Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận sự ra đời của asean và cộng đồng Asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.65 KB, 14 trang )

1

1. SỰ RA ĐỜI CỦA ASEAN VÀ CỘNG ĐỒNG ASEAN
1

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

1 Lịch sử hình thành
Ngày 8/8/1967, bản Tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) được ký kết tại Bangkok, Thái Lan. Đến nay, ASEAN có 10 quốc gia
thành viên, gồm
-

Năm 1967: Indonesia, Thái Lan, Philippines, Singapore và Malaysia
Năm 1984: Bruney
Năm 1995: Việt Nam
Năm 1997: Lào, Myanmar
Năm 1999: Campuchia
2 Mục tiêu
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu

vực trên tinh thần bình đẳng và hợp tác;
Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực;
Thúc đẩy các cộng tác tích cực và giúp đỡ nhau;
Giúp đỡ lẫn nhau dưới các hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện
nghiên cứu;
Cộng tác có hiệu quả hơn, mở rộng mậu dịch, cải thiện các phương tiện giao
thông liên lạc và nâng cao mức sống nhân dân;
Thúc đẩy việc nghiên cứu về Đông Nam Á;
Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực
3 Nguyên tắc


Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, bản sắc dân tộc;
Không xâm lược hoặc đe dọa sử dụng vũ lực; Giải quyết các tranh chấp trong hoà
bình; Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau…,
Đồng thời bổ sung một số nguyên tắc mới như: Tăng cường tham vấn về
những vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của ASEAN; Không
tham gia vào bất kỳ hoạt động nào nhằm sử dụng lãnh thổ của một nước thành viên
đe dọa đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và ổn định kinh tế của các nước thành viên
khác…


2

4 Phương thức hoạt động
Phương thức ra quyết định: Tham vấn và đồng thuận Mọi vấn đề của ASEAN
đều phải tham vấn tất cả các nước thành viên ASEAN và quyết định chỉ được thông
qua khi tất cả các nước thành viên đều nhất trí hoặc không phản đối
Nguyên tắc trong quan hệ với các đối tác: Các quốc gia Thành viên sẽ phối hợp
và nỗ lực xây dựng lập trường chung cũng như tiến hành các hoạt động chung trên
cơ sở thống nhất và đoàn kết, tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc đề ra trong Hiến
chương
Tiệm tiến và thoải mái với tất cả các bên: Hợp tác khu vực phải được tiến hành
từng bước, bảo đảm phù hợp với lợi ích, khả năng của các nước và tất cả đều có thể
tham gia, đóng góp
2

Cộng đồng ASEAN

Tháng 12/1997, thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020.
Tháng 10/2003, ký Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (hay còn gọi là Tuyên bố Bali II). Nội dung:
-


Hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 với ba trụ cột chính: Cộng
đồng Chính trị - An ninh (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng

-

Văn hóa - Xã hội (ASCC);
Khẳng định ASEAN sẽ tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng quan hệ với các đối
tác bên ngoài, vì mục tiêu chung là hòa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi
ở khu vực.

Một số hội nghị cấp cao ASEAN:
-

Tháng 11/2004, tại Hội nghị cấp cao ASEAN-10 thông qua Kế hoạch hành

-

động xây dựng Cộng đồng An ninh – Chính trị (APSC)
Hội nghị Cấp cao ASEAN-13 (tháng 11/2007), ký Hiến chương ASEAN
nhằm tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ thể chế cho việc gia tăng liên kết khu
vực, trước mắt là hỗ trợ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm

-

2015. Hiến chương ASEAN đã chính thức có hiệu lực vào ngày 15/12/2008.
Hội nghị Cấp cao ASEAN-14 (tháng 2/2009) thông qua Tuyên bố về Lộ
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN kèm theo 3 Kế hoạch tổng thể xây dựng



3

3 trụ cột Cộng đồng ASEAN và Kế hoạch công tác về IAI giai đoạn 2 (2008-

2015).
Hội nghị cấp cao ASEAN-27 (tháng 11/2015 tại Kuala Lumpur, Malaysia),
ký kết Tuyên bố Kuala Lumpur 2015 về việc thành lập Cộng đồng
ASEAN và Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2025, thông qua Kế hoạch thực
hiện AEC năm 2025
1 Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: xây dựng Hiệp hội thành một tổ chức hợp tác liên Chính

phủ liên kết sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ sở pháp lý là Hiến chương
ASEAN; nhưng không phải là một tổ chức siêu quốc gia và khép kín mà vẫn mở
rộng hợp tác với bên ngoài.
1

