên.
+ Do di nhập gen.
+ Do sinh sản, tử vong…
Ví dụ: 1. Một quần thể thực vật ở thế hệ ban đầu có cấu trúc di truyền là
0,4 AA : 0,4Aa : 0,2 aa.
a. Viết cấu trúc di truyền của quần thể sau 3 thế hệ giao phấn.
b. Viết cấu trúc di truyền của quần thể sau 3 thế hệ tự thụ phấn.
c. Giả sử kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. Tính tần số tương đối
các alen A, a và thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ sau giao
phấn.
d. Giả sử alen A bị đột biến thành alen a với tần số 0,05. Tính tần số
tương đối các alen A, a và thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ
sau giao phấn.

Giải:
a. Quần thể ban đầu: 0,4 AA : 0,4Aa : 0,2 aa
pA = 0,4 + 0,4/2 = 0,6

qa = 1 – 0,6 = 0,4

Cấu trúc di truyền của quần thể sau 1 thế hệ giao phấn :
0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1

21


22

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Do tần số tương đối các alen và thành phần kiểu gen của quần thể không đổi
qua các thế hệ giao phối (giao phấn) nên cấu trúc di truyền của quần thể sau 3
thế hệ giao phấn vẫn là: 0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1
b. Viết cấu trúc di truyền của quần thể sau 3 thế hệ tự thụ phấn.
Tỉ lệ thể dị hợp Aa = 0,4. (1/2)3 = 0,05
Tỉ lệ thể đồng hợp AA = 0,4 + (0,4 – 0,05):2 = 0,575
Tỉ lệ thể đồng hợp aa = 0,2 + (0,4 – 0,05):2 = 0,375
Cấu trúc di truyền của quần thể sau 3 thế hệ tự thụ phấn:
0,575AA : 0,05Aa : 0,375aa
c. Giả sử kiểu gen aa không có khả năng sinh sản.
Tỉ lệ kiểu gen tạo thế hệ sau là 0,4AA/(0,4+0,4) ; 0,4aa/(0,4+0,4)
===> 0,5AA : 0,5Aa
pA = 0,5 + 0,5/2 = 0,75


qa = 1 – 0,75 = 0,25

Thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ sau giao phấn:
0,5625 AA + 0,3750 Aa + 0,0625 aa = 1
d. Giả sử alen A bị đột biến thành alen a với tần số 0,05.
pA = 0,6 – 0,6x0,05 = 0,57

qa = 0,4 + 0,6x0,5 = 0,43

Thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ sau giao phấn:
0,3249 AA + 0,2451 Aa + 0,1849 aa = 1
Ví dụ 2: Một quần thể động vật giao phối có 1000 con trong đó có 10 con lông
trắng (alen A qui định lông đen trội hoàn toàn so với alen a qui định lông trắng).

22


23

Sáng kiến kinh nghiệm 2012

Do điều kiện môi trường thay đổi, có 20 con lông trắng từ nơi khác đến nhập
vào đàn.
a. Tính tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần
thể ban đầu.
b. Tính tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần
thể sau.
Giải
a. Tần số tương đối của các alen của quần thể ban đầu:
q2 aa = 10/1000 = 0,01 ===> qa = 0,1 ===> pA = 1 – 0,1 = 0,9

Thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu: 0,81 AA + 0,18 Aa + 0,01 aa = 1
b. Số lượng các loại kiểu gen của quần thể ban đầu là:
- Số con lông đen AA = 0,81x1000 = 810 (con)
- Số con lông đen Aa = 0,18x1000 = 180 (con)
- Số con lông trắng aa = 0,01x1000 = 10 (con)
Số lượng các loại kiểu gen của quần thể sau là:
- Số con lông đen AA = 810 (con)
===> Tần số kiểu gen AA = 810/(1000+20) = 0,7941
- Số con lông đen Aa = 180 (con)
===> Tần số kiểu gen Aa = 180/(1000+20) = 0,1765
- Số con lông trắng aa = 10 + 20 = 30 (con)
===> Tần số kiểu gen aa = 30/(1000+20) = 0,0294

