Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TRÌNH BÀY HIỂU BIẾT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT? PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DỊCH VỤ ?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.03 KB, 38 trang )

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Vi Quốc Dũng
2. Trần Tấn Học
3. Trần Thanh Hằng
4. Trần Hớn Nguyên
5. Tô Nguyễn Bội Sang
6. Phạm Quý Dương Phương Thụy
1.


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ:

TRÌNH BÀY HIỂU BIẾT VỀ THUẾ

TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT?
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
DỊCH VỤ ?

2


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5

Lời mở đầu:

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được


chính thức ban hành ở nước ta từ năm 1990, sau đó trải qua nhiều lần sửa đổi bổ
sung để phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội, đất nước, đã giúp chúng ta
nhận thấy nhiều ưu điểm và hạn chế trong việc ban hành pháp luật và sự áp dụng
các quy định vào thực tiễn cuộc sống. Nhóm 5 xin trình bày chủ đề: “Hiểu biết về
Thuế tiêu thụ đặc biệt? Phân tích tác động của Thuế tiêu dùng đối với sản phẩm
và dịch vụ”. Để thấy được bức tranh toàn cảnh về thuế tiêu thụ đặc biệt cũng như
những tác động của thuế nhập khẩu.

3


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5

I. Vấn đề chung
1. Thuế:
1.1.

Khái niệm

Thuế là một khoảng thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối
với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung.
1.2.
-

Đặc điểm:

Thuế là một khoảng thu không bồi hoàn
Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền cơ bản nhất của công dân. Nộp thuế cho Nhà
nước không có nghĩa là cho Nhà nước mược tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc
mua một dịch vụ công. Thực chất của việc nộp thuế cho Nhà nước chính là một

hình thức chuyển chi tiêu cá nhân thành chi tiêu công – chi tiêu vì lợi ích chung của
toàn xã hội.

-

Thuế là một khoảng thu mang tính bắt buộc.
Tính bắt buộc xuất phát từ việc Nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng
hóa công cộng cho xã hội. Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của
mọi công dân đối với lợi ich công cộng của toàn xã hội. Tính bắt buộc này thường
được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể ở Hiến pháp của nước Việt Nam năm 1992
có quy định tại Điều 80: “ Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích
theo quy định của pháp luật”.
Trốn thuế hay gian lận thuế đều bị xem là những hành vi phạm pháp và phải
chịu xử lý phạt về hành chính hoặc hình sự.
4


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
-

Thuế mang tính phân phối lại, xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh
tế tạo ra, tức là thuế gắn chặt với kinh tế.
Do đó thuế đem lại số thu to lớn và bền vững gấp bội so với các khoản thu
khác của Nhà nước.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
2.1.

Khái niệm


Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được áp dụng khá phổ biến ở các
nước trên thế giới. Đây là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt,
cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Trên thế giới, loại thuế này có lịch sử lâu đời, xuất hiện từ
thời Hy Lạp, La Mã cổ đại.
Ở Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biệt được đưa vào áp dụng từ năm 1990. Các
mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế là thuốc hút, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã.
Trước năm 1990, loại thuế đánh vào những hàng hóa không thiết yếu gọi là thuế
hàng hóa quy định trong Điều lệ thuế hàng hóa, ban hành kèm theo Quyết nghị số
487-NQ/QHK4 ngày 26 tháng 09/1974. So với đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặt biệt
theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành,
đối tượng chịu thuế hàng hóa theo Điều lệ thuế hàng hóa rộng hơn nhiều.
Năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã thu hẹp diện
các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuống còn 4 loại hàng hóa chịu thuế là:
thuốc lá điếu, rượu, bia và pháo. Năm 1995, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được bổ
sung, mở rộng diện các mặt hàng chịu thuế, trong đó có 2 mặt hàng đáng chú ý nhất
là xăng và ô tô từ 24 chỗ ngồi trở xuống. Ngày 20 tháng 05 năm 1998, Quốc hội
thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới thay thế cho Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
năm 1990 (sửa đổi năm 1993, 1995). Bối cảnh ra đời của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
5