Cộng đồng An ninh – Chính trị (APSC)

Nhằm mục tiêu là tạo dựng một môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển
ở khu vực Đông Nam Á thông qua việc nâng hợp tác chính trị - an ninh ASEAN lên
tầm cao mới, với sự tham gia và đóng góp xây dựng của các đối tác bên ngoài;
không nhằm tạo ra một khối phòng thủ chung.
Kế hoạch tổng thể về APSC, hướng tới xây dựng Cộng đồng Chính trị - An
ninh với ba đặc trưng chính:
-

Một Cộng đồng hoạt động theo luật lệ với các giá trị, chuẩn mực

-


chung;
Một Khu vực gắn kết, hoà bình và tự cường, có trách nhiệm chung

-

bảo đảm an ninh toàn diện;
Một Khu vực năng động, rộng mở với bên ngoài trong một thế giới
ngày càng gắn kết và tuỳ thuộc lẫn nhau.

6 lĩnh vực hợp tác:
2

Hợp tác về chính trị
Xây dựng và chia sẻ chuẩn mực ứng xử
Ngăn ngừa xung đột
Giải quyết xung đột
Kiến tạo hòa bình sau xung đột
Cơ chế thực hiện
Cộng đồng Kinh tế (AEC)


4

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) thành lập vào 31/12/2015, có hiệu lực từ
1/1/2016 nhằm hướng tới nền sản xuất và thị trường chung.
AEC có:
• Dân số hơn 620 triệu người
• GDP 2.4 nghìn tỷ $
• Lực lượng lao động trẻ

• Tầng lớp trung lưu ngày càng tăng
• Liên kết nội khối mạnh
• Top 10 thị trường tăng trưởng mạnh mẽ nhất
• Là nền kinh tế lớn thứ ba ở châu Á và lớn thứ bảy trên thế giới.
12 lĩnh vực ưu tiên trong Kế hoạch tổng thể chiến lược AEC (2008 – 2015)
Hàng nông sản; Ô tô; Điện tử; Nghề cá; Các sản phẩm từ cao su; Dệt may; Các sản
phẩm từ gỗ; Vận tải hàng không; Thương mại điện tử ASEAN; Chăm sóc sức khoẻ;
Du lịch; và Logistics
3

Cộng đồng Văn hóa – Xã hội (ASCC)

Mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN là xây dựng một Cộng
đồng ASEAN lấy người dân làm trung tâm và có trách nhiệm xã hội nhằm đạt được
tình đoàn kết và thống nhất bền lâu giữa các quốc gia và người dân ASEAN thông
qua việc tạo dựng một bản sắc chung và một xã hội chia sẻ, đùm bọc, hoà thuận và
rộng mở; nơi mà cuộc sống, mức sống và phúc lợi của người dân được nâng cao.
Kế hoạch thực hiện ASCC tập trung vào 6 nội dung chính: (a) Phát triển con
người; (b) Phúc lợi xã hội và bảo vệ; (c) Công bằng xã hội và các quyền; (d) Đảm
bảo môi trường bền vững; (e) Xây dựng bản sắc ASEAN; và (f) Thu hẹp khoảng
cách phát triển.
Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN nhóm họp lần đầu tiên vào
tháng 8/2009 để điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể này cũng như
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tham gia trụ cột ASCC.
Tại Hội nghị Hội đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN lần thứ 3 (Hà Nội, tháng
4/2010), Kế hoạch truyền thông Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN đã được xây
dựng và thông qua


