Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dòng sản phẩm thức ăn hỗn hợp cho heo lai s10, s20 và s30 của công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi thái dương tại xã vĩnh giang, huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.66 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa khuyến nông và Phát triển nông thôn

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dòng sản
phẩm thức ăn hỗn hợp cho heo lai S10, S20 và S30 của Công Ty Cổ
phần Thức ăn chăn nuôi Thái Dương tại xã Vĩnh Giang, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hiển

Lớp

: PTNT 45

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Trọng Dũng

NĂM 2015

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa khuyến nông và Phát triển nông thôn



KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dòng sản
phẩm thức ăn hỗn hợp cho heo lai S10, S20 và S30 của Công Ty Cổ
phần Thức ăn chăn nuôi Thái Dương tại xã Vĩnh Giang, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiển
Lớp: PTNT 45
Thời gian thực hiện: Từ 05/01/2015 đến 25/04/2015
Địa điểm thực hiện: xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Trọng Dũng

NĂM 2015

2


LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin đặc biệt chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Dũng –
người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo khoa Khuyến nông và phát
triển nông thôn cùng toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập

tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Công ty Cổ phần thức ăn chăn
nuôi Thái Dương chi nhánh tại Quảng Trị đã tạo điều kiện cho tôi được thực
tập tại quý công ty, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian theo học và hoàn
thành đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiển

3


PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay khách hàng là nhân tố quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào dành được mối quan tâm và sự trung
thành của khách hàng doanh nghiệp đó sẽ thắng lợi và phát triển. Chiến lược kinh
doanh hướng tới khách hàng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, làm thế
nào để đem đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất luôn là vấn đề các doanh
nghiệp cố gắng làm hết khả năng của mình. Việc làm khách hàng hài lòng đã trở
thành một việc quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức trong nâng cao chất
lượng dịch vụ, để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tế
kinh doanh cho thấy, một doanh nghiệp nếu gia tăng được 5% khách hàng trung
thành nhờ sự hài lòng của họ về sản phẩm, dịch vụ, thì lợi nhuận sẽ tăng lên
khoảng 25% đến 85% [1]. Vì vậy nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với

doanh nghiệp là một công việc thực hiện thường xuyên và liên tục để đáp ứng nhu
cầu của họ, từ đó doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng làm
cho họ hài lòng và thõa mãn với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Thị trường thức ăn chăn nuôi của cả nước hiện đang sôi động với khoảng
250 doanh nghiệp sản xuất. trong đó bao gồm một số các công ty lớn chiếm đa
số thị phần (70%) [2], còn lại là các công ty vừa và nhỏ. Cũng như các doanh
nghiệp khác, giá cả và chất lượng sản phẩm là hai yếu tố quan trọng nhưng quan
trọng hơn là sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nắm bắt được xu hướng này Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thái
Dương đã và đang cung cấp sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho heo trên thị trường
Quảng Trị. Việc nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự
trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng được Công ty đặc biệt chú
trọng. Do đó, tiếp nhận các phản hồi của người dân về chất lượng sản phẩm thức
ăn cho heo, dịch vụ cung ứng sản phẩm rất cần được quan tâm thực hiện để giúp
doanh nghiệp ngày càng nâng cao và hoàn thiện mình hơn nữa, đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Đó cũng là những lý do tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dòng sản phẩm thức
ăn hỗn hợp cho heo lai S10, S20 và S30 của Công Ty Cổ phần Thức ăn chăn
nuôi Thái Dương tại xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.
4


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
 Tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho heo của
Công ty trên địa bàn xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
 Xác định mức độ sử dụng của người dân với sản phẩm thức ăn chăn
nuôi cho heo của Công ty trên địa bàn xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị
 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm thức ăn

cho heo của Công ty.

5


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm khách hàng.
• Nhận biết khách hàng.
 Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là nhân tố tạo
nên thị trường.
 Một định nghĩa khác, theo tác giả Philip Kotler: Khách hàng là những
người chủ sở hữu mới của thương hiệu (Marketing 3.0). Khi sứ mệnh của một
thương hiệu đã gắn kết thành công vào tâm trí, trái tim và tinh thần của người
tiêu dùng, thương hiệu đó sẽ do người tiêu dùng làm chủ.
• Phân loại khách hàng
- Khách hàng được chia làm ba nhóm:
Nhóm 1: Khách hàng hiện tại – Bao gồm các khách hàng đã mua hoặc sử
dụng hàng hóa, dịch vụ của công ty trong một khoảng thời gian nhất định ở hiện
tại. Khách hàng hiện tại là quan trọng nhất của ba nhóm khách hàng kể từ khi họ
có một mối quan hệ với công ty, và họ là những người mà công ty duy trì, liên
lạc. Ngoài ra, khách hàng hiện tại cũng đại diện cho thị trường tốt nhất cho
doanh số bán hàng của công ty trong tương lai. Để bán cho khách hàng hiện tại
thì công ty sẽ ít tốn kém và ít tốn thời gian hơn so với việc tìm kiếm khách hàng
mới, bởi vì họ biết, hi vọng và tin tưởng vào công ty.
Nhóm 2: Khách hàng cũ – Nhóm này bao gồm những người trước đây có
quan hệ với công ty thông qua mua hàng hóa trước đó. Tuy nhiên công ty không
còn cảm thấy khách hàng là một khách hàng hiện tại hoặc bời vì họ đã không
mua hàng hóa từ công ty trong một khoảng thời gian nhất định.