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
năm 1990 là việc Luật thuế giá trị gia tăng áp dụng trong thực tiễn và sự kiện Việt
Nam tham gia quá trình hội nhập Quốc tế.
Điểm nổi bật của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1998 so với luật thuế tiêu thụ
đặc biệt cũ là đã đưa các dịch vụ không thiết yếu vào danh mục đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, theo đó, bốn nhóm dịch vụ phải chịu thuế là kinh doanh vũ
trường, mát xa, karaoke, kinh doanh ca-si-no, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh
doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe, và kinh doanh golf. Năm 2003, Luật thuế tiêu

thụ đặc biệt năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung. Hướng sửa đổi là mở rộng đối
tượng chịu thuế. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1998
và sửa đổi năm 2003 lại tiếp tục được sửa đổi. Mục đích sửa đổi lần này là đảm bảo
các quy định trong pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt thống nhất với các cam kết
của Việt Nam khi gia nhập WTO, đặc biệt tránh phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản
xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã sửa đổi giá
tính thuế và thuế suất đối với một số mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Trước sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, trước yêu cầu ổn định kinh tế
vĩ mô, giảm nhập siêu, kiềm chế lạm phát, tránh gây đột biến trong sản xuất, tiêu
dùng, bảo đảm nguồn thu ngân sách Nhà nước; và nhằm thực hiện các cam kết của
Chính phủ Việt Nam khi gia nhập WTO cũng như bảo đảm tính phù hợp với thông
lệ quốc tế, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008.
Vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, điều tiết tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người
tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
6


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu nhưng thuế
tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm riêng giúp chúng ta phân biệt loại thuế này với
các loại thuế gián thu khác.
2.2.

Đặc điểm

+/ Thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp. Việc quy định các hàng hóa,

dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính
sách điều tiết của từng quốc gia, hoạt động sản xuất tiêu dùng của từng nước; thu
nhập quốc dân; phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể. Nhìn chung, các quốc gia
thường đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào một số mặt hàng được coi là cao cấp và
không thiết yếu, Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng như: thuốc hút, rượu, bia,
xăng dầu.
+/ Thuế suất tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ và
thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác. Thuế suất tiêu thụ
đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ, tùy theo quan điểm của các
nhà làm luật ở mỗi quốc gia. Ở Mỹ, Nhật, một số nước Châu Âu, biểu thuế suất
tiêu thụ đặc biệt là thuế suất cố định. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định
bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế. Còn tại Việt Nam, áp dụng
biểu thuế suất tỉ lệ cho thuế tiêu dùng đặc biệt. Ví dụ như : thuốc lá điếu, xì gà và
các chế phẩm khác từ cây thuốc lá có thuế suất là 65% (Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
2008).
+/ Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa chịu
thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả. Người sản xuất và kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho nhà nước, từ đó thấy đây
là một loại thuế gián thu.
7


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
+/ Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất
và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của
những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này.
+/ Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh giá một lần vào khâu sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây sự trùng
lặp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hóa.

Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Cơ sở được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với
nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp.
Vì vậy, việc quản lý thuế tiêu thụ đặc biệt đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu sản
xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.

3. Các đặc điểm riêng phân biệt thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác:

Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của
loại thuế này thể hiện:
Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng
hóa, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người
tiêu dùng.

8


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển
sang cho người tiêu dùng gánh chịu.
Thứ hai, thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng nhưng khác với thuế Thu nhập
doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng
hóa, dịch vụ mà Nhà nước cần điều tiết.
Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao.
Nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm

điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ này.
Do đối tượng của Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng với một số hàng hóa dịch
vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao để hướng
dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người
tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ tư, Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu,
cung ứng hàng hóa dịch vụ
Khi hàng hóa và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Nội dung pháp luật về Thuế tiêu thụ đặc biệt
4.1.Các văn bản quy phạm pháp luật

- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Luật số 27/2008/QH12
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của thuế tiêu thụ đặc biệt.
9


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
- Nghị định số 26/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nghị định số 108/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nghị định số 113/2011/NĐ-CP - Nghị định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số 05/2012/TT-BTC - Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định
26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 và Nghị định 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày
16/03/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