5


2. GIỚI THIỆU ASEAN Ở THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI
Tổng thư ký ASEAN đương nhiệm là ông Lê Lương Minh (Việt Nam); nhiệm
kỳ từ 2013-2017.
Nước Chủ tịch ASEAN năm 2016 là Lào.
Trụ sở chính ASEAN: Jakarta, Indonesia
ASEAN đứng thứ 3 dân số toàn cầu (sau Trung Quốc với 1,367 triệu người, và
Ấn Độ với 1,259 triệu người). Trong đó, có hơn 50% dân số dưới 30 tuổi.
Thương mại nội khối ASEAN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thương mại
ASEAN phân chia theo đối tác (24%), kế đến là Trung Quốc (14%), EU (10%),
Nhật Bản (9%) và Mỹ (8%).
Tổng dòng vốn FDI của ASEAN là 136 tỷ USD (năm 2014), chiếm 11% tổng
FDI toàn cầu. Dòng vốn FDI nội khối đứng vị trí thứ 2 trong tổng nguồn vốn FDI
(18%), sau EU (21%).

Bảng 2.1. Một số chỉ số cơ bản của ASEAN năm 2014
Chỉ tiêu
Tổng diện tích
Tổng dân số
Tổng thu nhập GDP
(Giá thực tế)
Tốc độ tăng trưởng
GDP
GDP bình quân đầu
người (Giá thực tế)
Thương mại hàng hóa
quốc tế
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Dòng chảy đầu tư trực

tiếp

ĐVT

2014

Km2
Ngàn
người
Triệu
US$

4,435,618

%

4.7

US$

4,136

Triệu
US$
Triệu
US$
Triệu
US$
Triệu
US$


622,250
2,573,58
9

2,528,917
1,292,634
1,236,284
136,181


6

3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH THỎA THUẬN KHI
CỘNG ĐỒNG ASEAN RA ĐỜI
5 nội dung cơ bản
-

Tự do lưu chuyển hàng hóa
Tự do lưu chuyển dịch vụ
Tự do lưu chuyển tài chính
Tự do lưu chuyển đầu tư
Tự do lưu chuyển lao động có kỹ năng
3

Tự do lưu chuyển hàng hóa –Hiệp định Thương mại hàng hóa

ASEAN (ATIGA)
Hiệp định có 11 chương, 98 điều và phụ lục
-


Chương 1: Những quy định chung
Chương 2: Tự do hoá thuế quan
Chương 3: Quy tắc xuất xứ
Chương 4: Các biện pháp phi thuế quan
Chương 5: Tạo thuận lợi cho thương mại
Chương 6: Hải quan
Chương 7: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh

-

giá sự phù hợp
Chương 8: Kiểm dịch động thực vật
Chương 9: Các biện pháp đền bù thương mại
Chương 10: Các điều khoản về thể chế
Chương 11: Các điều khoản cuối cùng.

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)
-

Chỉ áp dụng trong lĩnh vực thuế quan
Nội dung : một quốc gia khi kí kết đồng ý cho một nước thành viên
ASEAN hưởng ưu đãi, thì phải dành ưu đãi này cho tất cả các thành
viên ASEAN.

Cơ sở dữ liệu : minh bạch, công bố trên website của ASEAN
Lộ trình cắt giảm, xoá bỏ thuế quan
-

ASEAN 6 : 100% số dòng thuế đã được xoá bỏ vào năm 2010

ASEAN 4
• Cắt giảm xuống 0% năm 2015
• 7% số dòng thuế được linh hoạt đến 2018
• Trường hợp khó khăn đột xuất hay đặc biệt có quyền điều chỉnh
hay tạm ngưng cam kết


7

Điều kiện hưởng ưu đãi:
-

Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm của cả nước xuất khẩu
và nhập khẩu, phải có mức thuế quan nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn
20% và đáp ứng được các quy định về quy tắc xuất xứ sẽ tự động được

-

hưởng cam kết thuế quan của Quốc gia Thành viên nhập khẩu
Hàng nhập khẩu phải được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang

-

nước nhập khẩu, không đi qua lãnh thổ nước thứ ba.
Hàng hoá có xuất xứ thuần tuý hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ

-

của một Quốc gia Thành viên.
Đối với hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý hoặc không được sản xuất


-

toàn bộ. Tất cả các NVL phải trải qua quá trình chuyển mã số hàng hoá
Hàng hoá được coi là có xuất xứ ASEAN nếu có hàm lượng giá trị khu
vực (RCV) ít nhất là 40%.