Nhóm 3: Khách hàng tiềm năng – loại thứ ba của khách hàng bao gồm
những người chưa mua, nhưng họ đã biết về sản phẩm, dịch vụ của công ty và
công ty tin rằng họ cuối cùng sẽ trở thành khách hàng hiện tại.
Theo tác giả Philip Kotler ( Marketing căn bản ) công ty cần phải nghiên
cứu kỹ 5 dạng thị trường khách hàng.

6


KH3
KH2
Nhà sản xuất

Nhà bán
trung gian

KH4
Cơ quan
nhà nước

KH1
Người

KH5
Công ty

tiêu dùng

Thị trường
quốc tế


Sơ đồ 2.1: Những kiểu thị trường khách hàng cơ bản
Nguồn : Marketing căn bản ( 2007, P 92 )
Khách hàng 1: Người tiêu dùng là những cá nhân và hộ dân gia đình mua
hàng hóa và dịch vụ để sử dụng cho mực đích cá nhân.
Khách hàng 2: Nhà sản xuất là các tổ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng
chúng trong quá trình sản xuất.
Khách hàng 3: Nhà bán buôn trung gian là tổ chức và cá nhân mua hàng
hóa và dịch vụ để sau đó bán lại kiếm lời.
Khách hàng 4: Cơ quan nhà nước là những tổ chức mua hàng và dịch vụ
sau đó để sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hóa
và dịch vụ đó cho những người cần đến nó.
Khách hàng 5: Thị trường quốc tế là những người mua hàng ở ngoài nước
bao gồm những người tiêu dùng, sản xuất, bán trung gian và các cơ quan nhà
nước ngoài nước.
2.1.2 Khái niệm sự hài lòng của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn đáp ứng vững trên thị trường cần cung cấp những sản
phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng đúng thời điểm và địa điểm. để
tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của mình một mặt các doanh nghiệp
tìm cách cắt giảm chi phí, hạ giá thành một mặt tìm cách để tiếp cận khách hàng
của mình sớm nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, đó thực sự là thách
thức to lớn đối với bất cứ doanh nghiệp nào bởi lẽ nhu cầu của khách hàng là vô
tận, là thường xuyên thay đổi và khó có thể dự đoán.
Phương châm hoạt động của các công ty là phải thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi
7


khách hàng thỏa mãn với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì khả năng họ tiếp
tục mua hàng rất cao. Hơn nữa, khi họ thỏa mãn thì họ có xu hướng nói tốt về

công ty với khách hàng khác. Nhiều nhà nghiên cứu khác nhau đã đưa ra những
định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng.
Theo tác giả Philip Kotler, sự hài lòng của khách hàng là mức độ của trạng
thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ với những kỳ vọng của mình.
Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ
vọng. có 3 mức độ hài lòng.
 Nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng
 Nếu kết quả thức tế tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng
 Nếu kết quả thức tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng sẽ rất hài lòng
Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn
bè, đồng nghiệp, từ những thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao sự thõa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần có những
khoản đầu tư thêm mà chí ít cũng đầu tư thêm những chương trình marketing.
Trong bối cảnh cạnh tranh, sự khôn ngoan của một doanh nghiệp là chỉ cần tạo
sự thõa mãn của khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sẽ hài hòa lợi
ích của khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Yếu tố thực sự quyết định
lòng trung thành của khách hàng. Giá trị khách hàng tạo ra sự hài lòng, mức độ
thõa mãn của khách hàng.

Mong đợi

Khoảng
cách

Hài lòng

Chất lượng
cảm nhận


Sơ đồ 2.1 Mô hình hài lòng
8


Hài lòng của khách hàng không phải là một đối tượng để có thể thống kê
được mà thiên về cảm xúc hay quan điểm. Tuy có những mô hình thống kê được
phát triển để đặc trưng cho sự hài lòng của khách hàng nhưng tất cả những quan
niệm hay ý kiến của khách hàng đều chủ quan. Chính vì sự hài lòng của khách
hàng chỉ là ý kiến chủ quan nên nó khó đo lường. Mỗi một con người sẽ có những
ý kiến của bản thân mình về sự hài lòng, thậm chí, vào từng thời điểm khác nhau,
nhưng một con người sẽ có những quan niệm khác nhau về sự hài lòng.
Việc đo lường mức độ hài lòng của khách hàng rất có ý nghĩa trong bối cảnh
cạnh tranh hiện nay, cần phải biết tìm hiểu năng suất làm vừa lòng khách hàng của
mình lẫn của các đối thủ cạnh tranh, định hướng khách hàng, lấy sự hài lòng của
khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là yếu tố chính trong sự thành công.
2.1.3 Phân loại sự hài lòng của khách hàng.
• Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của khách hàng
thành 3 loại và chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp sản phẩm.
+ Hài lòng tích cực (Demanding customer satisfactinon ) : Đây là sự hài
lòng mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu cầu sử dụng ngày
một tăng lên đối với nhà cung cấp sản phẩm. Đối với những khách hàng có sự
hài lòng tích cực , họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp hơn, tín nhiệm
lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Hơn nữa, họ cũng hi vọng nhà cung
cấp sản phẩm sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình.
Chính vì vậy, đây là nhóm khách hàng dễ trở thành khách hàng trung thành của
doanh nghiệp miễn là họ nhận thấy doanh nghiệp cũng có nhiều cải thiện trong
việc cung cấp sản phẩm cho họ.Yếu tố tích cực còn thể hiện, chính từ những
yêu cầu không ngừng tăng lên của khách hàng mà nhà cung cấp sản phẩm càng
nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.
+ Hài lòng ổn định (Stable customer satifaction ) : Đối với những khách

hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì
đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì thế, những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao
đối với doanh nghiệp và sẳn sàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Hài lòng thụ động ( Resigned customer satisfactinon ) : Những khách
hàng có sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào doanh nghiệp và họ cho rằng rất
khó để doanh nghiệp có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ và thay đổi theo
yêu cầu của mình. Họ cảm thấy hài lòng không phải vì doanh nghiệp thoả mãn
hoàn toàn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu doanh
9


nghiệp cải thiện tốt hơn nưa. Vì thế, họ sẽ không tích cực đóng góp ý kiến hay
tỏ ra thờ ơ với những nổ lực cải tiến của doanh nghiệp.
• Căn cứ vào các tầng lớp khác nhau của hệ thống kinh doanh tiêu thụ:
- Sự hài lòng đối với doanh nghiệp
- Sự hài lòng về sản phẩm
- Sự hài lòng về nhân viên
- Sự hài lòng về hình ảnh và môi trường
Trong các phương diện hài lòng của khách hàng thì sự hài lòng về sản
phẩm là cơ bản nhưng cũng không vì thế mà coi nhẹ những ý kiến nhận xét đánh
giá của khách hàng về các phương diện khác.
• Căn cứ vào các giai đoạn phát triển khác nhau trong quá trình mua, có thể
phân loại sự đánh giá hài lòng của khách hàng thành 4 loại:
- Sự hài lòng trước khi mua
- Sự hài lòng trong khi mua hàng
- Sự hài lòng khi sử dụng
- Sự hài lòng sau khi sử dụng
2.1.4 Đo lường sự hài lòng của khách hàng.
Trong nghiên cứu thang đo chất lượng dịch vụ, Parasuraman & ctg

(1985,1988) đã đo lường mức độ hài lòng của khách hàng, nhưng các yếu tố của
sự hài lòng chưa được nêu rõ.
Cronin & Taylor (1992) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và tìm thấy
rằng chất lượng cảm nhận sẽ dẫn đến sự hài lòng của khách hàng và Zeithaml &
ctg (1993) mới giải thích được “ sự hài lòng là sự khác biệt có được từ sự đánh
giá chất lượng dịch vụ”.

Khoảng cách 5A:
Cảm nhận
Chất lượng vượt trội

Dịch vụ mong đợi
Dịch vụ mong muốn

Dịch vụ thỏa đáng

Dịch vụ cảm nhận

Dịch vụ
dự10
án


Khoảng cách 5B:
Cảm nhận
Chất lượng thỏa đáng
Sơ đồ 2.2: Đánh giá của khách hàng về cảm nhận chất lượng và sự hài lòng
Nguồn : Zeihaml & Bitner – Services Marketing ( 1996, P123)
Teas (1993)lập luận dựa trên các khái niệm đã đề xuất rằng sự hài lòng của
khách hàng là một hàm của chất lượng dịch vụ, điều này xuất phát từ sự cảm

nhận của khách hàng trên một giao dịch cụ thể. Từ ghi nhận quan trọng này,
Parasuraman & ctg (1994) đã phát triển hai cấu trúc đối với sự hài lòng của
khách hàng trong hai bối cảnh gồm:
 Trong giao dịch tổng thể
 Trong toàn bộ giao dịch
Sự hài lòng của khách hàng trong một giao dịch cụ thể có nghĩa là sự hài
lòng “ở đây và bây giờ” (Gronroos, 1998), trong khi sự hài lòng trong toàn bộ
giao dịch có được từ sự tích lũy của từng giao dịch qua thời gian.
Parasuraman & ctg (1994) đã đưa thêm vào mô hình hai yếu tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng thành ba yếu tố như sau:
•Chất lượng dịch vụ
•Chất lượng sản phẩm
• Giá cả

Đánh giá chất lượng dịch vụ

Đánh giá chất lượng sản phẩm

Đánh giá giá cả

Sự hài lòng trong
giao dịch

11


Sơ đồ 2.3: Mô hình sự hài lòng trong giao dịch cụ thể
Nguồn : Parasuraman & ctg – Journal of Marketing ( 1994, P 121)
Ngoài ba thành phần trong mô hình của Parasuraman & ctg (1994), có hai
yếu tố khác cũng tác động đến sự hài lòng, đó là:

Yếu tố tình huống
Yếu tố cá nhân
Đánh giá chất lượng
dịch vụ

Đánh giá chất lượng
sản phẩm

Đánh giá giá cả

Nhân tố
tình huống

Sự thỏa mãn của
khách hàng

Nhân tố
cá nhân

Sơ đồ 2.4: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Nguồn : Zeihaml & Bitner – Services Marketing ( 1996, P123)
Yếu tố 1: Chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ được đánh giá dự trên mô hình 5 thành phần chất lượng
(Parasuraman & ctg, 1988) với đặc tính đó là:
1. Độ tin cậy ( reliability)
2. Tính đáp ứng ( responsiveness)
3. Tính đảm bảo ( assurance)
4. Phương tiện hữu hình ( tangibles)
5. Sự đồng cảm (empathy)
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có

mối liên hệ chặc chẽ với nhau (Parasuraman & ctg, 1988). Các nghiên cứu trước
đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự hài lòng của
12


