Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận tìm hiểu về hiệp định TPP tác động đến nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.71 KB, 15 trang )

TPP sẽ chính thức được ký kết vào ngày 04 tháng 02 năm 2016 và bắt đầu có hiệu
lực 2 năm sau đó.
12 thành viên của TPP bao gồm: Canada, Mỹ, Mexico, Peru, Chile, Nhật Bản, Việt
Nam, Singapore, Brunei, Malaysia, Australia, New Zealand. Trong đó:
-

Nhóm châu Mỹ có 5 nước Canada, Mỹ, Mexico, Peru, Chile.
Nhóm đối tác của ASEAN có 3 nước: Nhật Bản, Australia, New Zealand.

Nhóm ASEAN có 4 nước: Việt Nam, Singapore, Brunei, Malaysia.

1. So sánh TPP với các hiệp định khác
1.1.

So sánh TPP và tổ chức thương mại thế giới - WTO

Giữa TPP và WTO có những điểm giống nhau:
-

Tất cả các điều luật trong WTO đều được tôn trọng trong TPP
Đẩy mạnh xuất khẩu, trao đổi hợp tác thương mại giữa các thành viên.
Các nước có trình độ phát triển chênh lệch nhau
Sức ép thay đổi thể chế kinh tế để đáp ứng các nhu cầu của Tổ chức.
Thu hút vốn nước ngoài, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất,
tạo ra nhiều việc làm, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
Các nước tham gia rải rác trên nhiều châu lục.

Tuy nhiên cũng có những điểm khác nhau nhất định giữa hai hiệp định này, bảng
so sanh dưới đây sẽ chỉ ra cụ thể những điểm khác biệt đó:
Bảng : Bảng so sánh điểm khác nhau giữa TPP và WTO.


TPP
- Mục đích: Hội nhập các nền kinh tế
thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương.
- Mục tiêu:
 Giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu
giữa các nước thành viên.
 Tự do trao đổi hàng hóa, các quy định về
xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao
đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các
chính sách của chính quyền,..

WTO

- Mục đích: Loại bỏ hay giảm thiểu các
rào cản thương mại để tiến tới tự do
thương mại.
- Mục tiêu:
 Thúc đẩy tăng trưởng hàng hóa và dịch
vụ trên thế giới.
 Thúc đẩy sự phát triển của các thể chế
thị trường, giải quyết các biến động và
tranh chấp thương mại giữa các thành viên
 Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc
làm cho người dân các nước thành viên.
- Quá trình đàm phán:
- Quá trình đàm phán:
 Đàm phán mật, không chỉ bàn về các  Đàm phán công khai, bàn về các vấn đề
vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư mà còn thương mại, dịch vụ, đầu tư.



“lấn” sang cả các lĩnh vực phi thương mại.
(Không có sự tham gia của Trung Quốc).
Việt Nam đàm phán tới 30 chương, trong
đó có những lĩnh vực lần đầu tiên như
công đoàn, lao động, doanh nghiệp Nhà
nước.
- Yêu cầu mở cửa hoàn toàn thị trường
trong lộ trình rất ngắn
- Phương pháp tiếp cận: “chọn – bỏ”.
(Điều này có nghĩa TPP chỉ cho phép các
nước bảo lưu một số lượng hạn chế các
ngành, phân ngành và phải giải trình với lý
do hợp lý để được bảo lưu. Nếu không giải
trình được lý do nhạy cảm đó, thì phải
tuân thủ đúng những nguyên tắc TPP, tức
là phải mở cửa)
Hạn chế số lượng thành viên (Hiện có 12
nước)
Đề cập tới sở hữu trí tuệ ở mức cao

1.2.

 Việt Nam chỉ phải đàm phán 2 lĩnh vực
là mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ,
cùng với đàm phán đa phương

- Yêu cầu mở cửa hoàn toàn thị trường có
lộ trình rõ ràng, cụ thể, kéo dài hơn.
- Phương pháp tiếp cận: “chọn – cho”.

(Việt Nam được chọn mở ngành nào sẽ mở
ngành đó)

Không hạn chế số lượng thành viên (hiện
có 155 nước).
Ít đề cập tới sở hữu trí tuệ

So sánh TPP và cộng đồng chung ASEAN – AEC

Những điểm giống nhau giữa TPP và AEC:
-

Các nước có trình độ phát triển chênh lệch nhau.
Thúc đẩy phát triển kinh tế giữa các nước.
Giảm thuế và các biện pháp phi thuế là các biện pháp chủ yếu thúc đẩy thương
mại giữa các thành viên.

Những điểm khác nhau giữa TPP và AEC:
Bảng : Bảng so sánh điểm khác biệt giữa TPP và AEC.

