Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Chương 6: Hệ tiêu hóa Chủ đề 3: Đặc điểm cấu tạo, tính chất , chức năng của phúc mạc và túi mạc nối . Ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 20 trang )

Đại học Y dược Thái Nguyên
Bộ môn giải phẫu học

Chương 6: Hệ tiêu hóa
Chủ đề 3: Đặc điểm cấu tạo, tính chất , chức năng của phúc
mạc và túi mạc nối . Ứng dụng


Phúc mạc


Định nghĩa: Phúc mạc hay màng bụng là một lớp thanh mạc phủ kín tất cả các thành của ổ bụng, bao
bọc các tạng thuộc bộ máy tiêu hóa ( kể cả các bó mạch thần kinh của tạng đó) và che phủ phía
trước hoặc phía trên các tạng tiết niệu và các tạng sinh dục.



Phúc mạc là lá thanh mạc lớn nhất cơ thể. Nó có thể tạo thành một túi nằm trong ổ bụng. Có thể hình
dung là các tạng bụng nằm giữa thành ổ bụng và túi phúc mạc, trên các thành trên, sau và dưới của ổ
bụng. Từ các thành này, các tạng lồng vào túi phúc mạc và kéo theo chúng một lớp vỏ bọc bằng phúc
mạc.



Ta có thể xem phúc mạc như một lớp sơn quét không để hở một chỗ nào trong ổ bụng, các tạng, các
mạch, thần kinh chạy vào tạng đó hay từ tạng nọ đến tạng kia.


Hình tượng về phúc mạc



Hình tượng về phúc mạc


Cấu trúc của phúc mạc




Phần phúc mạc che phủ mặt trong thành bụng là phúc mạc thành.
Phần phúc mạc bọc các tạng là phúc mạc tạng.
Phần trung gian giữa hai phần trên hoặc giữa phúc mạc của hai tạng được gọi là các mạc nối, các mạc treo
và các mạc chằng ( dây chằng).

Khoang nằm giữa các phần nói trên của phúc mạc là

ổ phúc mạc. Do vậy những tạng nằm trong lá thành
được gọi là tạng trong ổ phúc mạc. Xử lý vết thương ngoài ổ phúc mạc và trong ổ phúc mạc khác nhau
(trong ổ phúc mạc cần được xử lý ngay).



Khoang nằm giữa ổ phúc mạc và thành ổ bụng là khoang ngoài phúc mạc chứa mạc ngoài phúc mạc và
các cơ quan (tạng) ngoài phúc mạc


Ổ phúc mạc

Nằm trong ổ bụng được giới hạn bởi lá
thành phúc mạc. Do vậy những tạng nằm
trong lá thành được gọi là tạng trong ổ

phúc mạc. Xử lý vết thương ngoài ổ
phúc mạc và trong ổ phúc mạc khác
nhau (trong ổ phúc mạc cần được xử
lý ngay).


Các nếp phúc mạc


Mạc treo: treo các tạng thuộc ống tiêu hóa vào thành bụng, có nhiều mạch máu đi kèm. VD: mạc treo đại
tràng ngang, đại tràng xuống…



Mạc chằng hay dây chằng: buộc vào thành bụng, các tạng không thuộc ống tiêu hóa có ít mạch thần kinh.
VD: mạc chằng vòng, mạc chằng liềm…



Mạc nối: nối tạng nọ vào tạng kia và cũng có mạch, thần kinh đi kèm. VD: mạc nối lớn, mạc nối nhỏ, mạc
nối tụy – tỳ…

Các mạc này phân các tạng trong ổ bụng thành các tạng cố định và di động (cố định: gan, tá tràng; tạng di
động: dạ dày, tiểu tràng). Ứng dụng: mổ vào tạng cố định thì đường mổ phải rộng; còn mổ vào tạng di
động thì kéo ra ngoài để mổ và chú ý chiều nhu động ruột


Ảnh các loại nếp phúc mạc



Các cấu trúc khác của phúc mạc
Túi

cùng do lá phúc mạc lách giữa các tạng ở chậu hông tạo thành một túi sâu của phúc mạc. Đây là

những nơi thấp nhất của ổ phúc mạc - dịch trong ổ bụng thường đọng ở đây trong trường hợp bệnh lý. VD: Túi
cùng Douglas, túi cùng bàng quang - tử cung, túi cùng bàng quang - trực tràng.