4.2. Nội dung
4.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt

Quan hệ thuế tiêu thụ đặc biệt là quan hệ hình thành giữa một bên là cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và bên kia là chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, phát sinh
trong quá trình các chủ thể này thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào
ngân sách nhà nước. Các chủ thế tham gia vào quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc
biệt vì vậy có thể được phân thành 2 nhóm: chủ thể quyền lực và chủ thể mang
nghĩa vụ.
4.2.1.1. Cơ quan nhà nước: chủ thể quyền lực tham gia vào quan hệ pháp luật thuế tiêu
thụ đặc biệt

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu thuế xem xét và quyết
định miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt gồm Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ
quan thu.
Bộ tài chính và Tổng cục thuế chủ yếu chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật
thuế tiêu thụ đặc biệt với tư cách chủ thể quyền lực, tiến hành xem xét và quyết
định các trường hợp miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho đối tượng nộp thuế
10


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt của đối tượng này do cơ
quan thu gửi tới.
Cơ quan thu gồm cơ quan thuế, hải quan, cơ quan tài chính, chủ yếu tham gia
vào các quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt với tư cách chủ thể quyền lực, có
thẩm quyền hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và áp
dụng các chế tài khi cần thiết nhằm tăng cường kỉ luật tài chính trong lĩnh vực thu
nộp thuế. Cơ quan hải quan chủ yếu tham gia vào các quan hệ pháp luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, trong đó đối tượng nộp thuế là tổ chưc, cá nhân nhập khẩu hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2.2.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 (LTTTĐB.2008) chủ thể có
nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu dùng trong nước, thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh
xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Phạm vi chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt vì vậy hoàn toàn phụ thuộc vào phạm vi đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Những hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 2
LTTTĐB 2008 và Điều 2 của nghị định số 26/2009 Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 2 Thông tư số 64/2009/TT-BTC về
thuế Tiêu thụ đặc biệt.
4.2.2. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt là các sự kiên pháp
lý xảy ra trong thực tiễn đươc dự liệu cụ thể trong các quy phạm pháp luật thuế tiêu
thụ đặc biệt, cần xem xét những quy định pháp luật xác định nghĩa vụ của các chủ
11


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
thể thuộc diện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu đăng
kí thuế của chủ thể nộp thuế.
Đăng kí thuế là hàng vi bắt buộc với chủ thể nộp thuế tại cơ quan thuế sau
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh (đối với chủ thể không thuộc diện đăng kí kinh doanh). Điều 21 Luật quản lý

thuế quy định: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh... đều thuộc diện phải đăng
kí thuế. Điều 22 luật quản lý thuế quy định: đối tượng đăng kí thuế phải đăng kí
thếu trong vong 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh (giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giầy chứng nhận đầu tư) hoặc
từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng kí
kinh doanh hoặc đối với cá nhân và hộ gia đình... Như vậy, hành vi đăng kí thuế
được tiến hàng sau khi cơ sở xản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh, bất kể cơ sở kinh doanh đã
hay chưa thực tế tiến hành sản xuất, kinh doanh.
Mặc dù xác định căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc
biệt, người ta thường đề cập tới 2 hành vi: (1) đăng kí thuế và (2) sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Tuy nhiên, hành vi thứ nhất không nhất thiết là điều kiện cần để làm phát sinh
quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên thực tế có những trường hợp, quan hệ
pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt còn phát sinh ngay cả khi người nộp thuế không
đăng kí thuế nhưng có hành vi sản xuất và tiêu thụ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Như vậy, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc
biệt là hành vi sản xuất và tiêu thụ hàng hóa chịu thuế, hoặc nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

12


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
4.2.3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 5 Luật thuế TTĐB quy định: “Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt”. Căn cứ tính thuế được hướng dẫn chi tiết tại Chương II của nghị định số