AEC

TPP

Liên kết giữa các nước ở khu Liên kết giữa các nước thuộc
Địa điểm
vực Đông Nam Á.
3 châu lục: Châu Á, Châu Mỹ
và Châu Đại Dương.
Tương đồng giữa các Lợi thế tương đồng dẫn tới Lợi thế khác biệt dẫn tới bổ

nước
cạnh tranh
sung kinh tế.
Chủ yếu đại diện chính phủ
Đại diện chính phủ, đại diện
Tham gia đàm phán
doanh nghiệp, dân chúng
Dựa vào chuẩn mực Không dựa, dựa vào tập quán Dựa vào chuẩn mực WTO ở
WTO
thương mại
mức cao
Vấn đề sở hữu trí tuệ
Ít đề cập
Đề cập ở mức cao
Vấn đề mua sắm Chính Không đề cập
Có đề cập


phủ, DNNN
Nguyên tắc hiệp định

Chọn – cho
Có thể tăng rào cản thương
Nguyên tắc xây dựng mại nếu như đang trong tình
rào cản thương mại
trạng thấp so với các nước
ASEAN khác
Vấn đề thành lập Không đề cập
Nghiệp đoàn, Công
đoàn

Kiểm soát xuất xứ hàng Không chặt chẽ và chi tiết
hóa
Lao động trẻ em, lao Không đề cập
động tù nhân

Chọn bỏ
Chỉ được tiến không lui hoặc
giữ nguyên trạng thái
Có đề cập
Rất chặt chẽ, đảm bảo doanh
nghiệp hưởng lợi đúng
Có đề cập

2. Hiệp định TPP.
2.1.

Các vấn đề gây tranh cãi trong hiệp định TPP

2.1.1. Vấn đề 1: Sinh dược:
2.1.2. Vấn đề 2: Sữa
2.1.3. Vấn đề 3: Quy tắc xuất xứ ô tô

2.2.

Nội dung chính hiệp định TPP

2.2.1. Các đặc điểm chính
Có năm đặc điểm chính đã làm TPP trở thành một Hiệp định quan trọng của thế kỷ
21, đặt ra các tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu, đồng thời tiếp tục giải quyết các
vấn đề của thời đại mới. Những đặc điểm đó bao gồm:

-

-

-

Tiếp cận thị trường toàn diện. TPP đã xóa bỏ hoặc giảm thuế quan và các rào
cản phi thuế quan một cách đáng kể đối với mua bán hàng hóa và dịch vụ, bao
trùm một mảng lớn về thương mại, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, và đầu tư nhằm
tạo ra các cơ hội mới và lợi ích cho doanh nghiệp, công nhân, và người tiêu dùng
của các nước ký kết.
Cách tiếp cận các cam kết khu vực. TPP hỗ trợ sự phát triển sản xuất, chuỗi
cung ứng, và thương mại liền mạch, tăng cường hiệu quả, tạo và hỗ trợ việc làm,
nâng cao mức sống, tăng cường các nỗ lực bảo tồn, hỗ trợ hội nhập xuyên biên
giới, cũng như mở cửa thị trường trong nước.
Giải quyết các thách thức thương mại mới. TPP thúc đẩy sự đổi mới, năng
suất, và tính cạnh tranh nhờ vào việc xem xét giải quyết các vấn đề mới, trong đó
có phát triển kinh tế kỹ thuật số và vai trò của các doanh nghiệp nhà nước trong
nền kinh tế toàn cầu.


-

-

Thương mại toàn diện. TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo các nền
kinh tế ở các mức độ phát triển khác nhau và các doanh nghiệp có quy mô khác
nhau đều có thể đạt được lợi ích từ thương mại. Hiệp định bao gồm cam kết giúp
đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu được Hiệp định, nắm bắt các cơ hội, và
buộc chính quyền các nước tham gia TPP phải chú ý đến những thách thức đặc

thù của mình. Hiệp định cũng bao gồm những cam kết cụ thể về phát triển và xây
dựng năng lực thương mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên có thể tuân thủ cam kết
trong Hiệp định và tận dụng được những lợi ích.
Nến tảng hội nhập khu vực. TPP được định hình như một nền tảng cho hội nhập
kinh tế khu vực và nhắm đến cả những nền kinh tế khác trong khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương.

2.2.2. Phạm vi áp dụng






TPP bao gồm 30 chương về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại, từ
thương mại hàng hóa đến hải quan và trợ giúp thương mại; biện pháp vệ sinh dịch tễ;
rào cản kỹ thuật đối với thương mại; biện pháp phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ;
thương mại điện tử; mua sắm công; sở hữu trí tuệ; lao động; môi trường; các chương
“ngang” nhằm mục đích đảm bảo TPP tận dụng được các tiềm năng về phát triển,
năng lực cạnh tranh, và sự toàn diện; giải quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ,
và điều khoản thi hành.
Ngoài cập nhật các phương pháp truyền thống đối với vấn đề của các hiệp định
thương mại tự do trước đây, TPP còn đưa vào các vấn đề thương mại mới và các vấn
đề xuyên suốt, bao gồm các vấn đề liên quan đến Internet và nền kinh tế kỹ thuật số,
sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước trong đầu tư và thương mại quốc tế , khả
năng của các doanh nghiệp nhỏ để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại, và
các chủ đề khác.
TPP kết nối một nhóm gồm nhiều nước đa dạng về mặt địa lý, ngôn ngữ và lịch sử,
kích thước và mức độ phát triển. Tất cả các nước ký kết TPP nhận thấy rằng sự đa
dạng là một tài sản đặc thù, nhưng cũng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, xây dựng năng

lực cho các nước TPP kém phát triển hơn, và phát triển năng lực để thực hiện những
nghĩa vụ mới trong một số trường hợp trong thời gian chuyển tiếp đặc biệt và có cơ
chế cho phép một số Bên thêm thời gian.

