Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

chọn giống cây cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 46 trang )

CHƯƠNG 7
CHỌN GIỐNG CÂY CAO SU


I.GIÁ TRỊ CỦA CÂY CAO SU
 Cao su vỏ, ruột xe (xe đạp, ô tô, xe máy…) chiếm khoảng 70%
lượng cao su thiên nhiên sản xuất trên thế giới.
 Cao su công nghiệp (các loại ống dẫn, các băng chuyền,
băng tải, sản phẩm chống mài mòn…) chiếm khoảng 7%
lượng cao su thiên nhiên.
 Quần áo, giầy dép, áo mưa, phao bơi… chiếm khoảng 8%
lượng cao su thiên nhiên.
 Cao su xốp (gối, đệm…) chiếm khoảng 5% lượng cao su thiên
nhiên
 Các sản phẩm khác như: dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao, chất
cách điện, dùng trong công nghiệp điện tử,điện lạnh… chiếm
khoảng 10% lượng cao su thiên nhiên.


 Gỗ cao su: ván sàn, gỗ bao bì, đồ gỗ nội thất… mạt cưa gỗ
cao su còn được dùng làm giá thể trồng nấm rất tốt.
 Dầu hạt cao su: 1 hecta cao su có thể thu được 200- 300kg
hạt/năm và trong suốt chu kỳ sống có thể cho khoảng 700 1000kg dầu hạt/ha. Dầu cao su được sử dung trong công
nghệ sơn, vecni, sản xuất xà phòng…
 Cây cao su co tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái: phủ xanh
đất trống,đồi trọc, chống xói mòn…
 Trồng cây cao su có tác dụng xoá đói giảm nghèo cho đồng
bào miền núi, vùng sâu vùng xa, góp phần ổn định xã hội, tạo
công ăn việc làm cho bà con nông dân.




Một số sản phẩm làm từ cao su
Nệm ngồi

Găng tay

Lốp máy cày

Gối ngủ

Lốp xe đạp


Nệm

SALON

G ối


II. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI
1. Nguồn gốc
Cây cao su có nguồn gốc nhiệt đới từ Brazin. Năm 1736,
Charles de Condamine - người Pháp phát hiện ở lưu vực
sông Amazon Nam Mỹ.
Năm 1876 Hemi wickham - người Anh đã thành công trong
việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, đặc
biệt là vùng Đông Nam Á.
Từ năm 1910 cây cao su phát triển rất mạnh và nhanh ở
nhiều nơi mà trung tâm là châu Á như: Ấn độ, Inđônêxia,

Malayxia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam,Trung quốc...


 Năm 1939 Charles goodyear đã phát minh phương pháp
"lưu hoá" mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao
su rất lớn.
 Cây cao su lần đầu tiên được du nhập vào Đông dương là
do ông J.B.Louis Pierre đem trồng tại thảo cầm viên Sài Gòn
năm 1877, những cây này hiện nay đã chết.
 năm 1897, dược sĩ Raoul lấy những hạt giống ở Java (giống
cây xuất xứ từ hạt giống Wickham và Cross lấy cắp) đem về
gieo trồng tại Bến Cát, Bình Dương.


CHARLES GOODYEAR


2. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Malpighiales
Họ: Euphorbiaceae
Chi: Hevea
Loài: H. brasiliensis


 Cây cao su trên thế giới nói chung thuộc vào 5 họ thực vật:
Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae và
Composaceae.

 Euphorbiaceae (họ Thầu dầu): Họ này gồm các giống cây
chính là Hevea, Manihot, Sapium và Euphorbia.
 Họ Moraceae (họ Dâu tằm): Gồm các giống cao su thuộc
giống Ficus (đa búp đỏ -Ficus elastica) và Castilloa.
 Apocynaceae: Gồm chủ yếu là các giống Funtumia,
Landolphia, Hancornia Dyera.
 Asclepiadaceae: Gồm các
Cryptostegia grandiflora.

giống

Asclepias

 Composaceae: Tiêu biểu là Kok-saghyz và Guayule.

siriaca,


Euphorbia tirucalli
('Sticks on Fire‘ Plant)

Euphorbia resinifera


manihot glaziovii


Castilloa elastica



Ficus elastica


Guayule trên núi đá


Vườn ươm Guayule

Cánh đồng Guayule


Cao su

Euphorbiaceae
(họ thầu dầu)

Moraceae
(họ dâu tằm)

Apocynaceae

Asclepiadaceae

hevea
Kok-saghyz

Composaceae

guayule


H.brasiliensis

Sơ đồ vị trí H.brasiliensis trong cây phân loại


III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU Ở VIỆT NAM
 Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển
mạnh trong giai đoạn 1960 - 1962, trên những vùng đất cao 400 600 m, sau đó ngưng vì chiến tranh.
 Trong thời kỳ trước 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công
nghiệp miền Bắc, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170
Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong
những năm 1958 - 1963 bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích
đã lên đến khoảng 6.000 ha.
 Đến 1976, Việt Nam còn khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đông Nam
Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên
hải miền Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636 ha.


 Sau 1975, cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam
Bộ. Từ 1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chương trình trồng mới cao su,
thoạt tiên do các nông trường quân đội, sau 1985 đo các nông
trường quốc doanh, từ 1992 đến nay tư nhân đã tham gia trồng cao
su.
 Ở miền Trung sau 1984, cây cao su được phát triển ở Quảng trị,
Quảng Bình trong các công ty quốc doanh.
 Đến năm 1999, diện tích cao su cả nước đạt 394.900 ha, cao su tiểu
điền chiếm khoảng 27,2 %.
 Năm 2007 diện tích Cao Su ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây
Nguyên (113.000 ha), Trung tâm phía Bắc (41.500 ha) và Duyên Hải
miền Trung (6.500 ha).



IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
1. Rễ
 Bao gồm: Rễ trụ (là rễ chính), rễ con và
rễ hấp thu.
 Hệ thống rễ cây cao su chiếm 15% tổng
hàm lượng chất khô.
 Những vườn cây 3 năm tuổi, rễ chính có
độ dài 1,5m, rễ bên lan rộng từ 6 đến 9m.
 Khi vườn cây đi vào khai thác với độ tuổi
từ 7 đến 8 năm thì rễ chính dài đến 2,4m;
độ lan rộng của rễ bên sẽ hơn 9m.


2. Thân
 Thân cây cao su thuộc loại thân gỗ, to cao.
 Những cây lâu năm có thể cao đến 20- 30 m và đường kính
có thể đạt 1m.
 Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các mạch nhựa mủ
ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe.
 Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hướng
tay phải, tạo thành một góc khoảng 30 độ với mặt phẳng.



3. Lá:
Lá cao su mọc đơn, có 3
chét nhỏ hình bầu dục, đuôi
nhọn, mặt nhẵn, gân song

song.
Lá non có màu tím đỏ sau
đó dần già chuyển sang màu
xanh nhạt và chuyển sang
xanh lục và hình thành từng
lá rõ rệt.
Khi cây lớn trưởng thành
cho thu hoạch thì từng lá


4. Hoa
 Hoa cao su thuộc loại hoa
đơn tính đồng chu.
 Trong một chùm hoa thì số
hoa đực nhiều gấp 50 lần
hoa cái.
 Sau khi trồng được 5-6 năm
thì cây mới có hoa quả.
 Hoa thường nở vào mùa
xuân (tháng 3-4) hoặc tháng
7-8.
 Phấn hoa có
khoảng 48 giờ.

sức

sống

 Nhìn chung khả năng thụ
tinh thấp.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×