HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------------
Kinh tế phát triển
Đề tài: “Tổng
số vốn đầu tư thực hiện ở Việt Nam (2001-2010)”
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Trọng Đắc
Nhóm sinh viên thực hiện: 39
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. Mở đầu
II. Nội dung
1, Thực trạng
2, Hạn chế
3, Giải pháp
III. Kết luận
I, Mở đầu:
Trong mười năm 2001-2010, nền kinh tế nước ta tiếp tục vận hành theo mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa
vào vốn đầu tư. Vốn đầu tư trở thành một trong những yếu tố đầu vào có vai trò quyết định đối với sự phát
triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Do vậy, trong những năm 2001-2010 các cấp, các ngành đã
triển khai nhiều biện pháp huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
II, Nội dung:
1, Thực trạng:
Tính chung 10 năm :
Tổng số vốn đầu tư theo giá thực tế (Tỷ đồng)
Tổng số vốn đầu tư theo giá thực tế (%)
TỔNG SỐ
4 336 592
13,3
Khu vực kinh tế Nhà nước
1 840 675
10,2
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
1 519 004
15,1
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
976 912
18,5
Nguồn: tổng cục thống kê
Bảng : Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế Nhà nước theo giá thực tế phân theo
nguồn vốn (2001-2010)
Nguồn: tổng cục thống kê
Bảng : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài mười năm 2001-2010
Số dự án
Tổng số vốn đăng ký(*) (Triệu USD)
Tổng số vốn thực hiện (Triệu
USD)
Tính chung mười năm 2001-2010
10468
168791,4
58482,9
2001
555
3142,8
2450,5
2002
808
2998,8
2591,0
2003
791
3191,2
2650,0
2004
811
4547,6
2852,5
2005
970
6839,8
3308,8
2006
987
12004,0
4100,1
2007
1544
21347,8
8030,0
2008
1557
71726,0
11500,0
2009
1208
23107,3
10000,0
2010
1237
19886,1
11000,0
Nguồn: tổng cục thống kê
2, Hạn chế:
Đầu tư xây dựng là một trong những lĩnh vực tiến hành sôi động và đạt được rất chậm chạp. Những kết quả
quan trọng trong những năm vừa qua, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, thể hiện
tập trung ở một số vấn đề lớn sau đây:
-Vốn đầu tư lớn nhưng bị co kéo, bố trí dàn trải, chủ yếu do xác định quá nhiều lĩnh vực ưu tiên nên kết quả cuối cùng là
không có lĩnh vực nào được ưu tiên.
-Trong giai đoạn năm 2001-2010 vừa qua, cơ cấu đầu tư không có sự chuyển dịch đáng kể. Đầu tư cho khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản hàng năm thường chỉ chiếm trên dưới 7% tổng mức đầu tư; khu vực công nghiệp và xây dựng luôn luôn
giữ tỷ trọng khoảng 40%; khu vực dịch vụ chiếm trên dưới 50%. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong những năm qua diễn ra
3, Giải pháp:
•
Thứ nhất: có các chính sách sử dụng vốn hiệu quả
+ khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải và chậm tiến độ trong đầu tư xây dựng.
+ nâng cao hiệu suất, hiệu quả của công trình, dự án.
+ tăng cường công tác theo dõi, đánh giá và kiểm tra, thanh tra đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
•
Thứ hai: đề ra các chỉ tiêu, chiến lược để thu hút được số lượng vốn lớn hơn từ cả trong vào ngoài
nước.
III, Kết luận:
Qua các bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được
số vốn đầu tư của nước ta trong giai đoạn 2001-2010
đang được đầu tư theo xu hướng tăng dần. Nhưng bên
cạnh đó vẫn còn tăng chậm, thấp đôi khi giảm vì thế
đòi hỏi nhà nước phải đưa ra được các chính sách thu
hút vốn đầu tư một cách hợp lí giúp cho các khu vực
được phát triển đều.