3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi TPP có hiệu lực.
3.1.

Cơ hội

Về mặt kinh tế, Việt Nam được đánh giá sẽ đạt được các lợi ích lớn và lợi ích “cốt
lõi” khi tham gia vào TPP. Theo chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới (WB) nhận
định, kinh tế Việt Nam sẽ được hưởng lợi lớn: có thị trường rộng hơn; GDP có thể tăng
23,5 tỷ đô la vào năm 2020, 35,7 tỷ đô la vào nằm 2025, tốc độ tăng trưởng lên 8 đến
10% đến năm 2030, thậm chí còn nhiều hơn, miễn là ngành sản xuất nội địa đáp ứng


được hàng rào kỹ thuật của các đối tác. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR)
cũng công bố báo cáo GDP Việt Nam có thể tăng cao nhất nếu hàng rào thuế quan được
dỡ bỏ. Đây là cú hích lớn cho Việt Nam nhưng cũng đem lại áp lực cho nhà sản xuất
trong nước. Họ phải cạnh tranh quyết liệt hơn, nhưng điều này sẽ thúc đẩy năng suất lao
động; rất tốt cho Việt Nam trong tăng trưởng dài hạn.
Tham gia vào TPP, Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường xuất
khẩu nông sản. Việt Nam sẽ tiếp cận sâu rộng hơn vào hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là
Hoa Kỳ và Nhật Bản.
TPP dự kiến giúp kim ngạch xuất khẩu may mặc và giày dép của Việt Nam đạt
16,5 tỷ USD trước năm 2025. Việt Nam tham gia TPP, xuất khẩu và GDP có thể tăng
thêm tương ứng 68 tỷ USD và 36 tỷ USD, hay 28,4% và 10,5% vào năm 2025 so với
kịch bản nếu không tham gia TPP. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
với 55% thị phần toàn ngành dệt may. Khi TPP có hiệu lực, mức thuế suất hàng dệt may
từ Việt Nam sang thị trường này có thể giảm xuống gần bằng 0%, thay vì 17% như hiện

nay. Việt Nam là nước có thế mạnh trong nông nghiệp với điều kiện thiên nhiên thuận lợi.
TPP được ký kết sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy FDI của các nước trong khối, tạo cơ hội cho
Việt Nam khai thác lợi thế, tiềm năng về nông nghiệp, nhất là thủy sản.
Tham gia TPP là cơ hội để Việt Nam gia nhập vào các chuỗi cung ứng của nhiều
tập đoàn lớn trên thế giới, nhất là chuỗi cung ứng hàng điện tử, công nghệ cao (do các
nước TPP chiếm tới 40% GDP và 30% thương mại toàn cầu); cơ cấu lại thị trường xuất
nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn, không quá dựa vào thị trường Trung Quốc và Đông
Á. Hoa Kỳ và các nước dành linh hoạt cho ta tiếp cận tiêu chuẩn TPP có thời gian chuyển
đổi, lộ trình tối đa cho các nghĩa vụ khó nhất lên đến 20 năm. Ta có cơ hội tận dụng các
ưu đãi, mở cửa thị trường của các nước để phát triển, thu hút mạnh đầu tư và công nghệ
tiên tiến, chủ yếu từ Hoa Kỳ, Nhật Bản; các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia
đấu thầu mua sắm Chính phủ các nước, có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ và đầu tư
các nước của TPP. Ngoài ra, TPP cũng quy định các hàng hóa Việt Nam phải sử dụng
nguyên liệu tự sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ các thành viên TPP. Điều này thúc


đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cũng như mở rộng quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp (DN) Việt Nam.
Tham gia TPP sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính thế giới.
Các luồng vốn đầu tư quốc tế vào Việt Nam cũng sẽ tăng mạnh, tạo thuận lợi cho hệ
thống ngân hàng tăng cường thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn quốc tế với chi phí
thấp hơn. Tính đến nay, đầu tư trực tiếp của các nước TPP vào Việt Nam đạt hơn 100 tỷ
USD vốn đăng ký của những dự án còn hiệu lực, chiếm gần 40% tổng lượng vốn FDI của
Việt Nam. Dòng vốn từ nhiều nước thành viên TPP có trình độ phát triển cao có thể mang
lại những lợi ích lan tỏa đáng kể về công nghệ và kỹ năng quản lý, hay các lĩnh vực dịch
vụ có giá trị gia tăng cao hơn.
Đối với người tiêu dùng trong nước thì việc tham gia TPP đồng nghĩa với cơ hội
được tiếp cận nhiều hang hóa có chất lượng từ các nước thành viên TPP với giá rẻ hơn do
việc cắt giảm thuế quan.
Tham gia TPP sẽ thúc đẩy Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng XHCN, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm,
doanh nghiệp và nền kinh tế. Tham gia TPP với tư cách là một trong những thành viên
đầu tiên sẽ khẳng định vai trò, vị thế chính trị và ngoại giao của Việt Nam trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hóa, đang dạng hóa, đi đôi với tăng cường quốc phòng, an ninh.