23


24

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
Thành phần kiểu gen của quần thể sau: 0,7941 AA : 0,1765 Aa : 0,0294 aa
Tần số tương đối của các alen của quần thể sau:
pA = 0,7941 + 0,1765/2 = 0,88235

qa = 1- 0,88235 = 0,11765

Ví dụ 3: Một quần thể động vât giao phối ở thời điểm ban đầu có 1200 cá thể.
Quần thể này có tỉ lệ sinh là 15%; tỉ lệ tử là 10%, tỉ lệ xuất cư là 3%. Tính số
lượng cá thể của quần thể sau 3 năm.
Giải
Mỗi năm, số lượng cá thể của quần thể tăng thêm:

[(15 -10 -3)/100]x1200 =24 (con)
Sau 3 năm, số lượng cá thể của quần thể đó tính theo lý thuyết là:
1200 +3x24 = 1272 (con)
IV/ Nội dung một giáo án cụ thể
Bài 35: Thuyết tiến hoá cổ điển
(Sinh 12 Nâng cao)
A/ Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, HS có thể:
- Nêu được các luận điểm cơ bản của thuyết TH của Lamac và của Đacuyn về
nguyên nhân và cơ chế TH.
- Nêu được những đóng góp và tồn tại của Lamac và Đacuyn trong sự giải thích
tính đa dạng, TN của sinh giới.
B/ Tiến trình bài học:
Dạy bài mới:
ĐVĐ: Theo quan niệm Sinh học thì TH là quá trình BĐ qua thời gian có kế
thừa lịch sử, dẫn tới sự hoàn thiện dạng ban đầu và sự phát sinh dạng mới. Nói
cách khác, TH là sự BĐ theo hướng phát triển: vừa đa dạng, vừa TN.
* GV giới thiệu thêm:

24


25

Sáng kiến kinh nghiệm 2012
- Những vấn đề cơ bản của lý luận TH gồm:
+ Nguồn gốc sự sống, nguồn gốc loài người, nguồn gốc các loài.
+ Tính đa dạng, TN của SV.

- Từ xa xưa, loài người đã quan tâm đến vấn đề này và xuất hiện các tư tưởng
về TH để giải thích:

+ Nguyên nhân TH (làm chuyển đổi loài này thành loài mới): Tại sao SV lại
TN kỳ diệu với MT sống? Tại sao SV lại đa dạng, phong phú?
- Cơ chế TH: Quá trình TH diễn ra theo những con đường nào?
===> Đầu tiên, chúng ta cùng nghiên cứu các học thuyết TH cổ điển của
Lamac và Đacuyn.
I/ Học thuyết tiến hoá của Lamac:
GV giới thiệu: Lamac - người Pháp ( 1744 – 1829)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về học thuyết TH của Lamac.
Mục tiêu : Nêu được các luận điểm cơ bản của học thuyết TH của Lamac.
Cách tiến hành: Tổ chức HS hoạt động độc lập và hoạt động nhóm.
* GV nêu vấn đề: Lamac là người đầu tiên xây dựng 1 học thuyết có hệ thống
về sự TH của sinh giới. Vậy học thuyết này đề cập đến những vấn đề gì?
* GV yêu cầu HS quan sát tranh về quá trình hình thành loài hươu cao cổ.
(?) Nhận xét chiều dài của cổ hươu? Tại sao cổ của hươu lại có chiều dài như
vậy?
- Ban đầu, hươu có cổ ngắn, ăn các loại cỏ, cây bụi thấp. Do ĐK ngoại cảnh
thay đổi, thức ăn phía dưới không còn, chỉ còn thức ăn là lá trên cây ---> hươu
phải vươn cổ lên để lấy thức ăn. ĐK ngoại cảnh tiếp tục thay đổi, chỉ còn thức
ăn là lá trên cây cao ---> hươu cứ phải vươn cổ lên cao mãi ---> hình thành loài
hươu cao cổ.
* GV có thể tóm tắt quá trình này bằng sơ đồ:

25


×