Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái GF24 ở trang trại chăn nuôi lương khắc thảo, đồng hới, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Khoa Chăn Nuôi - Thú Y

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái GF24 ở trang trại
chăn nuôi Lương Khắc Thảo, Đồng Hới, Quảng Bình

Sinh viên thực hiện

: Lê Đức Nhanh

MSSV

: 11l3061055

Lớp

: Chăn nuôi thú y 45

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Quang Linh

HUẾ, 2015


Lời Cảm Ơn
Thực hiện phương châm đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Huế “Học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội”.


Thực tập khóa luận tốt nghiệp là công đoạn cuối cùng trong chương
trình đào tạo kỹ sư chăn nuôi thú y. Với thời gian 4,5 tháng và tiếp
xúc, trực tiếp lao động và nghiên cứu tại cơ sở sản xuất, chúng tôi có
cơ hội tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn sản xuất và đặc biệt hơn là độc
lập triển khai nghiên cứu khoa học. Đây là thời gian quý báu để cho
bản thân tôi được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thực hành nghiên
cứu khoa học.Thời gian tuy ngắn ngủi nhưng có giá trị lớn cho bản
thân tôi và như là hành trang quan trong trong nghề nghiệp sau này.
Trong thời gian này chúng tôi luôn nhận được sự hướng đẫn tận
tình của thầy giáo Nguyễn Quang Linh cùng trại chăn nuôi lợn nái
Lương Khắc Thảo, khách hàng của Công ty GREEFEED tại Đồng
Hới, Quảng Bình, các cán bộ và công nhân ở trại. Chúng tôi luôn nhận
được sự quan tâm quý báu của quý thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
– Thú Y cùng các bạn sinh viên khóa 45 trong công việc của mình.
Nhân dịp này, cho chúng tôi xin cám ơn Trường Đại Học Nông
Lâm Huế đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.Trong thời gian thực tập và lần đầu làm công tác nghiên cứu khoa
học độc lập, tôi không tránh khỏi những thiếu sót,rất mong quý thầy
cô giúp đỡ.
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Đức Nhanh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính tỉnh Quảng Bình.................................................3
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản........................................19
Bảng 3.1. Các loại cám sử dụng cho lợn nái và thành phần dinh dưỡng.....30
Bảng 3.2. Chế độ ăn của lợn nái có chửa.........................................................30
Bảng 3.3. Chế độ ăn của lợn nái đẻ..................................................................31

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái hậu bị...37
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái có chửa.38
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nuôi con
.............................................................................................................................40

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quản lý trại Lương Khắc Thảo............................................28


CHỮ VIẾT TẮT
Y

: Yorkshire

L

: Landrace

D

: Duroc

P

: Pietrain

Cs

: Cộng sự


LMLM

: Lở mồng long móng

PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu

KLPGLĐ : Khối lượng phối giống lần đầu
TĐLĐ

: Tuổi lứa đẻ lần đầu

TGCC

: Thời gian có chửa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG............................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................2
CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................3
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu..........................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Bình....................................................................................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên – dân cư......................................................................................3
2.1.3. Điều kiện khí hậu – thời tiết......................................................................................4
2.1.4. Điều kiện tự nhiên thành phố Đồng Hới...................................................................4
2.2. Giống lợn và công tác giống lợn......................................................................................5
2.2.1.Các giống lợn ngoại và tổ hợp lại ngoại ở Việt Nam.................................................5
2.2.1.1. Lợn Yorkshire (Y)..............................................................................................5
2.2.1.2. Lợn Landrace (L)...............................................................................................5
2.2.1.3. Lợn Duroc (D)....................................................................................................6
2.2.1.4. Lợn Pietrain (P)..................................................................................................6
2.2.1.5. Meishan..............................................................................................................7
2.2.2. Ưu và nhược điểm của các giống lợn ngoại nuôi nái sinh sản..................................7
2.2.3. Tình hình phát triển các giống lợn của Công ty GREEFEED..................................8
2.3. Tình hình chăn nuôi trong nước.....................................................................................11
2.3.1. Số lượng đầu con và tăng trưởng............................................................................11
2.3.2. Phương thức chăn nuôi lợn.....................................................................................12
2.3.2.1. Phương hướng công tác giống lợn ở Việt Nam...............................................12
2.3.2.2. Các phương thức chăn nuôi lợn.......................................................................13

2.3.3. Sản lượng thịt lợn....................................................................................................14
2.4. Lai giống và ưu thế lai...................................................................................................16
2.4.1. Lai giống.................................................................................................................16
2.4.1.1. Khái niệm lai giống..........................................................................................16
2.4.1.2. Kỹ thuật lai giống.............................................................................................16
2.4.2. Ưu thế lai.................................................................................................................16
2.4.2.1. Khái niệm ưu thế lai.........................................................................................16
2.4.2.2. Ứng dụng của ưu thế lai trong công tác giống.................................................17
2.5. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.......17
2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản.................................................................17
2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái......................................19
2.5.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền giống.............................................................19
2.5.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng...................................................................20
2.5.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng...................................................22
2.5.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết – khí hậu.........................................................24
2.5.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố chuồng trại...................................................................25


2.5.2.6. Ảnh hưởng của lứa đẻ......................................................................................25
2.6. Các kết quả nghiên cứu trong nước về năng suất của lợn nái GF24..............................26

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................27
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................................27
3.1.1. Ngoại hình thể chất.................................................................................................27
3.1.2. Sinh trưởng phát triển.............................................................................................27
3.2 Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu................................................................28
3.3. Bố trí thí nghiệm............................................................................................................29
3.3.1. Hệ thống chuồng trại...............................................................................................29
3.3.2. Chế độ nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái, lợn con theo mẹ..........................................29
3.3.2.1. Chế độ nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái hậu bị....................................................29