3.2.

Thách thức

Song hành với các cơ hội thì thách thức đặt ra cho Việt Nam khi gia nhập TPP
cũng không ít. Cụ thể:
Gia tăng sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh; nguy cơ mất thị trường nội địa
vì hàng nhập khẩu từ các nước vào Viêtn nam ngày càng gia tăng:
-

Doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung năng lực cạnh tranh còn yếu, khả năng quản
lý còn nhiều bất cập. Khi đàm phán TPP kết thúc, có khả năng cam kết giảm thuế
của Việt Nam sẽ thấp hơn một chút so với những nước khác, do vẫn là nước đang
phát triển, song Việt Nam vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh nhập khẩu từ các
nước


-

Độ mở của nền kinh tế Việt Nam còn thấp và được bảo hộ nhiều. Việc mở rộng
cửa hơn nữa cho đầu tư nước ngoài ở nhiều lĩnh vực mà Việt Nam chưa thị trường
hóa, chẳng hạn như viễn thông và dịch vụ tài chính…sẽ là thách thức về mặt kinh
doanh và chính sách công.


Ngân sách có thể bị thất thu do các dòng thuế sẽ giảm dần về 0%:
Rào cản hàng rào kỹ thuật sẽ là khó khăn đối với một số ngành hàng xuất khẩu
chủ lực:
Sức ép kiện toàn khung khổ luật pháp và các chỉ tiêu theo chuẩn quốc tế
Khoảng cách quá lớn về trình độ phát triển: Yêu cầu cao liên quan đến quyền sỡ
hữu trí tuệ trong TPP, tuân thủ đối với các quyền lao động cơ bản theo luật lao động quốc
tế:

4. Điều kiện để được hưởng lợi và các giải pháp đề xuất nắm bắt, cơ
hội, hạn chế và khó khăn.
4.1.

Điều kiện để được hưởng lợi

4.1.1. Các quy tắc về xuất xứ cần chú ý:
1) Về quy tắc xuất xứ
Chương Xuất xứ quy định các nước thành viên công nhận và đối xử như nhau với
các nguyên vật liệu từ một thành viên nào đó như từ các thành viên khác khi những
nguyên vật liệu này được dùng để sản xuất “hàng hóa TPP”. Như vậy, quy định này, còn
được gọi là quy định về cộng gộp, có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp trong tổ
chức chuỗi sản xuất và cung ứng nội khối thay vì sản xuất tại và sử dụng nguyên vật liệu
được cung cấp từ bên ngoài khối.
Để tạo thêm công ăn việc làm và bảo vệ môi trường, chương Xuất xứ dành một
điều khoản quy định và công nhận những vật liệu tái sử dụng có xuất xứ từ các nước
thành viên và được dùng trong sản xuất một hàng hóa dưới dạng phục chế, tân trang như
mới nào đó là vật liệu có xuất xứ nội khối để khuyến khích việc sản xuất nhiều hơn nữa
các loại hàng hóa phục chế, tân trang này. Nhờ quy định này, các nhà sản xuất nội khối sẽ
tăng cường sản xuất hàng phục chế, tân trang này thay vì đi nhập khẩu các vật liệu và