4

Tự do lưu chuyển dịch vụ - Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ

(AFAS)
Kể từ thời điểm ký kết AFAS hồi năm 1995 đến nay, các gói dịch vụ đã đạt
được bao gồm: Xây dựng, Phân phối, Giáo dục, Môi trường, Y tế, Vận tải biển,
Viễn thông, Du lịch
Hiệp định có 14 điều, mục tiêu:
-

Nâng cao tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh ngành dịch vụ trong

-

các quốc gia thành viên ASEAN
Xóa bỏ rào cản thương mại trong lĩnh vực dịch vụ
Tự do hoá thương mại dịch vụ bằng cách mở rộng chiều sâu và rộng

Các quốc gia thành viên sẽ củng cố và tăng cường các nỗ lực hợp tác hiện có
phục vụ ngành thông qua:
(a) Thiết lập và cải thiện hạ tầng cơ sở;
(b) Tổ chức sản xuất, tiếp thị và quản lý thu mua;

(c) Nghiên cứu và phát triển
(d) Trao đổi thông tin.
5

Tự do lưu chuyển tài chính - Cơ chế giám sát ASEAN (ASP)


8

Cơ chế giám sát ASEAN (ASP) bắt đầu vào năm 1999 như một cơ chế để rà
soát và trao đổi quan điểm giữa các quan chức cao cấp (Ngân hàng Trung ương và
Bộ Tài chính) về các vấn đề chính sách và phát triển kinh tế trong ASEAN.
-

Kiểm điểm kinh tế định kỳ 2 lần/năm để đánh giá tình hình kinh tế và

-

tài chính khu vực, đưa ra các khuyến nghị chính sách
Cung cấp hệ thống cảnh báo sớm về các cuộc khủng hoảng tương lai

-

nhằm có các biện pháp ứng phó kịp thời
Trao đổi thông tin về diễn biến và triển vọng kinh tế thế giới

Mục tiêu là hướng tới sự hội nhập thị trường tài chính- tiền tệ ASEAN sâu
rộng vào năm 2020
• Phát triển thị trường vốn
• Tự do hoá tài khoản vốn

• Tự do hoá lĩnh vực dịch vụ tài chính ASEAN
• Hợp tác tiền tệ ASEAN
6

Hiệp định về đầu tư - Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA)

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) đã được kí kết vào ngày
26/02/2009 và có hiệu lực vào ngày 29/3/2012.
ACIA được soạn thảo trên cơ sở kế thừa quy định của hai Hiệp định là
Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư ASEAN (IGA)
-

Một số quy định mới được đưa vào phù hợp với cơ chế tự do hóa đầu tư,
trong đó đặc biệt quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư và khoản đầu tư

-

của họ.
Phạm vi điều chỉnh của ACIA: đối tượng hưởng lợi của Hiệp định được
mở rộng đối với nhà đầu tư của nước thứ ba có hoạt động kinh doanh chủ
yếu trong lãnh thổ của nước thành viên ASEAN.

Hiệp định ACIA gồm 3 phần với 49 Điều khoản, gồm 7 nguyên tắc cơ bản
-

Tự do hoá đầu tư, bảo hộ đầu tư, xúc tiến và thuận lợi hoá thương mại
Không ngừng tự do hoá đầu tư nhằm đạt được môi trường đàu tư tự do và

-


mở cửa trong khu vực
Bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư


9

-

Nguyên tắc về đối xử quốc gia
Không áp dụng hồi tố quy định của AIA (Hiệp định khung về Khu vực
Đầu tư ASEAN) và IGA (Hiệp định ASEAN về Xúc tiến và Bảo hộ Đầu

-

tư)
Đối xử đặc biệt và khác biệt
Mở rộng phạm vi điều chỉnh

7

Tự do lưu chuyển lao động có tay nghề - Hiệp định ASEAN về di

chuyển lao động (AAMNP)
Mục tiêu của Hiệp định này là:
-

Tạo điều kiện cho sự di chuyển của thể nhân tham gia vào các hoạt động
thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên


-

trong ASEAN;
Thiết lập các thủ tục xuất nhập cảnh hợp lý và minh bạch để áp dụng cho

-

các cá nhân nhập cảnh tạm thời hoặc tạm trú;
Bảo vệ sự toàn vẹn đường biên giới của các quốc gia thành viên đồng
thời bảo vệ các lực lượng lao động trong nước và việc lâu dài tại các
vùng lãnh thổ của các nước thành viên.