3.3.2.2. Chế độ nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái có chửa.................................................30
3.3.2.3. Chế độ nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái đẻ..........................................................30
3.3.2.4. Chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chờ phối (sau cai sữa)......................31
3.3.2.5. Chế độ nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................................32
3.3.2.6. Chế độ nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa...........................................................33
3.3.3. Quy trình vaccine....................................................................................................33
3.3.3.1. Quy trình vaccine cho hậu bị GF24 sau khi nhập về trại (từ 104 ngày tuổi)...33
3.3.3.2. Quy trình vaccine cho lợn con theo mẹ,lợn con cai sữa và lợn thịt.................33
3.3.4. Vệ sinh thú y...........................................................................................................34
3.3.4.1. Vệ sinh.............................................................................................................34
3.3.4.2. Thú y................................................................................................................34
3.4. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu..............................................................................34
3.4.1. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................34
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................................34
3.4.3. Phương pháp xác định.............................................................................................35
3.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................36
3.6. Xử lý số liệu...................................................................................................................36

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................37
4.1. Kết quả các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái hậu bị........................................37
4.1.1. Tuổi động dục lần đầu.............................................................................................38
4.1.2. Tuổi phối giống lần đầu..........................................................................................38
4.1.3. Khối lượng phối giống lần đầu...............................................................................38
4.1.4. Tuổi đẻ lứa đầu........................................................................................................38
4.2. Kết quả các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái có chửa.....................................38
4.2.1. Thời gian có chửa....................................................................................................39
4.2.2. Số con sơ sinh/lứa...................................................................................................39
4.2.3. Tỷ lệ lợn con chết loại khi sinh...............................................................................39
4.2.4. Thời gian lợn nái chờ phối (sau cai sữa).................................................................39
4.3. Kết quả các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái nuôi con....................................40

4.3.1. Số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ/lứa..................................................................41
4.3.2. Số con để nuôi /lứa..................................................................................................41
4.3.3. Khối lượng sơ sinh bình quân.................................................................................41
4.3.4. Khối lượng cai sữa bình quân.................................................................................41
4.3.5. Số con cai sữa/lứa...................................................................................................41
4.3.6. Tỷ lệ lợn con chết khi theo mẹ................................................................................42
4.3.7. Thời gian bú sữa......................................................................................................42

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................43
5.1. Kết luận..........................................................................................................................43


5.2. Kiến nghị........................................................................................................................43

Phần 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................45
6.1. Tài liệu trong nước.........................................................................................................45
6.2. Tài liệu nước ngoài........................................................................................................46

PHỤ LỤC.............................................................................................................1


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực
phẩm, Tăng thu nhập cho người lao động nông thôn. Chăn nuôi lợn là một nghề
sản xuất truyền thống của người dân nước ta, cộng với nghề trồng lúa nước.
Chiến lược phát triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt khoảng 5,5
triệu tấn thịt xẻ trong đó thịt lợn chiếm 63% (Bộ NN & PTNT, 2014). Mong
muốn lớn nhất của các nhà chăn nuôi hiện nay nói chung và cũng là tiêu chí
quan trọng của công ty GREENFEED Việt Nam là đưa đến cho người tiêu dùng

những sản phẩm như thịt, trứng, sữa vừa đảm bảo chất lượng về thành phần các
chất dinh dưỡng, giá cả hợp lí đồng thời không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
người tiêu dùng.
Gần đây chăn nuôi lợn trong nước đã có những bước phát triển nhanh
chóng về năng suất, mà còn chất lượng, phương thức chăn nuôi không chỉ thay
đổi theo chăn nuôi công nghiệp qui mô lớn và chuyên môn hóa cao. Hiện nay,
nuôi lợn theo quy trình khép kín đang được người chăn nuôi quan tâm và phát
triển, nhất là đối với các tập đoàn chăn nuôi lớn. Lợn hướng nạc cho tăng trọng
nhanh, chi phí thức ăn/kg tăng trọng thấp, sản phẩm nhiều nạc, được người tiêu
dung lựa chọn. Để đạt đuợc mục đích trên chúng ta cần đầu tư vào con giống,
thức ăn dinh dưỡng và chuồng trại để tạo tiền đề cho đàn lợn phát triển tốt. Do
đặc thù về điều kiện tự nhiên của nước ta, các giống lợn nội đang được sử dụng
hạn chế về khả năng sản xuất so với các giống heo cao sản có nguồn gốc từ vùng
ôn đới. Nắm bắt được nhu cầu này nhiều cơ sở chăn nuôi trong những năm qua
đã nhập một số giống lợn có khả năng sản xuất cao như Landrace, Yorkshire,
duroc, Pietrain,… trong đó có giống lợn GF24 được công ty GREENFEED nhập
về từ công ty giống PIC của Mỹ. Từ đó tiến hành lai tạo ra các thế hệ khác nhau
nhằm nâng cao khả năng sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu,
điều kiện chăn nuôi ở nước ta. Việc lai tạo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất của giống lợn ở nước ta.
Cùng với sự phát triển về du nhập các giống lợn khác nhau vào việt Nam,
công ty CP GreenFeed đang xem xét và áp dụng tổ hợp lợn lai GF24 vào điều
kiện chăn nuôi lợn ở miền trung là cần thiết. Do vậy, việc đánh giá, khảo sát khả
năng sinh sản của lợn GF24 ở miền trung, cụ thể ở Quảng Bình là cấp thiết với
phát triển chăn nuôi lợn.
1


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của chăn nuôi lợn ở địa phương Quảng
Bình, nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty CP GreenFeed, chúng tôi tiến

hành đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái GF24 ở trại chăn nuôi
Lương Khắc Thảo, Đồng Hới, Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh sản của giống lợn GF24 trong
điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở Quảng bình.
Trên cơ sở các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của thế hệ lợn nái mẹ, từ đó
bước đầu dự báo khả năng sản xuất của đời con theo hướng thương phẩm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Từ việc nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái GF24, nghiên cứu góp
phần đề xuất quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng hiệu quả chăn nuôi lợn nái
sinh sản, đồng thời khuyến cáo giống lợn GF24 vào nuôi rộng rãi tại khu vực
miền trung, góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình nằm ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam, có đường bờ
biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với nước bạn Lào 201,87
km ở phía Tây, phía Bắc tiếp giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài địa giới 136,5 km,
phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với địa giới 78,8 km, theo địa chí Quảng Bình,
2014.
Tọa độ địa lý ở phần đất liền là:
- Điểm cực Bắc: 18005,12,, vĩ độ Bắc
- Điểm cực Nam: 17005,02,, vĩ độ Bắc
- Điểm cực Đông: 106059,37,, kinh độ Đông
- Điểm cực Tây: 105036,55,, kinh độ Đông
Tỉnh Quảng Bình có 7 đơn vị hành chính: với 1 thành phố là Đồng Hới,

và 6 huyện là: Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch,
Quảng Ninh.
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính tỉnh Quảng Bình
Đơn vị hành chính