26/2009 và chương II của thông tư số 64/2009/TT-BTC của bộ Tài chính. Trong đó
quy định chi tiết các xác định đối với giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (tại Điều 4
Nghị định số 26/2009 và Điều 5 Thông tư số 64/2009/TT-BTC) và Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt (Điều 5 Nghị định số 26/2009 và Điều 6 Thông tư số 64/2009/TTBTC).
- Giá tính thuế, so với Luật Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng
số 57/2005 (Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1998 và luật sửa đổi), Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt 2008 có quy định về giá tính thuế có ưu điểm sau:
Theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1998 và luật sửa đổi thì giá tính
thuế đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi
sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt; đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế
nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. Giá tính thuế đối với mặt hàng bia lon hiện hành
được trừ giá trị vỏ lon. Đối với bia chai giá tính thuế là giá bán của cơ sở sản xuất
và trên thực tế đại bộ phận các cơ sở sản xuất bia áp dụng chính sách đổi vỏ chai,
từ đó giá tính thuế thực chất đối với bia chai không bao gồm giá trị vỏ chai.
Để thực hiện được mục tiêu hướng dẫn tiêu dùng đối với mặt hàng bia, đồng
thời đảm bảo thực hiện cam kết khi gia nhập WTO áp dụng một mức thuế suất đối
với mặt hàng bia, đồng thời không làm giảm lớn tới số thu ngân sách, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt 2008 đã quy định rõ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
13


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế giá trị gia tăng.
Việc quy định giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra, vì vậy giá tính thuế
đối với bia lon, bia chai là giá bao gồm cả vỏ lon, vỏ chai. Mặt khác, việc không trừ
vỏ lon, vỏ chai là phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm bình đẳng với các mặt
hàng khác cũng có bao bì như rượu, thuốc lá.
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đã khăc phục được đáng kể hạn chế phân

biệt nguồn gốc của đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hoá trong nước hay
hàng hoá nước ngoài, đảm bảo được nguyên tắc đối xử quốc gia, tạo sân chơi bình
đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

4.2.4. Quản lý thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2.4.1. Quản lý, giám sát việc khai thuế, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
4.2.4.1.1. Khai thuế

Việc khai thuế được pháp luật quy định có phân biệt giữa chủ thể nộp thuế
theo phương pháp người nộp thuế tự tính thuế với chủ thể nộp thuế theo phương
pháp khoán
4.2.4.1.1.1. Khai thuế trong trường hợp người nộp thuế tự tính thuế

Chủ thể nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hồ sơ khai thuế theo tháng.
Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ sản xuất trong nước
gồm: tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt, bảng kê hóa đơn bán hàng, dịch vụ chịu thuế và
bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có). Đối vơi hàng hóa nhập khẩu

14


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
là hồ sơ hải quan. Hồ sơ trên phải được nộp đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
người nộp thuế.
4.2.4.1.1.2. Khai thuế trong trường hợp người nộp thuế theo phương pháp khoán.

Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không có đăng kí kinh doanh hoặc
không thực hiện đăng kí kinh doanh hoặc không thực hiện chế độ hóa đơn chứng
từ, hoặc những chủ thể rơi vào trường hợp luật định phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

theo phương pháp khoán, sẽ nộp hồ sơ khai thuế khoán một lần trong 1 năm, chậm
nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước. Hồ sơ đươc nộp cho chi cục thuế địa
phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2.4.1.2. Nộp thuế

Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà
nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế nếu người nộp thuế tự tính thuế, Nếu cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định số
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Người nộp thuế có thê được gia hạn nếu gặp phải khó khăn khách quan,... để được
gia hạn người nộp thuế cần lập hồ sơ gia hạn nộp thuế và gửi đến cơ quan quan lý
thuế trực tiếp và phải có quyết định gia hạn của cơ quan này.
4.2.4.2. Quản lý hóa đơn, chứng từ trong quá trình thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
4.2.4.2.1. Vai trò của quản lý hóa đơn, chứng từ

Công tác quản lý hóa đơn chứng có những ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả
quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thứ nhất, quản lý tốt hóa đơn, chứng từ sẽ tạo cơ sở để xác định chính xác
giá bán hàng hóa dịch vụ, một trong những yếu tố cần thiết để xác định giá tính
thuế và từ đó có căn cứ để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
- Thứ 2, tạo điều kiện để xác định chính xác số lượng, trọng lượng hàng hóa
đã tiêu thụ, từ đó cho phép xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
15


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
- Thứ 3, tạo điều kiện thực hiện tốt việc khấu trừ thuế.
- Thứ 4, cho phép cơ quan thuế kịp thời phát hiện những đối tượng nộp thuế
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ để
có biện pháp xử lý tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.