Tám ngành nghề được tự do dịch chuyển lao động trong ASEAN: bác sĩ, nha
sĩ, y tá, xây dựng, kỹ thuật, kiểm toán, điều tra viên, du lịch.
4. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP GIỮA VIỆT NAM
VÀ ASEAN
8

Quan hệ thương mại

ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam trị giá 19.1 tỷ $, chỉ
đứng sau thị trường Hoa Kz trị giá 28.6 tỷ $ và thị trường EU trị giá 27.8 tỷ $
Một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang ASEAN: điện thoại, dầu
thô, máy vi tính – điện tử, sắt thép, máy móc thiết bị, gạo, dệt may, thủy sản,…
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ ASEAN: xăng dầu,
máy vi tính – điện tử, máy móc thiết bị, chất dẻo, gỗ, điện gia dụng, phụ tùng ô tô,
hóa chất, sản phẩm hóa chất, giấy …
Thương mại Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2005 - 2015:
-


Nhập khẩu, xuất khẩu: tăng không đều qua các năm


10

9

Cán cân thương mại âm: nhập siêu
Đầu tư trực tiếp

1 Đầu tư trực tiếp từ ASEAN vào Việt Nam
8 quốc gia đầu tư với 2705 dự án, tổng giá trị 56.85 tỷ USD chiếm 20.9%
vốn đầu tư.
Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam năm 2015

Đối tác

702
27
299
110
24
30
130

Xếp hạng
dựa trên số
dự án cấp
mới
1

9
2
5
10
8
4

52
89
169
2

7
6
3
11

Số dự án
cấp mới

Hàn Quốc
Malaysia
Nhật Bản
Đài Loan
Samoa
Vương quốc Anh
Singapore
BritishVirginIsland
s
Hồng Kông

Trung Quốc
Thổ Nhĩ Kỳ

Vốn đăng ký
cấp mới và
tăng them
(Triệu USD)
6,726.916
2,478.240
1,841.718
1,398.297
1,394.676
1,270.776
1,231.356

Xếp hạng dựa
trên Vốn đăng


1,219.207
1,196.180
734.815
660.250

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11

Đầu tư của các nước ASEAN vào Việt Nam theo ngành, lĩnh vực
Ngành, lĩnh vực
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Kinh doanh bất động sản
Xây dựng

Số
dự
án
1058
104
175

Tổng vốn
đầu tư
(tỷ USD)
24,00
16,90
3,34

Tỷ trọng trong
tổng vốn đầu tư
của ASEAN vào VN
43,0%

29,7%
5,8%

2 Đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào ASEAN
Dòng vốn FDI từ Việt Nam tăng kỷ lục từ 1.2 tỷ USD trong năm 2012 lên
2.0 tỷ USD năm 2013. Hơn 47% các dự án của Việt Nam tập trung ở nước Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Campuchia. Tính đến tháng 10/2015, đầu tư tại:


11

-

Lào: có 9 dự án cấp mới, 9 dự án tăng vốn, tổng vốn cấp mới và tăng

-

thêm là 126 triệu USD.
Campuchia: 11 dự án cấp mới, 12 dự án tăng vốn, tổng vốn cấp mới và
tăng thêm là 194 triệu USD.

5. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG ASEAN
10

Những cơ hội khi gia nhập Cộng đồng ASEAN của Việt Nam

1 Cơ hội tiếp cận với thị trường rộng lớn
ASEAN có dân số trên 600 triệu người, chiếm tới 9% dân số toàn cầu. Với
tổng GDP trên 2,5 nghìn tỷ USD, tăng trưởng trung bình vào khoảng 5% hàng năm,