Diện tích (km²)

Dân s (người)

155,7

111.200

Huyện Lệ Thủy

1.416,1

140.300

Huyện Tuyên Hóa

1.449,4

77.600

Huyện Minh Hóa

1.412,7

46.800


Huyện Quảng Trạch

450.48

95.000

Huyện Bố Trạch

2.124,2

178.500

Huyện Quảng Ninh

1.191,7

86.600

Thành phố Đồng Hới

(Theo niên giám thống kê Quảng Bình, năm 2014) [10]
2.1.2. Điều kiện tự nhiên – dân cư
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Bình là: 8.037,6 km2. Tổng diện
tích đất tự nhiên là 805.186 ha.
3


- Đất ở
-


: 4.946 ha

Đất nông nghiệp

: 71.381 ha

- Đất lâm nghiệp

: 601.388 ha

- Đất chuyên dùng

: 23.936 ha

-

Đất phi nông nghiệp khác

- Đất chưa sử dụng

: 20.670 ha
: 72.619 ha

(Theo niên giám thống kê Quảng Bình năm 2014) [10].
Dân cư tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2013 có tổng số là 854.918 người.
Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, chủ yếu là người kinh.
Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc
người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... Sống
tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã miền Tây

Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân cư phân bố không đồng đều, 86,83% sống
ở vùng nông thôn và 14,4% sống ở thành thị (Theo niên giám thống kê Quảng
Bình, năm 2013) [9].
2.1.3. Điều kiện khí hậu – thời tiết
Đặc điểm chung của khí hậu Quảng Bình là nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng sâu sắc của chế độ hoàn lưu khí quyển nhiệt đới như dải hội tụ nhiệt đới,
áp cao cận nhiệt đới, vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền bắc
và miền Nam, một mùa chịu đặc trưng nhiệt đới phía nam, một mùa chịu đặc
trưng rét đậm phía Bắc.
Mỗi năm khí hậu chia làm 2 kỳ rõ rệt: mùa nắng nóng bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình 29˚C và mùa mưa rét kéo dài từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình dưới 20˚C. Mùa mưa đi kềm rét và
bão, lũ.
Lượng mưa lớn, trung 2000mm/năm (Theo khí tượng thủy văn Quảng Bình
2014) [16].
2.1.4. Điều kiện tự nhiên thành phố Đồng Hới
Thành phố Đồng Hới giáp với biển đông ở phía đông với chiều dài 12km, giáp
huyện Bố Trạch ở phía Tây và phía Bắc, phía Nam giáp với huyện Quảng Ninh.
Tổng diện tích là 155,71 km², trong đó điện tích nội thị là: 55,47 km², diện
tích ngoại thị là: 100,24 km². Tổng dân số ở năm 2013 là 160.000 người, dân số
thành thị là 120.000 người, nông thôn là 40.000 người.
4


Thành phố Đồng Hới có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường: Hải
Thành (2,45 km²), Đồng Phú (3,81 km²), Bắc Lý (10,19 km²), Đồng Mỹ (0,58
km²), Nam Lý (3,90 km²), Hải Đình (1,37 km²), Đồng Sơn (19,66 km²), Phú Hải
(3,07 km²), Đức Ninh Đông (2,77 km²), Bắc Nghĩa (7,67 km²) và 6 xã: Quang
Phú (3,23 km²), Lộc Ninh (13,41 km²), Bảo Ninh (16,34 km²), Nghĩa Ninh
(16,33 km²), Thuận Đức (45,36 km²), Đức Ninh (5,57 km²).

Đồng Hới có nhiệt độ trung bình năm 24,4˚C, lượng mưa trung bình từ
1.300 đến bbb4.000 mm, tổng giờ nắng 1.786 giờ/năm, độ ẩm trung bình trong
năm khoảng 84% và thuộc chế độ gió mùa: gió Đông Nam, gió Tây Nam, gió
Đông Bắc.
2.2. Giống lợn và công tác giống lợn
2.2.1.Các giống lợn ngoại và tổ hợp lại ngoại ở Việt Nam
2.2.1.1. Lợn Yorkshire (Y)
Nguồn gốc xuất xứ: Đầu thế kỷ XVI tại Anh, năm 1884 Hoàng Gia Anh đã
công nhận giống lợn Y của Anh. Hiện nay, giống lợn Y đang được nuôi phổ
biến nhất trên thế giới va cả Việt Nam. Nước ta, giống lợn Y được nhập vào từ
năm 1920 ở Miền Nam để tạo ra giống lợn Thuộc Nhiêu, sau đó đến 1964 lợn
được nhập vào Miền Bắc thông qua các nước XHCN anh em. Đến 1978, nước ta
nhập lợn Yorkshire từ Cu-Ba. Những năm 1990 đến nay, lợn Yorkshire được
nhập vào nước ta từ nhiều nước và từ nhiều dòng khác nhau nhưng phổ biến
dòng Y của Mỹ, Nhật, Đức, Hà Lan, Đan Mạch.
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng, lông có màu ánh vàng, đầu
nhỏ và dài, tai to hơi hướng về phía trước, thân dài, lưng hơi vồng lên, chân cao
khỏe và vận động tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn.
Khả năng sản xuất: Lợn nái đẻ từ 10-12 con/lứa, có lứa đạt từ 17-18 con.
Trọng lượng sơ sinh trung bình 1-1,2kg/con. Lợn cai sữa 60 ngày tuổi đạt 16-20
kg/con. Lợn trưởng thành đạt 350-380kg. Lợn cái nặng 250-280kg. Lợn thuộc
giống cho nhiều nạc. Hiện nay, giống lợn này đang được sử dụng trong chương
trình nạc hoá đàn lợn của Việt Nam.
2.2.1.2. Lợn Landrace (L)
Nguồn gốc xuất xứ: Lợn Landrace được tạo thành bởi quá trình lai tạo giữa
giống lợn Youtland (Đức) với lợn Yorkshire (Anh), hình thành vào khoảng năm
1924-1925 tại Đan Mạch, lợn được nuôi phổ biến ở các nước châu Âu từ năm
1990 và được coi là giống lợn tốt nhất và có tỷ lệ nạc cao nhất thời bấy giờ.
5



Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng tuyền. Tầm vóc to, dài mình,
bụng thon ngực rộng, mông đùi phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn
giống như quả thủy lôi, đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc.
Khả năng sản xuất: Lợn nái Landrace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và
đẻ nhiều, trung bình đạt 1,8-2 lứa/năm, mỗi lứa đẻ từ 10-12 con. Trọng lượng sơ
sinh của lợn con trung bình đạt 1,2-1,3kg/con. Trọng lượng cai sữa đạt 12-15
kg/con. Sức tiết sữa của lợn nuôi con 5-9kg/ngày.khả năng sinh trưởng của lợn
thịt rất tốt, tăng trọng 750-800g/ngày, khi đạt 6 tháng tuổi có thể đạt 105-125 kg.
Lợn đực trưởng thành nặng 400kg, lợn nái nặng 280-300kg. Giống Landrace
được nhập vào Việt Nam 1970 từ Cu-Ba và được xem là một trong những giống
được sử dụng trong chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam.
2.2.1.3. Lợn Duroc (D)
Nguồn gốc xuất xứ: Lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ và
vùng CornBelt. Giống lợn Durk-Jersay có nguồn gốc từ 2 nguồn khác biệt
Jersay Red và Duroc của NewYork. Dòng lợn Jersay Red được tạo ra từ những
năm 1850 ở vùng NewJersay bởi Clark pettit.
Đặc điểm ngoại hình: Lợn toàn thân có màu hung đỏ (lợn bò), tuy nhiên
cũng có dòng lợn Duroc màu lông trắng. Thân hình vững chắc, bốn chân to
khỏe, cao, đi lại vững vàng, tai to ngắn, phía đầu tai gập về phía trước. Đầu to,
mõm thẳng và dài vừa phải, đầu mũi và bốn móng chân có màu đen, hai mắt
lanh lợi, bộ phận sinh dục lộ rõ, lưng cong.
Khả năng sản xuất: Trọng lượng trưởng thành của con đực trên 300kg/con.
Lợn Duroc được sử dụng trong lai hai, ba và bốn máu giữa các giống ngoại đạt
hiệu quả cao về năng suất và chất lượng thịt. Lai với nái Móng Cái không đạt
kết quả tốt, da con lai dày, tốc độ lớn không cao. Ở Việt Nam, hướng sử dụng
lợn Duroc là lai với các giống khác tạo lợn nuôi thịt thương phẩm.
2.2.1.4. Lợn Pietrain (P)
Nguồn gốc xuất xứ: Giống lợn có nguồn gốc từ một làng có tên Pietranin
thuộc Bỉ vào khoảng 1950. Giống lợn này đã trở nên phổ biến ở Bỉ và sau đó

được xuất qua các nước khác, đặc biệt là Đức, sau đó lợn được nuôi nhiều trên
thế giới.
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng và có nhiều đốm màu xám
trên toàn thân và không ổn định, đầu nhỏ dài, tai to hơi vểnh, cổ to và chắc chắn,
mình dài, vai, lưng, đùi phát triển. Toàn thân trông như hình trụ. Đây là giống
lợn tiêu biểu cho hướng nạc.
6


Khả năng sản xuất: Lợn có tầm vóc trung bình và khả năng sản xuất thịt
nạc cao, nuôi tốt có thể đạt 66,7% nạc trong thân thịt. Khối lượng sơ sinh 1,1-1,2
kg/con, cai sữa 60 ngày đạt 15-17 kg/con, 6 tháng tuổi đạt 100 kg. Lợn đực có
nồng độ tinh trùng cao 250-290 triệu/ml. Lợn cái có khả năng sinh sản tương đối
tốt, lợn đẻ trung bình 9-11 con/lứa, hệ số lứa đẻ đạt 1,7-1,8 lứa/năm.
Hướng sử dụng: Lợn pietrain được coi là giống lợn tốt và nạc cao trên thế
giới hiện nay, được sử dụng để lai tạo với các giống lợn khác tạo thành các tổ
hợp lai có nhiều ưu điểm. Giống lợn pietrain được chọn một trong những giống
tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam.
2.2.1.5. Meishan
Giống lợn này có nguồn gốc từ vùng hồ và thung lũng của Trung Quốc.
Đặc điểm ngoại hình: Giống lợn này có màu đen, mặt và da nhăn, lông đen
toàn thân và có vành lông trắng vắt qua vai bao gồm cả chân trước và ngực. Lợn
có đầu nhỏ thanh, cổ dài và hẹp thân. Toàn thân trông chắc chắn và vận động
tốt, thích hợp với hệ thống chăn nuôi chăn thả trên đồng cỏ.
Khả năng sản xuất: Giống lợn Meishan có khối lượng tương đối lớn so với
các giống lợn châu Á. Lợn nái trưởng thành có chiều cao 57,8 cm, vòng ngực
100 cm và khối lượng 61,6 kg. Tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng 68%, tỷ lệ mỡ cao. Lợn
có khả năng sinh sản rất tốt, đẻ trung bình 15-16 con/lứa, có khi 20 -22 con,lợn
có khả năng tăng trọng tương đối tốt.
Hướng sử dụng: Giống lợn Meishan được nhập vào Mỹ và cho lai tạo với

các giống lợn ở Mỹ như các giống Landrace, Hampshire, Duroc để tạo ra các
con lai có khả năng sản xuất tốt.
2.2.2. Ưu và nhược điểm của các giống lợn ngoại nuôi nái sinh sản
+ Lợn Yorkshire (Y)
Ưu điểm:
Số lợn con đẻ ra trên ổ cao ( từ 10-12 con/ổ, có ổ 16-17 con). Lợn nuôi con
khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu stess cao.
Nhược điểm:
Trọng lượng lợn con sơ sinh thấp ( 1,1-1,2 kg/con).
+ Lợn Landrace (L)