Hố: Là do phúc mạc thành lót vào chỗ lõm xuống của ổ bụng. VD: Hố bẹn trong, hố bẹn ngoài, hố bẹn
giữa, hố trên bàng quang.


Các cấu trúc khác của phúc mạc
Ngách: Do lá phúc mạc lách giữa các tạng hay giữa các tạng với thành bụng tạo nên một rãnh hoặc 1
hốc (chỗ này không thấp nhất). VD: Ngách tá tràng trên, ngách tá tràng dưới, ngách sau manh tràng,
ngách dưới gan, ngách gan thận.

Nếp là

nơi phúc mạc bị đội lên đẩy lùi vào trong ổ phúc mạc bởi 1 tổ chức hay 1 mạch máu nổi lên

trong ổ bụng. VD: Nếp tá tràng trên, nếp tá tràng dưới, nếp rốn trong, nếp rốn ngoài, nếp vị tuỵ


Hình ảnh các cấu trúc khác của phúc mạc
Túi

Hố và nếp



Ngách


Các nếp và hố phúc mạc


Phúc mạc được cấu tạo bởi hai lớp
Lớp thanh mạc là lớp tế bào thượng mô hình vẩy nằm ở bề mặt phúc mạc, giúp phúc mạc trơn và óng
ánh, tiết ra 1 lớp dịch mỏng làm cho bề mặt phúc mạc trơn, trượt trên nhau dễ dàng. Do vậy khi lớp thượng
mô này bị tổn thương thì các tạng dễ bị dính với nhau và dính vào thành bụng.

Lớp trong (tấm dưới thanh mạc) là lớp mô sợi liên kết có độ đàn hồi cao, dầy ở phúc mạc thành và
mỏng ở phúc mạc tạng, mạc treo. Do đó có thể khâu nối các tạng có phúc mạc che phủ dễ dàng so với
các tạng ngoài phúc mạc. VD: Khâu nối ruột non dễ hơn khâu nối thực quản.


Mạch máu và thần kinh của phúc mạc
Mạch máu: Phúc mạc không có mạch máu riêng biệt, chúng được nuôi dưỡng bởi các nhánh thành bụng
lân cận, mạch máu từ các tạng mà nó bao bọc và mạng mạch máu dưới thanh mạc. Phúc mạc cũng có hệ
thống bạch mạch ở dưới thanh mạc và trong thanh mạc.



Thần kinh: Chi phối gồm các nhánh thần kinh hoành; TKGS XI, XII; các nhánh từ đám rối thắt lưng
cùng. Phúc mạc thành rất nhạy cảm với cảm giác đau còn phúc mạc tạng thì không


Mạch máu: Phúc mạc được nuôi dưỡng từ các nhánh của các tạng hay thành bụng. Hệ thống bạch huyết của phúc
mạc nằm dưới thanh mạc và phong phú nhất là ở phúc mạc thành nên khả năng hấp thụ ở đây rất mạnh.
Thần kinh: Gồm những sợi vận mạch và cảm giác, cảm giác của phúc mạc tạng được dẫn truyền bởi đường cảm

tạng, như vậy cảm giác ở đây mơ hồ, khó định vị và có những vùng tương ứng ở bề mặt cơ thể theo tiết đoạn thần
kinh tương ứng. Ví dụ: Trường hợp ruột thừa viêm, đường dẫn truyền cảm tạng tương ứng với tiết đoạn tuỷ gai
D10 cho nên cơn đau đầu tiên của ruột thừa viêm thường ở vùng quanh rốn là vùng da chi phối bởi dây thần kinh
gian sườn 10.Trong lúc đó cảm giác của phúc mạc thành được dẫn truyền bởi đường cảm giác cơ thể, phát sinh từ
các sợi của thần kinh thành bụng cho nên cảm giác ở đây rõ ràng và cơ thể có phản ứng chống đỡ bằng hiện tượng
co cơ gọi là co cứng thành bụng là triệu chứng quan trọng nhất của viêm phúc mạc...