linh kiện từ bên ngoài khối để sản xuất hàng mới tương ứng, làm lợi chung cho nền kinh
tế của khối.
Do đặc thù về địa lý của các thành viên TPP, theo đó hàng hóa phải được trung
chuyển qua một số địa điểm có thể nằm ngoài khu vực TPP trước khi đến tay người tiêu
dùng nội khối, nên chương Xuất xứ có điều khoản quy định rằng các thành viên phải
công nhận xuất xứ nội khối của hàng hóa nội khối kể cả khi hàng hóa này đã được trung
chuyển qua một hay vài nước phi thành viên khác. Một số điều kiện kèm theo cho sự
công nhận này là hàng hóa đó vẫn phải nằm trong kho ngoại quan của nước trung chuyển
phi thành viên, không được gia công chế biến gì thêm ngoài những công đoạn như dỡ
hàng, chất hàng lên tàu, nhập kho, dán nhãn và đóng dấu xuất xứ theo yêu cầu của nước
nhập khẩu, hoặc các công đoạn bảo quản v.v...
Về quy trình xác định xuất xứ nội khối, nhằm giảm thiểu chi phí, thời gian và sự
phức tạp trong khâu xác nhận xuất xứ cho các doanh nghiệp, đặc biệt cho những doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chương Xuất xứ đưa ra một hệ thống chung áp dụng trong toàn khối
về việc chứng minh và kiểm chứng xuất xứ nội khối của hàng hóa để tạo thuận lợi cho
nhà nhập khẩu được hưởng thuế ưu đãi TPP khi có đầy đủ chứng từ theo quy định. Về
phía cơ quan hải quan của nước nhập khẩu thành viên, họ được sử dụng các công cụ quy
định trong chương Xuất xứ theo cách thích hợp nhất để kiểm chứng xuất xứ hàng hóa
nhập khẩu, như yêu cầu cung cấp thông tin từ nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất
hay được đến thị sát cơ sở của nhà xuất khẩu hay sản xuất hàng hóa đó.
Việt Nam là thành viên của nhiều hiệp định thương mại, vậy doanh nghiệp cần so
sánh xem hiệp định nào có lợi thì làm. Hiện tại, liên quan đến xuất khẩu của Việt Nam
sang Nhật Bản có 3 hiệp định, đó là Việt Nam - Nhật Bản, Asia - Nhật Bản và TPP, vậy
thì tùy theo đối tác muốn thực hiện hiệp định nào thì hai công ty thực hiện làm giấy
chứng nhận xuất xứ đó. Mục đích của các hiệp định là thuận lợi hóa quá trình xuất khẩu,
tạo điều kiện tốt nhất để nhà nhập khẩu nhận hàng và được hưởng ưu đãi thuế quan và họ
yêu cầu gì thì mình làm phần đó.
Một hàng hóa được coi là có xuất xứ nội khối nếu nó được nuôi trồng, thu hái, hay
đánh bắt được trong các nước thành viên. Theo đó, các sản phẩm như nông sản nuôi



trồng hay cá đánh bắt được trên những con tầu của các nước thành viên sẽ được coi là có
xuất xứ nội khối. Với định nghĩa thứ hai, những hàng hóa nào được sản xuất bằng nguyên
vật liệu có xuất xứ từ nội khối hoặc nguyên vật liệu thỏa mãn điều kiện về xuất xứ theo
quy định để được hưởng ưu đãi thuế quan TPP thì cũng sẽ được coi là hàng hóa có xuất
xứ nội khối. Định nghĩa thứ ba công nhận rằng hàng hóa nào thỏa mãn được điều kiện về
xuất xứ áp dụng riêng cho hàng hóa đó như chủng loại và tỷ trọng nguyên vật liệu không
có xuất xứ nội khối được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó (hoặc những nguyên vật
liệu này đã được gia công đáng kể để, về cơ bản, trở thành “hàng hóa TPP”) thì cũng sẽ
được coi là hàng hóa có xuất xứ nội khối.
- Quy tắc xuất xứ cho mặt hàng tân trang (remanufactured goods): cho phép sử
dụng các nguyên phụ liệu thu được từ việc tháo dỡ hàng đã qua sử dụng, xử lý, làm sạch
đưa về điều kiện hoạt động tốt được coi là nguyên phụ liệu có xuất xứ (không cần đáp
ứng PSR) nếu được dùng để lắp ráp, sản xuất hàng tân trang.
- Quy tắc bộ hàng hóa: áp dụng cho bộ hàng hóa phân loại theo Quy tắc 3 (c) của
Quy tắc chung của diễn giải của Hệ thống hài hòa với linh hoạt cho phép hàng hóa không
có xuất xứ trong bộ chiếm 10% trị giá của bộ hàng hóa.
- Linh hoạt sử dụng giá FOB thay cho giá CIF khi tính trị giá nguyên vật liệu
không có xuất xứ trong cách tính gián tiếp khi tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) giúp
doanh nghiệp dễ đạt RVC hơn.
- Cách tính RVC: ngoài cách tính trực tiếp và gián tiếp, doanh nghiệp có thêm
cách tính trị giá tập trung (có thêm linh hoạt nhất định) và cách tính theo chi phí tịnh (chỉ
áp dụng đối với ô tô và phụ tùng ô tô).
- Loại trừ áp dụng De Minimis với một số nguyên phụ liệu sử dụng để sản xuất
mặt hàng bơ sữa, mặt hàng có chứa bơ sữa, một số loại nước ép hoa quả, một số loại dầu
ăn.
2) Về quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng
Mặt hàng hóa chất, xăng dầu



Đối với Mặt hàng hóa chất, xăng dầu, ngoài quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa có
thêm lựa chọn áp dụng các quy tắc khác như: phản ứng hóa học, tách đồng phân, thay đổi
kích hạt, nguyên vật liệu tiêu chuẩn, tinh chế, phối trộn trực tiếp, chưng chất, pha loãng

Mặt hàng nông nghiệp
Loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản
Những quy định về xuất khẩu nông sản do nhà nước sở hữu
Hàng hóa phải có xuất xứ rõ ràng.(điều 3.3) chỉ có những hàng hóa nào có xuất xứ
từ, tức là được sản xuất một cách thực chất tại các nước thành viên, mới được hưởng mức
thuế ưu đãi của TPP.
Mỗi Bên quy định rằng trong phạm vi Điều 3.2 (Hàng hóa có xuất xứ), một hàng
hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc
nhiều Bên nếu hàng hóa đó là:
(a)
(b)
(c)
(d)
(e)
(f)
(g)