7


Ưu điểm:
Sinh sản tốt, tăng trọng nhanh,tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất
lượng thịt tốt, khả năng thích nghi cao, chống bệnh tốt, nhanh lớn.
Nhược điểm:
Kém thích nghi trong điều kiện nắng nóng, nước chua, phèn, mặn. Kén ăn,
đòi hỏi dinh dưỡng cao và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phải tốt.
+ Lợn Duroc (D)
Ưu điểm:
Năng suất cao, tỉ lệ nạc khá lớn, ít mở.
Nhược điểm:
Khả năng sinh sản của lợn nái không cao, đẻ khoảng 7-9 con/lứa, nuôi con
kém. Hệ số lứa đẻ thấp (1,8 lứa/năm), tiết sữa kém, nhu cầu dinh dưỡng cao, sức
kháng bệnh kém.
+ Lợn Pietrain (P)
Ưu điểm:
Lợn có tầm vóc lớn, tăng trọng nhanh, tỉ lệ nạc rất cao (65%).

Nhược điểm:
Lợn thích nghi kém với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất dễ mắc
các bệnh về dinh dưỡng, sinh sản, hô hấp, tiêu hóa…lợn có nhược điểm rất lớn
là tim yếu, khi hoạt động mạnh dễ bị vỡ tim, gây chết đột tử. Lợn nhạy cảm với
stress. Khả năng sinh sản thấp đạt 1,7 – 1.8 lứa/năm. Lợn đòi hỏi chế độ dinh
dưỡng cao.
+ Meishan
Ưu điểm:
Lợn có khả năng sinh sản cao, đẻ trung bình 15-16 con/lứa, có khi 20 -22
con,lợn có khả năng tăng trọng tương đối tốt.
Nhược điểm:
Tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng 68%, tỷ lệ mỡ cao
2.2.3. Tình hình phát triển các giống lợn của Công ty GREEFEED
Luôn đi đầu trong việc ứng dựng kỹ thuật cao vào công nghệ đánh dấu
8


genes, công ty giống PIC Mỹ đã lai tạo thành công nhiều giống lợn tăng trưởng
mạnh, năng suất cao cung cấp con giống cho hơn 30 quốc gia trên thế giới. PIC
là công ty giống hàng đầu của mỹ. Tại Việt Nam, GreenFeed là đối tác chiến
lược của PIC đồng thời cũng là nhà sản xuất và phân phối độc quyền sản phẩm
lợn giống GreenFeed-PIC.
GreenFeed-PIC luôn tạo ra những đàn lợn khỏe mạnh với trọng lượng tăng
trọng nhanh, mức độ tiêu tốn thức ăn thấp, sức đề kháng cao thích nghi với môi
trường và điều kiện chăn nuôi ở Việt nam để đem lại lợi ích kinh tế cao cho
người chăn nuôi. Công ty cổ phần GreenFeed vừa nhập từ công ty giống PIC mỹ
dòng lợn GF với ưu điểm vượt trội của giống lợn này là tăng trọng nhanh, tiêu
tốn thức ăn thấp, sức đề kháng tốt, tỷ lệ nạc cao, màu sắc thịt nạc đẹp. Ngoài
giống lợn GF24 công ty GreenFeed còn có nhiều giống lợn khác như:
+ Lợn OMEGA

Nguồn gốc từ Phần Lan và Na Uy do Finnor – Asia lai tạo từ 2 giống
DUROC và LANDRACE
Đặc trưng:
- Tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp.
-

Tỷ lệ nạc cao, diện tích cơ thăng lớn.

- Dài đòn, cơ đùi lớn phát triển theo chiều dọc, chân chắc khỏe.
- Chất lượng thịt và tỷ lệ móc hàm cao.
-

Mỡ lưng mỏng.

- Thế hệ sau để nuôi thịt có độ đồng đều cao.
- Sức đề kháng tốt thích nghi điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.

+ Lợn YORKSHIRE
Nguồn gốc: lợn Yorkshire được chon lọc từ Na Uy
Đặc trưng:
-

Thành tích sinh sản tốt nhất, sữa nhiều, nuôi con giỏi

- Tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh còn sống trên ổ cao
- Sức đề kháng tốt, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở việt nam
-

Dài đòn, khung bụng rộng, cơ đùi nở nang, chân chắc khỏe


- Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp
9


-

Tỷ lệ nạc cao, mỡ lưng ít

+ Lợn LANDRACE
Nguồn gốc: lợn landrace dược chọn lọc từ Na Uy
Đặc trưng:
-

Khả năng sinh sản tốt, sữa nhiều, nuôi con giỏi

-

Tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh còn sống trên ổ cao

-

Sức đề kháng tốt, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở việt nam

-

Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp

-

Tỷ lệ nạc cao, mỡ lưng ít


+ Lợn GF 337
Nguồn gốc: Được nhập về từ công ty giống PIC Mỹ
Đặc trưng:
-

Nổi bật trong sự tăng trưởng và chuyển hóa thức ăn

-

Dẫn đầu đem lại hiệu quả lợi nhuận cho nhà chăn nuôi

Tối ưu hóa thời gian và trọng lượng xuất chuồng heo thịt, giúp nhanh
quay vòng vốn và tăng số vòng quay nuôi heo thịt trong năm
-

+ Lợn GF399
Nguồn gốc: Được nhập về từ công ty giống PIC Mỹ
Đặc trưng:
-

Nổi bậc là sức đề kháng cao

-

Tăng trọng nhanh

-

Chuyển hóa thức ăn tốt


-

Tỷ lệ nạc cao

-

Phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở việt nam

+ Lợn GF 280
Nguồn gốc: Được nhập về từ công ty giống PIC Mỹ
Đặc trưng:
-

Đáp ứng nhu cầu hiệu quả chung cho người chăn nuôi
10


-

Tăng trọng nhanh, dài đòn

-

Chuyển hóa thức ăn tốt

-

Tỷ lệ nạc cao, chất lượng thịt tốt


Phục vụ hiệu quả cho chương trình cải tiến chất lượng thịt nạc, tạo vân
mỡ trong cơ
-