khách hàng (Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu
cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng hài lòng với dịch vụ đó. Do
đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng
cao thì họ hài lòng với dịch vụ đó, ngược lại nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ
có chất lượng thấp, thì việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
Yếu tố 2: Chất lượng sản phẩm.
Theo tác giả Philip Kotler ( Quản trị Marketing, 2009), sản phẩm là mọi
thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể
thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
Sản phẩm có 5 đặc tính như sau:
 Lợi ích cốt lõi: chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực
sự mua.
 Sản phẩm chung: là bổ sung cho đặc tính cốt lõi, nó làm tăng tính hấp
dẫn của sản phẩm.
 Sản phẩm mong đợi: tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện và
người mua thường mong đợi và chấp nhận khi mua sản phẩm đó.
 Sản phẩm hoàn thiện: là một sản phẩm bao gồm những dịch vụ và lợi
ích phụ thêm làm cho sản phẩm của công ty khác với sản phẩm của công ty khác
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
 Sản phẩm tiềm ẩn: là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản phẩm đó
cuối cùng sẽ cảm nhận được trong tương lai. Tuy nhiên không phải lúc nào khách
hàng cũng có đầy đủ thông tin về đặc trưng của sản phẩm, trong trường hợp này
thì danh tiếng của công ty là cơ sở duy nhất để họ so sánh giữa các sản phẩm.
Cảm nhận về chất lượng sản phẩm đã được hiện thực hóa và ứng dụng theo

nhiều cách thức khác nhau và ở nhiều mức độ khác nhau bao gồm sự tuyệt hảo,
giá trị, phù hợp với yêu cầu, vừa vặn để sử dụng, tránh được sự mất mát và đáp
ứng hoặc vượt qua những kỳ vọng của người tiêu dùng.
Như vậy, cảm nhận về chất lượng sản phẩm là nhận thức của khách hàng về
chất lượng và tính ưu việt của một sản phẩm trong mối tương quan với các sản
phẩm thay thế, mục đích sử dụng sản phẩm. Do đó, cảm nhận về chất lượng sản
phẩm là sự đánh giá tổng thể dựa trên nhận thức của khách hàng về những gì tạo
nên chất lượng của một sản phẩm.
13


Các kết quả nghiên cứu của Caruana (2002) và Tsiotso (2006) cho thấy vai
trò của cảm nhận về chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng.
Theo đó, người ta cho rằng cảm nhận về chất lượng sản phẩm càng cao thì sự
hài lòng của người tiêu dùng càng cao. Ngoài ra, Taylor & Baker (1994) cũng có
cùng quan điểm khi cho rằng có sự tương tác giữa sự hài lòng và cảm nhận về
chất lượng sản phẩm trong ý định mua hàng của khách hàng.
Yếu tố 3: Giá cả sản phẩm.
Giá cả được xem như nhận thức của người tiêu dùng về việc từ bỏ hay hi
sinh một cái gì đó để được sở hữu một sản phẩm hoặc một dịch vụ (Zeithaml,
1996). Một trong những phương thức để thông tin ra bên ngoài về dịch vụ là giá
cả của sản phẩm hay dịch vụ. giá cả của sản phẩm hay dịch vụ có thể ảnh hưởng
rất lớn vào nhận thức về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hài lòng và giá trị. Tuy
nhiên các ẩn phẩm về sự hài lòng chỉ cung cấp một cái nhìn hạn chế liên quan
đến tác động có thể có của các quyết định về giá lên sự thõa mãn của người tiêu
dùng. Một số nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng có mối quan hệ có ý nghĩa giữa
giá cả và sự hài lòng của khách hàng.
Họ cho rằng các cảm nhận về giá sau khi mua có tác động dương lên sự hài
lòng của khách hàng và bản thân nó lại chịu ảnh hưởng của các cảm nhận về giá
trước khi mua, mặt khác cảm nhận giá trước khi mua cũng có tác động dương

lên sự hài lòng của khách hàng.
Yếu tố 4: Yếu tố cá nhân và sự hài lòng.
Một số yếu tố như nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn, quy mô gia
đình cũng có khả năng ảnh hưởng của các yếu tố này tùy thuộc vào lĩnh vực
nghiên cứu, cách thức chọn mẫu.
Ví dụ, theo kết quả khảo sát trong nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng ở
các cửa hàng bán lẻ giày thể thao, Jiao & ctg (2010) thấy rằng những khách
hàng trẻ tuổi (18-30) cảm thấy ít hài lòng hơn so với những khách hàng lớn tuổi
(30-40) về khả năng trả lời của nhân viên đối với các thắc mắc của họ.
Yếu tố 5: Yếu tố tình huống và sự hài lòng.
Đây là những yếu tố mà trong những nghiên cứu khác nhau sẽ có những
thành phần khác nhau sẽ được áp dụng để phù hợp với mô hình, mục đích
nghiên cứu của đề tài cụ thể khi nghiên cứu về sự hài lòng. Theo Zeithaml
(2003), yếu tố tình huống được định nghĩa là những điều kiện cơ bản như chất

14


lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả mà công ty cung cấp cho khách hàng
và có ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ.
2.2 Cơ sở thực tiễn.
2.2.1 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có hơn 3500 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi,
chiếm 80% thị phần thức ăn chăn nuôi trên toàn thế giới, còn lại 20% là do các
cá thể sản xuất bằng phương pháp thủ công [1 ]. Bình quân sản lượng TĂCN
của tất cả các công ty trên thế giới sản xuất ra đạt khoảng 605 triệu tấn/năm.
Công ty sản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi công nghiệp lớn nhất trên
thị trường hiện nay là các công ty của Mỹ, sau đó là đến các công ty của Thái
Lan, công ty Land O Lakes Farm Land Purina Mills của Mỹ là công ty dẫn đầu
với sản lượng là 11.40 triệu tấn/năm [1 ].