(h)

(i)

(j)
(k)

Một loại thực vật hoặc hàng hóa thực vật được trồng, thu hoạch, hái hoặc tập

trung trong lãnh thổ đó;
Một động vật sống được sinh ra và nuôi lớn trong lãnh thổ đó;
Một loại hàng hóa thu được từ một động vật sống trong lãnh thổ đó;
Một động vật bị săn, bẫy, đánh bắt, khai thác hoặc bắt trong lãnh thổ đó;
Một hàng hóa thu được từ nuôi trồng thủy sản trong lãnh thổ đó;
Một khoáng chất hoặc chất phát sinh một cách tự nhiên, không bao gồm trong các
điểm từ (a) đến (e), được chiết xuất hoặc lấy trong lãnh thổ đó;
Cá, động vật có vỏ và các loài sinh vật biển khác đánh bắt từ biển, đáy biển hoặc
lòng đất dưới đáy bên ngoài lãnh thổ của các Bên và, theo luật pháp quốc tế, bên
ngoài lãnh hải của các nước ngoài khối TPP 1 bằng tàu được đăng ký, niêm yết,
hoặc ghi nhận với một Bên và được phép treo cờ của Bên đó;
Một hàng hóa được sản xuất từ các loại hàng hoá nêu tại điểm (g) trên một tàu chế
biến thủy sản được đăng ký, niêm yết với một Bên và được phép treo cờ của Bên
đó;
Một hàng hóa khác ngoài cá, động vật có vỏ và các sinh vật biển khác do một Bên
hoặc một người của một Bên bắt từ đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy bên ngoài
lãnh thổ của các Bên, và ngoài phạm vi mà các nước ngoài khối TPP thực hiện
quyền tài phán với điều kiện Bên đó hoặc người của Bên đó có quyền khai thác
đáy biển hoặc lòng đất dưới đáy theo luật pháp quốc tế;
Là một trong các loại sau:
Chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ sản xuất trong lãnh thổ đó; hoặc


(l)

Chất thải hoặc phế liệu có nguồn gốc từ hàng đã qua sử dụng thu thập trong lãnh
thổ đó, với điều kiện những mặt hàng này chỉ phù hợp cho việc thu hồi nguyên
liệu thô
(m) Một hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ đó hoàn toàn từ các loại hàng hóa nêu trong
các điểm từ (a) đến (j), hoặc từ các dẫn xuất của chúng.


Mặt hàng nông lâm thủy sản
(i)
(ii)

Đối với hàng thủy sản: cho phép sử dụng con giống nhập khẩu bên ngoài TPP
Quy tắc xuất xứ cho một số mặt hàng cụ thể như sau:

Cá ngừ: Cá ngừ là mặt hàng nhạy cảm với Nhật Bản, Hoa Kỳ và Mê-xi-cô nên
QTXX cá ngừ hướng đến kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng cá ngừ nguyên liệu bên ngoài
TPP (Nhật Bản lo ngại về nguồn gốc cá ngừ đánh bắt có hợp pháp hay không; Hoa Kỳ lo
ngại cá ngừ của nước thứ ba có cơ hội gia tăng thị phần trên thị trường Hoa Kỳ thông qua
chế biến tại một nước TPP). QTXX cho cá ngừ đòi hỏi gần như xuất xứ thuần túy của
TPP.
Tôm, cua: Tôm, cua chế biến được phép sử dụng nguyên liệu bên ngoài TPP.
Cà phê: Cà phê đã rang có linh hoạt nhất định, được sử dụng nguyên liệu cà phê
chưa rang bên ngoài TPP tới 60% khối lượng nguyên liệu sử dụng để chế biến hàng hóa.
Cà phê hòa tan được sử dụng nguyên liệu không hạn chế bên ngoài TPP.
Chè: chè xanh chưa ủ men đóng gói sẵn trọng lượng không quá 3kg có thêm quy
tắc linh hoạt hàm lượng giá trị khu vực 40%.
Hạt điều: mặt hàng xuất khẩu thế mạnh là điều đã bóc vỏ đạt được quy tắc linh
hoạt cho phép sử dụng nguyên liệu bên ngoài TPP, tạo linh hoạt cho doanh nghiệp xuất
khẩu điều của Việt Nam.
Mặt hàng dệt may
Trong thời gian 5 năm sau khi Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương có hiệu
lực, hàng dệt may của Việt Nam vẫn được hưởng ưu đãi thuế dù sử dụng một số loại vải,
nguyên phụ liệu sản xuất ngoài TPP, theo văn kiện hiệp định TPP được các nước công bố
ngày 05/11/2015. Hiện toàn bộ 11 nước còn lại trong TPP là thị trường của 65% kim
ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam, trong đó thị trường Mỹ chiếm gần 75%.