+ Lợn GF408
Nguồn gốc: Được nhập về từ công ty giống PIC Mỹ
Đặc trưng:
-

Nổi bật là ngoại hình rất cơ bắp

-

Tỷ lệ nạc cao

-

Mỡ lưng mỏng

-

Heo cai sữa đoeì con có ngoại hình rất đẹp

-

Đáp ứng phù hợp cho các trang trại sản xuất bán lợn con giống và nuôi thịt.
(Nguồn tài liệu từ công ty GreenFeed Việt Nam) [7]

2.3. Tình hình chăn nuôi trong nước
2.3.1. Số lượng đầu con và tăng trưởng

Ở nước ta trong những năm qua chăn nuôi lợn vẫn chiếm vị trí số một trong
ngành chăn nuôi và duy trì ở mức tăng trưởng hàng năm cao.
Năm 2005, do sự phát triển của hình thức chăn nuôi trang trại cùng với
chính sách khuyến khích phát triển ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp
nước ta, số đầu lợn trong nước tăng đạt 27,43 triệu con, tốc độ tăng trưởng cao,
trung bình là 5,98%.Tuy nhiên, từ năm 2006-2010 con số này giảm đáng kể do sự
bùng phát của dịch tai xanh và dịch lở mồm long móng ở trên diện rộng. Số đàn
lợn năm 2006 là 26,8 triệu con giảm xuống 2,1% so với năm 2005. Và tiếp tục
giảm đến năm 2007 còn 26,5 triệu. Năm 2008, tổng đàn lợn bắt đầu tăng nhẹ 26,7
triệu con tăng 0,5% so với năm 2007. Đến năm 2009, số đàn lợn nước ta đạt 27,6
triệu con đứng thứ tư thế giới sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Brazin. Năm 2011,
tổng đàn lợn giảm do trong năm này ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn về dịch
bệnh, thiên tai còn 27,1 triệu con. (Tổng cục thống kê, 2013) [8]. Từ năm 2012
đến năm 2013 đàn lợn của cả nước lại giảm xuống còn 26,3 triệu con. Cho đến
năm 2014 đàn lợn tăng lên 26,8 triệu con, tăng 1,9% so với năm 2013. Tính đến
thời điểm quý I năm 2015 đàn lợn tăng lên 2% so với năm 2013, và đang phát
triển ổn định.
11


(Tổng cục thống kê năm 2015) [11].
2.3.2. Phương thức chăn nuôi lợn
2.3.2.1. Phương hướng công tác giống lợn ở Việt Nam
Tiếp tục nhập các giống lợn ngoại, đực và cái cần thiết và thích hợp vào
Việt Nam, nhân thuần chủng để tạo ra các dòng của các giống lợn khác nhau
phù hợp với thị trường và điều kiện chăn nuôi nước ta. Tiến hành cho các giống
lợn ngoại lai tạo với các giống lợn địa phương để nâng cao sức sản xuất và sức
đề kháng bệnh, chọn các công thức lai phù hợp cho các vùng sinh thái khác
nhau. Đồng thời tích cực bảo tồn các giống lợn bản địa dưới các hình thức
nguyên vị (In-situ) và chuyển vị (Ex-situ) ở các vùng trong cả nước (Nguyễn

Quang Linh).
Phương hướng công tác giống lợn được cụ thể hóa bằng các bước sau:
- Tiến hành điều tra cơ bản về con giống ở các vùng, đồng thời phối hợp
với các trường kỹ thuật nông nghiệp tiếp tục chọn điểm điều tra và sau đó tiến
hành điều tra trên diện rộng. Qua các đợt điều tra cần phải nắm được tình hình
chăn nuôi lợn của các vùng về con giống, thức ăn, kỹ thuật, phòng trừ dịch bệnh
và chuồng trại, đầu tư chăn nuôi lợn. Cụ thể phải tính được tỷ lệ các loại giống
trong tổng đàn, cơ cấu đàn lợn.
- Tiến hành bình tuyển và giám định, chọn những con lợn giống tốt(đực và
cái), tiến hành chọn lọc loại thải đúng theo tiêu chuẩn của phẩm giống quốc gia
đã ban hành (2001-2002).
- Nhập các giống lợn ngoại tốt cần thiết vào nuôi thích nghi, nhân thuần
chủng và cho lai tạo với các giống lợn địa phương.
- Củng cố các cơ sở giống lợn tốt nhằm cung cấp con giống cho toàn vùng.
Đặc biệt xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn giống có chất lượng cao. Phát
triển hình thức “ vùng giống lợn nhân dân” có sự điều hành và đầu tư của nhà
nước và các tổ chức dưới nhiều hình thức như tư nhân, gia công…
- Củng cố và thành lập các cơ sở thụ tinh nhân tạo cho lợn có chất lượng
cao, có kiểm tra chất lượng tinh dịch theo định kỳ, chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn sản xuất.
- Tiến hành tạo ra các dòng giống lợn tốt, cho giao dòng tăng ưu thế trong
cùng một giống.
- Thiết lập một hệ thống công tác giống lợn dưới nhiều hình thức và theo
12


các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương. Thiết lập hệ thống các trạm kiểm
tra chất lượng con giống và kiểm dịch nghiêm ngặt. Bên cạnh đó xây dựng các
cơ sở giống và các trung tâm giống lợn nhà nước.
2.3.2.2. Các phương thức chăn nuôi lợn

Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn nuôi lợn nước ta
là bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống, chăn nuôi trang trại tập trung
hình thành và có xu hướng phát triển, nhất là từ khi có nghị quyết 03/2000/NQCP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại. Đây là xu thế
phổ biến trên toàn thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng
trong sản xuất chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở nước ta nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thịt lợn đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người tiêu dùng. Việc sử dụng các phương thức chăn nuôi khác nhau
tùy vào điều kiện kinh tế và trình độ chăn nuôi của từng hộ gí đình, từng đặc
điểm kinh tế xã hội của từng vùng. Hiện nay ở nước ta đang tồn tại ba phương
thức chăn nuôi khác nhau.
Phương thức chăn nuôi nông hộ
Đây là phương thức chăn nuôi phổ biến trong cả nước, chiếm khoảng 7580% về đầu con, nhưng sản lượng chỉ chiếm 65-70% tổng sản lượng thịt lợn sản
xuất trong cả nước; quy mô chăn nuôi dao động từ 1-10 con/hộ; thức ăn đầu tư
chủ yếu là tận dụng sản phẩm nông nghiệp sản xuất và khai thác tại chỗ các sản
phẩm trồng trọt và các sản phẩm ngành nghề phụ, do đó giảm chi phí đầu tư
thức ăn; con giống chủ yếu là giống địa phương hoặc giống có tỷ lệ máu nội cao.
Phương thức này có năng suất chăn nuôi thấp, khả năng tham gia thị trường của
sản phẩm thấp do lợi nhuận chia cho thương lái (chi phí thu gom, vận chuyển,
kiểm dịch và chất lượng). Đặc biệt với phương thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ,
các cơ quan chức năng cũng như người chăn nuôi không thể kiểm soát được đầu
vào và đầu ra trong chăn nuôi lợn, do đó gây nên những rủi ro tiềm tàng về con
giống, về dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm…..nên có thể nói rằng chăn nuôi
lợn Việt Nam chưa có tính bền vững cao. Phương thức chăn nuôi lợn nông hộ
nhỏ lẻ đang có xu hướng giảm dần và trong tương lai có thể sẽ không tồn tại
hoặc được cải tiến dần thành chăn nuôi gia trại
Phương thức chăn nuôi gia trại
Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm chăn nuôi
truyền thống và những kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến. Mục đích chăn nuôi đã mang
đậm tính hàng hóa. Đặc trưng của phương thức này là: quy mô đàn lợn từ 10-30
13



nái, hoặc từ 10-50 lợn thịt/gia trại cớ mặt thường xuyên; ngoài các phụ phẩm
nông nghiệp thì có 40% thức ăn công nghiệp được sử dụng nuôi lợn; con giống
chủ yếu là con lai có từ 50-75% máu ngoại trở lên; công tác thú y và chuồng trại
đã được chú trọng. Phương thức chăn nuôi này chủ yếu phổ biến ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và phát triển mạnh hầu khắp trong những năm gần đây. Năng
suất chăn nuôi theo phương thức gia trại tiến bộ hơn nhiều so với phương thức
chăn nuôi nông hộ, tuy nhiên năng suất vẫn chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thị
trường nhất là phẩm chất thịt.
Phương thức chăn nuôi trang trại
Phương thức chăn nuôi này đang được phát triển mạnh trong những năm
gần đây. Quy mô từ trên 20 nái hoặc trên 100 lợn thịt có mặt thường xuyên. Yêu
cầu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn công nghiệp rất khắc khe, chỉ có thể sử dụng
thức ăn công nghiệp, con giống chủ yếu là lợn ngoại 2 máu hoặc 3 máu, áp dụng
công nghệ chuồng trại tiên tiến như: chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ
thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự động….
Nhờ vào đó mà năng suất chăn nuôi được nâng cao, khối lượng xuất chuồng
bình quân 90kg/con. Chăn nuôi công nghiệp bằng các giống cao sản ngoại nhập
là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho các thành phố lớn hiện nay và
người tiêu dùng cả nước cũng như xuất khẩu trong tương lai. Tuy nhiên, so với
các nước trong khu vực và thế giới thì chăn nuôi lợn theo phương thức công
nghiệp ở nước ta vẫn còn trong tình trạng thấp kém cả về trình độ công nghệ và
năng suất chăn nuôi, khả năng cạnh tranh sản phẩm thịt lợn còn thấp do việc
thiếu quản lý hàm lượng các hợp chất sinh học trong thức ăn công nghiệp, kỹ
thuật giết mổ và chế biến thịt lợn còn nhiều hạn chế.
2.3.3. Sản lượng thịt lợn
Thịt lợn luôn chiếm vị trí cao nhất trong tổng sản lượng thịt các loại sản
xuất ở nước ta, khoảng 75 - 78 %. Sản lượng thịt hơi có sự tăng trưởng từ
1418,1 nghìn tấn năm 2000 tăng lên 3036,4 nghìn tấn năm 2010, đạt tốc độ tăng

trưởng trung bình năm là 10,5 %. Riêng từ năm 2004 - 2006, tỷ lệ thịt lợn tăng
lên 80% (cục chăn nuôi, 2007) [12]. Giai đoạn 2004- 2005 tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất, đạt 13,7% so với đầu kì. Giai đoạn từ năm 2006 - 2010 sản lượng
thịt vẫn không ngừng tăng (tăng trên 4,5%/ năm). Đến giai đoạn 2011-2015 mặc
dù số đầu lợn của cả nước giảm nhưng sản lượng thịt vẫn tăng đều.( tăng 4 - 4,5
%) Điều này chủ yếu là do kết quả của viêc thay thế dần đàn lợn nội năng suất
thấp bằng các tổ hợp lai máu ngoại cao hoặc các giống ngoại thuần có năng suất
14


cao, phẩm chất tốt trong cơ cấu đàn lợn của nước ta trong những năm qua (Lê
Đình Phùng, 2010b).

15


Định hướng chăn nuôi lợn Việt Nam trong những năm tới là: Tăng số đầu
lợn, nâng cao năng suất và chất lượng thịt bằng cách nghiên cứu và đưa vào nuôi
những công thức lai mới phù hợp với điều kiện tự nhiên nước ta. Đẩy mạnh
nghành chăn nuôi hàng hóa, từng bước tiếp cận với thị trường xuất khẩu, nâng
cao hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
2.4. Lai giống và ưu thế lai
2.4.1. Lai giống
2.4.1.1. Khái niệm lai giống
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác những biến đổi về di
truyền của quần thể gia súc. Lai giống có nhiều ưu việt vì con lai thường có ưu
thế lai đối với tính trạng nhất định. Lai giống làm cho số lượng kiểu gen đồng
hợp tử ở thế hệ sau giảm xuống, còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng
lên.
Lai giống có 2 dạng là lai kinh tế và lai tạo giống mới. trong đó lai kinh tế