Đối với nghành chăn nuôi và nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp trên thế giới ngày càng phát triển mạnh, như chúng ta biết hiện nay
nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên thế giới đáp ứng được 45 –
48% nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho nghành chăn nuôi trên
thế giới [2 ]. Trong những năm gần đây thị trường thức ăn chăn nuôi công
nghiệp có rất nhiều biến động lớn, do lở mồm lốc móng ở gia súc (trâu, bò, lợn)
và dịch cúm gia cầm bùng phát ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở một số
nước Châu Á như Inđônêxia, Thái Lan, Trung Quốc…nên đã làm ảnh hưởng
không nhỏ tới khả năng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên
thế giới. Hiện nay các quốc gia có nghành chăn nuôi phát triển mạnh như Mỹ,
Hà Lan…thì nhiều các trang trại chăn nuôi lớn, họ tự cung cấp nguồn thức ăn
chăn nuôi công nghiệp cho trang trại của họ, bằng cách mua dây chuyền máy
móc và các nguyên liệu về họ tự chế biến sản xuất ra các loại thức ăn chăn nuôi
công nghiệp cho trang trại của họ. Vậy ta thấy rằng quy mô chăn nuôi trên thế
giới phát triển rất mạnh, do đó đã làm cho thị trường thức ăn chăn nuôi phát
triển theo một hướng khác (các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp
chuyển sẽ kinh doanh cả các nguyên liệu dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, để
bán cho các trang trại chăn nuôi lớn).
2.2.2 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp của nước ta trong những năm
gần đây phát triển nhanh và đa dạng. Nghành chăn nuôi đã có những bước đột
phá, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, không tập trung, thức ăn chủ yếu tận dụng sang
chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn (trang trại) tập trung. Chỉ tính riêng mấy năm
15


gần đây, số lượng nhà máy sản xuất kinh doanh TĂCN công nghiệp và sản
lượng hàng hóa tiêu thụ của các nhà máy đã tăng lên rất nhanh.
Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam cho biết: tính đến nay đã có 197 nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có công suất 2 tấn/h trở lên, trong đó 50% nhà

máy có công suất từ 10 tấn/h đến 40 tấn/h. Ngoài ra, còn có trên 200 cơ sở sản
xuất thức ăn gia súc quy mô nhỏ 0,5 tấn/h đến 1 tấn/h. Mỗi năm các nhà máy và
những cơ sở sản xuất được khoảng 3,8 triệu tấn thức ăn/năm, ước đạt trên
10.000 tấn/ngày. Thức ăn công nghiệp mới chiếm khoảng 30 – 35% tổng số thức
ăn đã sử dụng trong chăn nuôi (bình quân thế giới là 45 – 48%) các nước có
ngành chăn nuôi phát triển là 80 – 90%). Theo tính toán của Hiệp hội thức ăn
chăn nuôi Việt Nam thì nhu cầu thức ăn chăn nuôi đến năm 2013 cả nước đạt
khoảng 13 tiệu tấn/ năm, trong đó 50 – 60% là thức ăn chế biến công nghiệp
(tức khoảng 6- 6,5 triệu tấn/năm). Điều đó cho thấy thị trường thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của nước ta đang còn rất nhiều tiềm năng. Vậy, đây mới chỉ là giai
đoạn đầu cho sự phát triển ngành chăn nuôi công nghiệp và ngành sản xuất kinh
doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp của nước ta.
Hệ thống phân phối (đại lý cấp I): những năm trước đây (từ năm 2000 trở
về trước) hệ thống đại lý cấp I của các công ty chủ yếu tập trung ở các khu vực
thành phố, thị xã và số lượng đại lý cấp I cũng ít, mỗi tỉnh chỉ có 2 – 3 đại lý cấp
I, còn các khu vực khác như thị trấn, huyện, xã gần như không có, nhưng từ năm
2001 trở lại đây, hế thống đại lý cấp I của các công ty đã được đặt xuống tận các
xã và số lượng đại lý cũng tăng lên rất nhiều. Điều đó cho thấy ngành chăn nuôi
của nước ta phát triển mạnh, nên làm cho nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp
cho chăn nuôi ngày càng tăng lên.
Kênh phân phối thức ăn chăn nuôi công nghiệp ngày càng ngắn lại. Điều
đó cho thấy xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi trong nước ngày càng
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Cách đây khoảng 5- 6 năm, kênh phân
phối thức ăn chăn nuôi công nghiệp của nước ta phổ biến là cấp 3 (đại lý cấp I,
đại lý cấp II, đại lý cấp III, người chăn nuôi). Những vùng có ngành chăn chăn
nuôi phát triển mạnh (quy mô trang trại) thì phần lớn chỉ có 1 cấp (đại lý cấp I,
người chăn nuôi). Đối với các trang trại quy mô hàng nghìn con (thậm chí chỉ
vài trăm con) thì hiện nay cũng bắt đầu mua thức ăn trực tiếp từ nhà máy chứ
không qua các nhà phân phối (đại lý cấp I, đại lý cấp II). Vậy, tương lai không
xa với sự phát triển mạnh của ngành chăn nuôi thì thị trường thức ăn chăn nuôi