Dệt may cũng được xem là mặt hàng có nhiều lợi ích khi TPP có hiệu lực, vì việc
nhà nhập khẩu Mỹ được giảm/bỏ thuế nhập khẩu sẽ giúp lượng đơn hàng đặt may tại Việt
Nam tăng cao. Hiện nay, nhìn chung hàng dệt may từ Việt Nam sang Mỹ có mức thuế
bình quân 17,5%.
Đối với hàng dệt may (trong chương 61, 62 và 63), Mỹ cam kết bỏ thuế ngay lập
tức với nhiều mặt hàng dệt may từ 11 nước TPP, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng có những mặt hàng dệt may xuất sang Mỹ sẽ bỏ thuế dần theo
một số lộ trình khác nhau tùy từng mặt hàng, và chỉ bỏ hoàn toàn sau 6-10 năm sau khi
hiệp định có hiệu lực. Cụ thể như, Mỹ sẽ giảm 50% thuế của mức thuế cơ bản (base rate)
khi hiệp định có hiệu lực, và giữ mức thuế đã giảm này trong 10 năm, và chỉ xóa bỏ vào
năm thứ 11. Hay, Mỹ chỉ giảm 35% của mức thuế cơ bản ngay khi TPP có hiệu lực và giữ
nguyên mức này trong 5 năm; đến năm thứ 6 thì giảm thêm 15%, và giữ nguyên cho đến
năm thứ 10, và chỉ bỏ hoàn toàn vào năm thứ 11.
Tuy nhiên, để hưởng ưu đãi thuế này, hàng dệt may của Việt Nam cũng như các
thành viên khác trong TPP phải đáp ứng được quy tắc xuất xứ. Trong chương riêng về dệt
may (chương 4), theo quy tắc yêu cầu mức tối thiểu (De minimis), những hàng hóa
(thuộc hoặc không thuộc chương 61-63) không đạt quy tắc xuất xứ về chuyển đổi mã
hàng hóa để được hưởng ưu đãi trong TPP vẫn được xem là hàng hóa có xuất xứ nếu
phần nguyên liệu không có xuất xứ (như sợi, vải) có trọng lượng không vượt quá 10%
tổng trọng lượng của sản phẩm.
Ngoài ra, những sản phẩm (thuộc hay không thuộc chương 61-63) nếu có chứa sợi
đàn hồi (elastomeric yarn) sẽ phải đáp ứng quy tắc xuất xứ là sợi này được sản xuất hoàn
toàn tại một/nhiều thành viên TPP. Tuy nhiên, chương này cũng có quy định về danh sách
nguồn cung thiếu hụt (short-supply list) cho phép những hàng dệt may vẫn được hưởng
ưu đãi thuế dù được sản xuất từ một số vải, nguyên vật liệu không có xuất xứ TPP.
Tuy nhiên, TPP cũng quy định cụ thể nguyên liệu này phải được dùng để sản xuất
mặt hàng cuối là gì (phải thuộc nhóm hàng hóa cụ thể nào, quy định rõ về mã HS từ 2-6
số). Danh sách này gồm hai phần: tạm thời (áp dụng trong 5 năm sau khi TPP có hiệu
lực) và vĩnh viễn.



Việc tự cấp chứng nhận xuất xứ, nhiều nước trên thế giới đã thực hiện từ lâu,
doanh nghiệp không phải thông qua các cơ quan chính quyền, mà tự các doanh nghiệp sẽ
cấp chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa của mình.
Mới đây, Việt Nam đã thực hiện quy tắc này bằng việc triển khai dự án thí điểm số
2 của ASEAN về tự chứng nhận xuất xứ. “Tự chứng nhận xuất xứ là doanh nghiệp tự cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của mình khi xuất khẩu qua nước khác, nhưng có rất
nhiều điều kiện đính kèm. Đó là việc các doanh nghiệp phải đạt được lượng kim ngạch
xuất khẩu nhất định trong một khoảng thời gian nào đó, chứ không thể áp dụng cho
doanh nghiệp xuất khẩu ít nhưng cũng đòi tự chứng nhận xuất xứ. Đồng thời, hồ sơ của
doanh nghiệp đó trong một thời gian dài phải hết sức “sạch sẽ”, không có vi phạm gì”,
 Phải có quy định về nguồn gốc xuất xứ.
 Khoản 2: Một mặt hàng dệt may vẫn được coi là có xuất xứ nếu tổng khối lượng
các nguyên liệu không nằm trong danh sách được hưởng ưu đãi thuế không vượt quá
10% tổng khối lượng hàng hóa.
Khoản 3: Một mặt hàng dệt may vẫn được coi là có xuất xứ nếu tổng khối lượng
của tất cả các loại sợi không nằm trong danh mục ưu đãi thuế không vượt quá 10% của
tổng khối lượng thành phần.
 Bất kể quy định tại 2 khoản trên, nếu một mặt hàng nêu tại khoản 2 có chứa sợi
đàn hồi hoặc một mặt hàng nêu tại khoản 3 có chứa sợi đàn hồi trong thành phần làm cơ
sở cho việc phân loại thuế quan của mặt hàng đó thì mặt hàng đó được coi là có xuất xứ
nếu loại sợi đó được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc một số Bên
 Đối với mặt hàng thủ công truyền thống:
Một Bên nhập khẩu có quyền xác định hàng dệt may của một Bên xuất khẩu là đủ
điều kiện miễn thuế hoặc hưởng ưu đãi thuế quan theo thỏa thuận song phương của hai
Bên trong các trường hợp sau:
(a)
(b)
(c)


Các loại vải dệt tay thuộc một ngành tiểu thủ công nghiệp;
Các loại vải in bằng tay có hoa văn được tạo ra bằng kỹ thuật wax-resistance;
Các loại hàng hóa tiểu thủ công nghiệp làm từ các loại vải dệt tay hoặc in bằng
tay; hoặc


(d)

Các mặt hàng thủ công truyền thống.