được thực hiện khi cho lai giữa hai cá thể khác giống hoặc hai cá thể khác dòng.
Lai khác giống là cho lai giữa hai hay nhiều giống khác nhau.
Lai khác dòng là cho lai giữa những cá thể của các dòng khác nhau trong
cùng một giống.
Hiệu ứng di truyền giữa hai kiểu lai trên là tương tự nhau.
2.4.1.2. Kỹ thuật lai giống
Kỹ thuật lai giống nhằm sử dụng ưu thế lai để tạo ra các tổ hợp lai có khả
năng nâng cao khả năng sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Ưu điểm của lai giống là tạo ra thế hệ con lai có khả năng chống chịu bệnh
tật tốt,tiêu tốn thức ăn ít,sinh trưởng, phát triển nhanh,khả năng sinh sản cao.
2.4.2. Ưu thế lai
2.4.2.1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống, sức chống đỡ bệnh tật, năng
suất cao hơn mức trung bình của đời bố mẹ.
Ưu thế lai có các dạng biểu hiện như: Giá trị tính trạng của con lai có thể
vượt trội so với giá trị tính trạng của một trong hai bố hoặc mẹ gốc và trung bình
giá trị tính trạng của cả hai bố mẹ gốc. Giá trị tính trạng của con lai có thể vượt
trội so với giá trị tính trạng của cả bố mẹ gốc và trung bình giá trị tính trạng của
16


cả hai bố mẹ. Giá trị trung bình của con lai chỉ có thể ở giữa so với mức độ giá
trị tính trạng cùng loại ở bố và mẹ hay còn gọi là ưu thế lai trung gian. ( Lê Đình
Phùng 2006) [13]
Ưu thế lai có ba loại cơ bản: Ưu thế lai cá thể: là ưu thế lai do chính kiểu
gen của cá thể đó quy định. Ưu thế lai con bố: là ưu thế lai do kiểu gen của con
bố quy định thông môi trường do con bố cung cấp. Ưu thế lai con mẹ: là ưu thế
lai do kiểu gen con mẹ cung cấp thông qua môi trường do con mẹ cung cấp.
2.4.2.2. Ứng dụng của ưu thế lai trong công tác giống
Đối với sản đực giống

Người ta đã cho phối tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương pháp
chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp dụng
trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà tính năng sản xuất của nó
tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu áp dụng biện
pháp chon lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất nhiều thời gian.
Khi đó, chúng ta có thể dung giống vật nuôi này và giống vật nuôi khác có các
ưu điểm mà giống kia không có để làm giống. Đem con giống này tạp giao pha
máu với nhau tạo thành con lai để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh
trưởng và sinh sản tốt hơn.
Đối với sản xuất con lai
Để có đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai còn được
tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng
giống khác nhau, hệ thống con lai được tổ chức như sau:
Đàn cụ kỵ có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.
Đàn ông, bà lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo ra đàn bố mẹ.
Đàn bố, mẹ lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa ba hay bốn dòng
giống khác nhau.
Đàn thương phẩm là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác nhau
được nuôi để sản xuất thịt.
2.5. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của lợn nái
2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
Năng suất sinh sản là yếu tố quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi lợn
17


nái. Để đánh giá năng suất sinh sản, người ta đã đưa ra các chỉ tiêu sinh sản. Từ
các chỉ tiêu đó tạo ra một thang chuẩn để đánh giá, so sánh khả năng sinh sản
của một cá thể hay một giống nào đó. Nhằm đưa ra những biện pháp kĩ thuật tác

động nâng cao hiệu quả kinh tế, chọn lọc, loại thải… theo từng mục đích riêng.
Năng suất sinh sản là chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/ nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/ nái/ năm. Hai chỉ tiêu này phụ
thuộc vào tuổi đẻ lứa đầu, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, tỷ lệ nuôi sống lợn theo
mẹ, hệ số lứa đẻ/ năm, sản lượng và chất lượng sữa mẹ, chế độ nuôi dưỡng
chăm sóc (Lê Đình Phùng, 2010).
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái, nhưng xét về
mặt di truyền, chọn giống, người ta thường quan tâm đến một số tính trạng năng
suất nhất định. Holnes (1991); Vander Steem (1986), (trích bởi Nguyễn Thiện,
2008) cho cho biết năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá qua các chỉ
tiêu: tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ lứa và thời gian tứ khi cai sữa
đến động dục lại và phối giống có kết quả. Hamon (1994) cho rằng tuổi đẻ lứa
đầu, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa , khoảng cách lứa đẻ và thời gian cai
sữa là các chỉ tiêu quan trọng nên dùng để đáng giá khả năng sinh sản của lợn
nái. Trần Đình Miên và cs (1997) cho biết việc tính toán khả năng sinh sản của
lợn nái cần phải xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành thục về
tính, thời kì chửa và số con đẻ ra/ lứa. Theo Nguyễn Thiện (2008), các tính trạng
chủ yếu phản ánh năng suất sinh sản ở lợn nái là số con đẻ ra/ lứa, số lợn con cai
sữa và khối lượng con lúc cai sữa.
Mục tiêu cuối cùng của chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nái
nói riêng chính là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế có thể đánh giá thông qua
các chỉ tiêu sinh sản. Ở nước ta, tiêu chuẩn nhà nước (TCVN -1280-30/09/2003)
đã quy định các chỉ tiêu giám định về khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ
sở chăn nuôi công nghiệp. Phần lớn các tính trạng này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố ngoại cảnh (dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức và thời điểm phối giống, đực
giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố chuồng trại, khả năng phòng trừ
dịch bệnh…). Như vậy, có nghĩa là các biến dị do di truyền như biến dị cộng
gộp, tương tác giữa các gen là thấp. Vấn đề đặt ra là các nhà chọn giống phải tìm
cách nâng cao hệ sổ di truyền các tính trạng số lượng dẫn tới việc tăng hiệu quả
chọn lọc (Nguyễn Thiện - Đào Đức Thà, 2008); đồng thời người chăn cần phải

áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến, hiệu quả nhất để khai thác tối đa tiềm
năng sản xuất của con giống.
18


×