Chức năng của phúc mạc
Bao bọc các tạng, che chở cho các tạng và làm cho thành các tạng vững chắc thêm.
Đặc tính trơn bóng giúp các tạng di động dễ dàng trong ổ bụng và giảm thiểu sự ma sát.
Đề kháng với sự nhiễm trùng: Phúc mạc tiết dịch, bao vây để khu trú ổ nhiễm trùng hay tổn thương. Khi bị
viêm nó mất trơn bóng gây dính phúc mạc – là nguyên nhân gây tắc ruột.

Phúc mạc có khẳ năng hấp thu rất nhanh nhờ diện tích bề mặt rộng. Ứng dụng:
dịch thuốc mê vào r phúc mạc

Dự trữ mỡ (điển hình ở mạc nối lớn).

Gây mê bằng tiêm dung


Túi mạc nối
 Túi mạc nối hay hậu cung mạc nối là 1 ngách của ổ phúc mạc tạo nên bởi sự phát triển của ngách gan, ruột.
Có các mạc nối quay ở mặt trước, mặt bên trái và mặt sau, còn bên phải túi mạc nối thông với ổ phúc mạc bởi
một lỗ.

 Các ô của túi mạc nối: 2 phần tiền đình và túi chính (hậu cung chính). Tiền đình thông với ổ bụng bởi lỗ
mạc nối, thông với hậu cung bởi lỗ nếp vị tuỵ.


 Lỗ mạc nối (khe Winslow): là khe dọc từ gan tới tá tràng, thông túi mạc nối với ổ phúc mạc; được giới hạn:
Bờ trước là bờ phải của mạc nối nhỏ; bờ sau là TMC dưới; bờ trên là gan; bờ dưới là bờ trên của mạc dính tá
tràng.

 Lỗ túi mạc nối (lỗ nếp vị tuỵ): hình bầu dục, phía trước là BCN dạ dày, trên và dưới là các nếp vị tuỵ.


Tiền đình: là một khoang đi từ lỗ mạc nối tới lỗ giới hạn bởi các nếp vị tuỵ; có 1 ngách trên thọc giữa cơ
hoành và gan; gồm 4 thành và 2 lỗ: thành trước là phần mỏng của mạc nối nhỏ, thành sau là khoang giữa ĐMC
bụng và TMC dưới, thành trên là thuỳ đuôi, thành dưới liên quan bờ trên của mạc dính tá tràng và nếp vị tuỵ
dưới.
Hậu cung mạc nối: gồm 2 phần, 1phần ở sau dạ dày, 1 phần ở trong 2 thành của mạc nối; có 3 ngách:
ngách trên, ngách dưới và ngách lách. Túi thông với tiền đình ở bên phải, có 3 mặt (trước, sau, trái), 1 đáy dưới
và 1 bờ trên; thành trước là dạ dày ở trên và mạc nối lớn ở dưới; thành sau liên quan với tuỵ và thận; thành trái
là mạc nối vị - lách và mạc nối lách - tuỵ; đáy dưới nằm trên ĐTN và mạc treo ĐTN; bờ trên: 2 lá PM tụm lại với
nhau để dính vào cơ hoành và tạo nên dây chằng treo đại tràng.


Các đường vào thăm khám túi mạc nối


Qua khe Winslow => thăm khám các thành phần của cuống gan. Nhất là sỏi đường mật, giun chui đường
mật.



Áp dụng làm sập, xé thủng mạc nối nhỏ => để xem mặt sau dạ dày co thủng không, để tiến hành khâu
nối kịp thời.




Đi qua mạc nối lớn ( hai lá trước mạc nối lớn) có cung mạch bờ cong vị lớn ( cách 1,5 cm), Chỉ đi trên
trong trường hợp có ý định cắt đoạn dạ dầy (vì đã đi qua sẽ dẫn đến đứt các mạch nuôi dạ dày).



Phá hủy hai lá sau mạc nối lớn và 2 lá sau mạc trằng ngang=> áp dụng nối vị tràng có chỉ định nếu có
tắc hẹp môn vị. Để mở thông dạ dày.



×