phổ biến không còn các tác nhân trung gian (đại lý). Các nhà máy sẽ bán trực
16


tiếp xuống các trang trại chăn nuôi là chính, còn một phần nhỏ thì cung cấp
qua các đại lý cấp I.
Nhu cầu tiêu dùng các loại thức ăn chăn nuôi công nghiệp có chất lượng
cao ngày càng tăng nhanh, điều đó cho thấy trình độ chăn nuôi của người chăn
nuôi ngày càng được nâng lên.
Quản lý của Nhà nước đối với các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp và chất lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên thị trường cả nước nói
chung và thị trường Quảng Trị nói riêng hiện nay còn rất lỏng lẻo, đặc biệt là đối
với sản phẩm của công ty nội địa. Chính vì vậy, chất lượng thức ăn chăn nuôi
công nghiệp bán trên thị trường hiện nay, phần lớn không đủ tiêu chuẩn chất
lượng đăng ký trên bao bì (như độ đạm đăng ký 48% nhưng thực tế chỉ đạt 40 –
41%, thậm chí còn thấp hơn, bên cạnh đó một số chất có hàm lượng độc tố cao
nhưng vẫn sử dụng như chất làm hồng da, hóc môn tăng trưởng…). Từ đó, làm
ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng, chăn nuôi và cũng ảnh hưởng tới khả
năng phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của các công ty lớn làm uy tín, đặc
biệt là các công ty liên doanh, công ty nước ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.

17


PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
 Khách hàng là các đại lý – công ty.
 Khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp (người chăn nuôi, trang trại).

3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Vĩnh Giang, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian của số liệu là giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 4 năm 2015.
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Tìm hiểu sơ lược về Công ty Thái Dương
- Lịch sử hình thành và mục tiêu phát triển của Công ty
- Tên gọi, tên giao dịch và ngành nghề kinh doanh
- Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban trong Công ty
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3.3.2 Tình hình cung ứng sản phẩm và mức độ sử dụng sản phẩm thức ăn
chăn nuôi trên địa bàn nghiên cứu.
- Sơ đồ cung ứng sản phẩm của Công ty trên địa bàn xã Vĩnh Giang
- Giá bán và chi phí vận chuyển của từng chủng loại sản phẩm
- Tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi cho heo của người dân
3.3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm thức ăn
hỗn hợp cho heo lai của công ty.
- Đánh giá của người dân về chất lượng sản phẩm
- Đánh giá của người dân về giá cả sản phẩm
- Đánh giá của người dân về mẫu mã, bao bì sản phẩm
- Đánh giá của người dân về chương trình khuyến mãi
- Đánh giá của người dân về mối quan hệ giữa công ty và khách hàng

18


3.3.4 Mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ mà Công ty
cung cấp.

3.4 Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu
• Tiêu chí chọn mẫu:
+ Đó là các Đại lý kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc tại xã
Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
+ Đó là những hộ có hoạt động chăn nuôi lợn và đang sử dụng dòng sản
phẩm thức ăn hỗn hợp cho heo lai của Công ty (gồm 40 hộ)
• Cách thức tiến hành chọn mẫu:
- Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có định hướng, dựa trên danh
sách khách hàng mà các đại lý cung cấp sau đó chọn ngẫu nhiên không lặp lại.
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các nguồn sách báo, tạp chí, các
trang web trên mạng internet, các nghiên cứu có liên quan cùng các thông tin
thứ cấp được lấy từ phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính của
Công ty. Các thông tin này miêu tả quá trình hình thành, phát triển và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và những vấn đề liên quan tới cơ sở
lý luận về sự hài lòng của khách hàng.
3.4.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn người am hiểu: phỏng vấn các đại lý kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi gia súc có phân phối sản phẩm của công ty Thái Dương.
- Phỏng vấn hộ: phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc đã chuẩn bị sẵn,
khảo sát 40 hộ là những khách hàng của các đại lý kinh doanh sản phẩm thức ăn
chăn nuôi gia súc cung cấp. Tiến hành phỏng vấn 40 hộ chăn nuôi, điều tra tập
trung các thôn trên địa bàn xã Vĩnh Thành.
3.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi có được thông tin tiến hành phân loại sắp xếp và tổng hợp thông
tin, số liệu sẽ được xử lý tiếp theo bằng phần mềm SPSS và Excel.
3.4.2.4 Phương pháp phân tích SWOT
Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phân

phối, bán hàng trong phát triển sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty từ đó
phân tích để lựa chọn phương pháp thích hợp để đẩy mạnh tiêu thụ.
19


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu chung về công ty Thái Dương
4.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thái Dương.
Từ năm 2001 Tập Đoàn Thái Dương từ một nhà máy tại khu công nghiệp
Sài Đồng Hà Nội , liên tục phát triển cả về qui mô và chất lượng, nay đã có 5
công ty thành viên nằm rải rác khắp Bắc – Nam, gồm: nhà máy thức ăn chăn
nuôi tại khu công nghiệp phố nối Hưng Yên, nhà máy thức ăn chăn nuôi tại
thuận giao bình dương, công ty lợn giống ngoại Thái Dương - Đô - Lương Nghệ An với qui mô lớn nhất miền Bắc và thứ nhì Việt Nam, nhà máy chế biến
thực phẩm Thái Dương Hưng Yên và Hà Nội, nhà máy chế biến nông sản
Kontum, trong tương lai còn mở rộng phát triển nhiều công ty thành viên, và đối
tác liên doanh.
Năm 2007 là một năm bứt phá về thương hiệu, làm tầm vóc của tập đoàn
ngang tầm với những tập đoàn có tuổi đời 20 năm. SUN GROUP nhà cung cấp
lớn nhất cho thị trường các nguyên liệu xuất xứ từ Mỹ, là bằng chứng chứng
minh tiềm lực và trình độ đẳng cấp trong sản xuất - kinh doanh thương mại
trong nước và quốc tế.
4.1.2 Tên gọi, tên giao dịch và ngành nghề kinh doanh
Tên gọi: Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương
Tên viết tắt: Sunfedd JSC
Người đại diện theo pháp luật: Lê Quang Thành
Địa chỉ: KCN Phố Nối A, Xã Trưng Trắc, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0321982125 | Fax: (0321) 3 982 127
Email:

Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 0101119361
Công ty CP TACN Thái Dương là công ty tư nhân hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là Sản
xuất, buôn bán thức ăn chăn nuôi; sản xuất lợn giống: lợn nái, lợn đực, lợn con
và lợn thương phẩm.
♦ Về sản xuất thức ăn chăn nuôi: Sunfeed là một trong số những công ty
lớn trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam với công suất hiện tại vào
khoảng 200,000 tấn/năm. Hiện tại, công ty có 2 nhà máy tại Hưng Yên và Bình
20


Dương. Công ty đang có kế hoạch tăng công suất để đảm bảo nguồn cung ổn
định cho các trang trại và đáp ứng nhu cầu bên ngoài thị trường.
♦ Về các chăn nuôi lợn: Công ty có 7 trại giống và sản xuất lợn thịt với
tổng đàn lên đến hơn 60,000 con. Mở rộng quy mô tổng đàn là chìa khóa quan
trọng trong chiến lược phát triển của Sunfeed.
Những công nghệ đang áp dụng: Từ năm 2001, là công ty đầu tiên của Việt
Nam ứng dụng công nghệ Brillformulation của Mỹ để tối ưu hoá dinh dưỡng
trong khẩu phần thức ăn gia súc. Năm 2006, Công ty là đơn vị đầu tiên ứng
dụng công nghệ quản lý giống và di truyền giống bằng phần mềm Herdsman của
Mỹ (hiện nay 2/3 các nước chăn nuôi phát triển tại Mỹ và Nam Mỹ sử dụng).
Năm 2008 Công ty cũng là đơn vị đầu tiên ứng dụng công nghệ liquidfeeding
(thức ăn dạng lỏng) của Đức tại Việt Nam cho 35.000 con lợn. Năm 2012, Công
ty là đơn vị đầu tiên xây dựng thành công quy trình công nghệ xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn và tái sử dụng nước thải.

Sơ đồ 4.1: Mô hình hoạt động của Công ty

Sơ đồ 4.2: Vị trí nhà máy và kho rung chuyển của Công ty
21



Quản lý sản xuất: Hệ thống quản lý chất lượng đạt quy chuẩn ISO 9001: 2008
Đầu vào cho sản xuất thức ăn gia súc được đánh giá lựa chọn kiểm soát
chặt chẽ qua các khâu, thường xuyên đánh giá, thẩm định nhà cung cấp đạt
chuẩn. Đối với lợn giống, chúng tôi chọn nguồn gen nhập khẩu từ các nước có
giá trị di truyền giống tốt nhất trên thế giới bao gồm Đan Mạch, Canada.
Đầu ra: Công ty đang là nhà cung cấp thường xuyên các sản phẩm thức ăn
chăn nuôi cho Viện Chăn nuôi quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần giống lợn
Hà Nội, Trung tâm giống gia cầm Thuỵ Phương, Trung tâm vịt Đại Xuyên, và
nhiều trung tâm giống của các tỉnh, trên 100 các trang trại chăn nuôi lợn có quy
mô lớn trên 1000 con và 200 đại lý phân phối ở các tỉnh.
4.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công ty Cổ phần TACN Thái Dương là một công ty tư nhân tham gia vào thị
trường sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi gần 15 năm có kinh nghiệm trong
quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vì vậy cơ cấu tổ chức của công ty được tinh
giảm tương đối gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả về kinh tế và hiệu quả trong quản lý,
phù hợp với điều kiện thị trường và nhu cầu phát triển của công ty.
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Hành chính Nhân
sự & Kế toán

Nhà máy
sản xuất

Mua bán

Bán hàng
Marketing

ggg

Các trại
lợn

Sản xuất
thức ăn

Xuất nhập
khẩu

Lợn giống

Kế hoạch

Mua hàng
nội địa

Lợn thương phẩm

Kho bãi

Tư vấn dinh
dưỡng và thú y

Sơ đồ 4.3: Sơ đồ tổ chức công ty
22


Đây là sơ đồ về bộ máy quản lý của công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái

Dương, mỗi cấp quản lý có chức năng nhiệm vụ riêng của mình.
4.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.
Các phòng ban có các chức năng chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ được
giao, tham mưu cho các Giám đốc và giúp Ban Giám đốc xử lý các thông tin về
thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Tổng giám đốc: Là người đại diện có tư cách pháp nhân của nhà máy,
trực tiếp tham gia điều hành hoạt động SXKD của nhà máy, chịu trách nhiemj
trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Thể hiện chức
năng cụ thể như: Tổ chức hoạt động của công ty theo đúng định hướng và kế
hoạch của tổng công ty. Ban hành quy chế tổ chức hoạt động, quy định quy chế
hoạt động của phòng quản lý, nghiệp vụ.
 Phó tổng giám đốc: Là bộ phận quản lý và điều hành công việc hằng
ngày của doanh nghiệp, hỗ trợ cho tổng giám đốc, đồng thời xử lý các công việc
tổng giám đốc ủy quyền, thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc khi
tổng giám đốc đi vắng trong tầm chức năng của mình và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng hành chính – nhân sự: Gồm nhân viên nhân sự, tiền lương, lái
xe, bảo vệ, nhà ăn…Có chức năng giúp đỡ ban lãnh đạo về các mặt công tác
thuộc lĩnh vực hành chính, phân phối lưu trữ công văn giấy tờ, tổ chức phục vụ
đối nội, đối ngoại, quan hệ với địa phương sở tại, tham mưu quản lý chỉ đạo
nghiệp vụ các mặt công tác tổ chức các bộ nhân sự, lao động, tiền lương, đào
tạo, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ.
 Phòng tài chính – kế toán: Đây là phòng tham mưu quản lý chỉ đạo
nghiệp vụ và trực tiếp làm công tác tài chính – kế toán thống kê của Công ty.
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính, kế toán.
Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng
năm; tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và
các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; thực hiện thu tiền bán hàng, quản
lý kho quỹ; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban
đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn tổng hợp báo cáo thống kê.

 Phòng thu mua: Là nhiệm vụ thu mua nguyên liệu trong nước, ngoài
nước và các loại hàng hóa phục vụ sản xuất. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về
quản lý nghiệp vụ thu mua hàng hóa và thị trường trong nước, nắm chắc giá cả
23


thị trường nguyên liệu, tận dụng thời gian mua và bán nguyên liệu thích hợp
nhất về giá cả và chất lượng.
 Phòng sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch bán và đơn
đặt hàng của Thương mại, phối hợp với Bộ phận Kho và Thu mua chuẩn bị
nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất, phối hợp với Kho về lượng hàng tồn kho thực
tế để sản xuất đủ số lượng, chủng loại hàng cho phù hợp. Gồm các quản đốc
chịu trách nhiệm chính, theo dõi và chỉ đạo trực tiếp hoạt động của sản xuất. Các
công nhân sản xuất trực tiếp thực hiện tất cả các công đoạn của sản xuất; bao
gồm các bộ phận như: bộ phận nghiền bột, KCS, bao bì, cân thuốc, nghiền bột,
nghiền viên, đóng gói, cơ điện, thủ kho, bốc xếp, nhà cân. Các bộ phận này phối
hợp với nhau trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức của nhà máy cho thấy bộ máy quản lý của nhà
máy được phân định chức năng nhiệm vụ rõ rang, đặc biệt nhà máy có phòng
kinh doanh trẻ hoạt động rất năng động, thực hiện các khâu marketing sản phẩm
từ nghiên cứu thì trường, tới khâu tổ chức sản xuất, phân phối sản phẩ; các hoạt
động về sản phẩm mới.
4.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.1.5.1 Tình hình lao động Công ty.
Lao động là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, quyết định
năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy bất kì một đơn vị
sản xuất kinh doanh nào cũng đều có những tiêu chí nhất định trong việc tuyển
chọn đội ngũ lao động phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà lao động trực tiếp
luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với lao động quản lý và lao động gián tiếp trong cơ

cấu lao động của công ty
Hiện nay công ty có hơn 500 cán bộ nhân viên đang làm việc tại các nhà
máy và trang trại lợn, trong đó trên 100 cán bộ nhân viên có trình độ từ đại học
và trên đại học, có kiến thức và kỷ năng. Đặc biệt công ty có ban cố vấn gồm 05
người có trình độ giáo sư tiến sỹ.

24


Bảng 4.1: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty trong 3 năm 2012-2014
2012
2013
2014
Năm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
Trên đại học
16
4,3
27
5,2
34
4,9
Đại học
79
21,2
94
18,0
107
15,5
Cao đẳng và trung cấp

63
17,0
83
15,9
92
13,3
Phổ thông
214
57,5
317
60,9
458
66,3
Tổng số
372
100
521
100
691
100
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Với trung bình 530 lao động từ năm 2012-2014, có thể nói Công ty Cổ
phần thức ăn chăn nuôi Thái Dương có lực lượng lao động dồi dào. Trình độ
lao động phổ thôngchiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên. Tương tự,
đối với trình độ trên đại học cũng có xu hướng tăng. Trình độ cao đẳng và trung
cấp có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2013 so với năm 2014. Nhìn chung trình độ
lao động của Công ty đang ngày càng được hoàn thiện.
Bảng 4.2: Cơ cấu lao động của công ty từ 2012-2014
( Đơn vị: %)
TT

1
2

3

Chỉ tiêu
Theo giới tính
Theo độ tuổi

Theo trình độ

Nữ
Nam
18-25 tuổi
25-40 tuổi
40-55 tuổi
Đại học,
trên ĐH
Cao đẳng,
trung cấp
Lao động
phổ thông

Năm 2012
42,8
57,2
28.9
53.7
17.4


Năm 2013
51,1
48,9
29.5
55.3
15.2

Năm 2014
52, 2
53,4
30,6
59,4
13,8

19,1

19,4

19,9

14,2

13,4

13,1

66,7

67,1


68,3

Căn cứ vào bảng trên ta thấy lực lượng lao động của công ty là đội ngũ lao
động trẻ, nhân lực chủ yếu từ 25 - 40 tuổi, số lượng lao động có trình độ cao
đẳng đại học tăng qua các năm từ 2012 đến 2014. Nhìn chung lực lượng lao
động của công ty trẻ năng động, nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm tạo
động lực thúc đẩy cho sự phát triển của Công ty.
25


×