Mặt hàng giày dép
Mặt hàng giày dép có quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa khá linh hoạt, cho phép
sử dụng không giới hạn nguyên phụ liệu nằm ngoài Chương 64 (giày dép) nhập khẩu bên
ngoài TPP để sản xuất giày xuất khẩu.
Mặt hàng ô tô và phụ tùng ô tô
Về cơ bản quy tắc xuất xứ cho ô tô và phụ tùng ô tô gồm 3 nội dung chính:
(i)

(ii)

(iii)

Quy tắc xuất xứ cho ô tô nguyên chiếc (thuộc nhóm 8701.10 đến 8701.30 và 8702
đến 8705): áp dụng quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (RVC) 55% theo cách tính
gián tiếp hoặc 45% theo cách tính chi phí tịnh đi kèm linh hoạt khi xác định xuất
xứ cho 7 phụ tùng (gồm thân xe, kính, ba-đờ-xốc, cầu chủ động có vi sai và các
trục không lái…). 7 phụ tùng này không cần đáp ứng PSR, chỉ cần được sản xuất
tại TPP, được sử dụng các nguyên phụ liệu không giới hạn bên ngoài TPP trong
quá trình sản xuất và vượt quá một số công đoạn gia công (có quy định cụ thể các

công đoạn gia công này) là được coi có xuất xứ TPP và được cộng vào RVC cho ô
tô thành phẩm.
Quy tắc xuất xứ cho các bộ phận chính gồm động cơ, hộp số, bộ phận lái, hệ
thống giảm chấn, phanh… là RVC 55% (theo cách tính gián tiếp) hoặc 45% theo
cách tính chi phí tịnh với linh hoạt cho phép sử dụng nguyên phụ liệu bên ngoài
TPP chiếm 5-10% trị giá thành phẩm (tùy từng bộ phận), chỉ cần các bộ phận kể
trên được sản xuất tại TPP và vượt qua một số công đoạn gia công.
Quy tắc xuất xứ cho các bộ phận khác: RVC 40% hoặc quy tắc chuyển đổi mã số
hàng hóa.

4.1.2. Lộ trình xoá bỏ thuế quan các mặt hàng khi hiệp định TPP có
hiệu lực
Ngoài những quy tắc về xuất xứ hàng hoá, doanh nghiệp cần phải để ý đến lộ trình
được giảm thuế quan trong khoảng thời gian nào để có kế hoạch chuyển đổi chiến lược
cho phù hợp để được hưởng ưu đãi.
Xét trên mặt bằng chung, 78-95% dòng thuế nhập khẩu được xóa bỏ ngay khi
Hiệp định có hiệu lực. Các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa bỏ thuế trong vòng 5-10
năm, trừ một vài hàng hóa nhạy cảm sẽ có lộ trình trên 10 năm hoặc áp dụng biện pháp
hạn ngạch thuế quan.


Nhiều các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường TPP được
hưởng thuế suất 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3-5 năm như nông sản,
thủy sản, dệt may, giầy dép, đồ gỗ, hàng điện, điện tử, cao su…
Ngược lại, thịt các loại, bia rượu, đường, trứng, muối, xăng dầu, ô tô, sắt thép, một
số loại linh kiện phụ tùng ôtô, phôi thép, săm lốp… sẽ bỏ thuế nhập khẩu sau khi TPP có
hiệu lực 10-11 năm.
Nhóm có lộ trình xóa bỏ thuế quan vào năm thứ 4 gồm bánh kẹo, chè và cà phê,
ngô ngọt, đồng hồ, hàng gia dụng, máy khâu, máy phát điện, đồ trang sức, vật liệu xây
dựng, sữa, máy móc thiết bị, nhựa và sản phẩm nhựa, sản phẩm điện tử…

Trong khi đó, bộ phận linh kiện xe đạp xe máy, một số linh kiện ô tô, bánh kẹo,
chế phẩm thủy sản, dầu mỡ động thực vật, rau quả, sắt thép, xe đạp nguyên chiếc, một số
loại xe chuyên dụng… có lộ trình xóa bỏ thuế vào năm thứ 8.
Về thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa bỏ với phần lớn các mặt hàng hiện đang
áp dụng theo lộ trình từ 5-15 năm sau khi TPP có hiệu lực. Một số nhóm mặt hàng quan
trọng được tiếp tục duy trì thuế xuất khẩu.



×