- Thứ 5, giúp cho việc xác định tính không chịu thuế của hàng hóa, từ đó loại
trừ nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở sản xuất hàng hóa đó.
4.2.4.2.2. Nội dung quản lý hóa đơn, chứng từ

Các cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt phải tuân thủ nghiêm túc chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ khi mua, bán
hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa.
4.2.4.3. Hoàn thuế, khầu trừ thuế, và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
4.2.4.3.1. Hoàn thuế

Hoàn thuế là việc trả lại cho người nộp thuế 1 phần hoặc toàn bộ số thuế mà
người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước. Để được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt, người nộp thuế phải nộp hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp
hoặc cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
4.2.4.3.2. Khấu trừ thuế

Việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được thực hiện trong trường hợp người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng chính
nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và chỉ khi người nộp thuế có chứng từ hợp
pháp.
Số thuế TTĐB phải nộp – số thuế TTĐB phải nộp của hàng chịu thuế TTĐB
xuất kho tiêu thụ trong kì = số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào
tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kì.

16


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
4.2.4.3.2. Giảm thuế


Khi người nộp thuế sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, tai nạn bất ngờ, mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực
tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của
năm xảy ra thiên tai và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi
thường.
Kết luận: Qua việc nghiêm cứu nội dung pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt
nói trên, ta nhận thấy các quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành
là tương đối đầy đủ và chi tiết đã khắc phục được những hạn chế cũng như thiếu sót
của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt trước kia, ngày càng phù hợp hơn với thực tế
hội nhập với toàn cầu của nước ta.
5. Đối tượng của thuế tiêu thụ đặc biệt

Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật trình bày
ở phần các văn bản quy phạm pháp luật:
-

Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm

-

vi điều chỉnh của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phân
kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ

-

thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở kinh doanh sản xuất mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất
để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh

xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh
xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Những đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật hiện hành:

17


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Căn cứ theo Điều 2 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và
khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component)
và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi
bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;
18


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
Cũng theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt, đối tượng không chịu thuế được
quy định tại Điều 3 của Luật này:
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán,
ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức
quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu
không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng
nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
19



LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô
thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe
ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và
không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá
từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô
tô chở người dưới 24 chỗ.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng
không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Căn cứ và phương pháp tính:
6.1. Căn cứ
6.1.1. Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 6. Giá tính thuế

20



LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung
ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;
3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời
điểm bán hàng;
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo
phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm;
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung
ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao
gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt
cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt
động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

21



LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này
bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
6.1.2. Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi bổ sung luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội ban hành
ngày 26/11/2014 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt sửa đổi, bổ sung và thay thế một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12 như sau

Điều 7. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định
theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT

Hàng hóa, dịch vụ

I

Hàng hóa

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây

Thuế suất

(%)

thuốc lá
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng

70

12 năm 2018
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
2

75

Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng
22

55


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
12 năm 2016
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng

60

12 năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018


65

b) Rượu dưới 20 độ
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng

30

12 năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
3

35

Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng

55

12 năm 2016
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng

60

12 năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
4

65

Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều
này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000

50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại

30

cm3

quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại
Điều này
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại
23

15



LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5
Điều này
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy

15

định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều
này
Bằng

70%

mức thuế suất áp
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện,
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không
quá 70% số năng lượng sử dụng.

dụng cho xe cùng
loại quy định tại
điểm 4a, 4b, 4c và
4d của Biểu thuế
quy định tại Điều
này
Bằng

50%

mức thuế suất áp
dụng cho xe cùng
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học


loại quy định tại
điểm 4a, 4b, 4c và
4d của Biểu thuế
quy định tại Điều
này

g) Xe ô tô chạy bằng điện

5

Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi

20


lanh trên 125 cm3
24


LL chung TCC –GVHD: ThS. Lý Thu Thủy – Nhóm 5

6.2.

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại
a) Xăng

10

b) Xăng E5


8

c) Xăng E10

7

9

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1


Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30

3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

35

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6


Kinh doanh xổ số

15

Phương pháp tính thuế:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được
tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
25


×