thu nhập bình quân đầu người trên 4.000 USD/người/năm, thu hút đầu tư nước
ngoài năm 2014 đạt trên 130 tỷ USD, cùng tổng giá trị giao dịch thương mại trên
2,5 nghìn tỷ USD, đưa ASEAN trở thành một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng.
2 Cơ hội có thị trường với cở sở sản xuất thống nhất và tự do hóa
Mục tiêu đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất
đang được ASEAN thúc đẩy mạnh bao gồm 5 yếu tố cơ bản: (i) Tự do lưu chuyển
hàng hóa; (ii) Tự do lưu chuyển dịch vụ, (iii) Tự do lưu chuyển đầu tư, (iv) Tự do
lưu chuyển vốn, (v) Tự do lưu chuyển lao động có kỹ năng.
3 Cơ hội mở rộng xuất khẩu
Khi tham gia vào AEC, thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam sẽ
ngày càng mở rộng. Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ hướng vào sản xuất nội
địa mà sẽ hướng ra thị trường chung và thị trường mà ASEAN đã có FTA như Hàn
Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
ASEAN hiện là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu (lớn thứ 2 sau
Trung Quốc1) của Việt. Thương mại hai chiều Việt Nam và ASEAN đã liên tục tăng
từ gần 15 tỷ USD năm 2005 lên đến hơn 40 tỷ USD năm 2015. Trong 10 năm qua,
dù Việt Nam là nước luôn nhập siêu trong buôn bán với các nước thành viên
ASEAN; nhưng do tốc độ tăng xuất khẩu sang ASEAN cao hơn tốc độ tăng nhập

1 Kể từ năm 2010 đến nay


12

khẩu từ thị trường này, nên gần đây mức thâm hụt ngày càng thu hẹp lại và tỷ lệ
nhập siêu từ ASEAN giảm dần.
4 Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam
Theo quy định của ASEAN, các sản phẩm sản xuất có tỷ lệ “nội khối” 40%
được xem là sản phẩm vùng ASEAN, sẽ được hưởng các ưu đãi khi xuất khẩu sang
các thị trường khu vực ASEAN đã có FTA.

5 Cơ hội thu hút các nguồn đầu tư
Định hướng cải thiện môi trường kinh doanh, hoàn thiện thể chế kinh tế,
chính sách thương mại, luật lệ và thủ tục sao cho phù hợp hơn với yêu cầu hội nhập
quốc tế, Việt Nam có nhiều triển vọng hơn trong thu hút đầu tư từ trong và ngoài
khu vực.
11

Những thách thức của Việt Nam khi gia nhập AEC

1 Thách thức chênh lệch trình độ phát triển giữa Việt Nam và các nước
trong khối
Chênh lệch trình độ phát triển là một trong những thách thức lớn nhất của
Việt Nam khi gia nhập AEC.
2 Thách thức cạnh tranh gay gắt cho hàng hóa từ các Doanh nghiệp Việt
Nam
Trước hết, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với nguy cơ đánh
mất thị trường nội địa do cạnh tranh với sản phẩm từ các nước trong và ngoài khối
ASEAN
Bên cạnh đó, các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh của hàng hóa từ các nước khác trên thị trường ASEAN
3 Thách thức về thể chế pháp luật
Hiện nay, trình độ phát triển pháp luật của Việt Nam còn kém xa nhiều quốc
gia trong
4 Thách thức về lao động
Từ 2015, chính thức hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), mở rộng
thị trường lao động.


13


Tám ngành nghề lao động dự kiến trong AEC được tự do di chuyển qua các
thỏa thuận công nhận tay nghề tương đương, gồm: kế toán, kiến trúc sư, nha sĩ, bác
sĩ, điều dưỡng, kỹ sư, vận chuyển và nhân viên ngành du lịch.
Theo Tổng cục thống kê, năm 2015 Việt Nam vẫn nằm trong nhóm nước có
thu nhập trung bình thấp với GDP bình quân đầu người ước tính đạt 45,7 triệu
đồng; tương đương 2.109 USD. Sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa Việt Nam và
các quốc gia khác trong ASEAN sẽ là nguyên nhân chính tạo nên sự dịch chuyển
lao động và trở thành thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
6. Giải pháp nắm bắt lợi thế và khắc phục khó khăn
12

Đối với Nhà nước

Nhà nước cần có những hỗ trợ về thông tin về thị trường các nước ASEAN,
giới thiệu những ưu đãi và thuận lợi mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng
như những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải nhằm giúp cho doanh nghiệp
định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tại các thị trường này.
Xúc tiến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam. Xây dựng kế hoạch, biện pháp thiết thực nhầm nâng cao hiệu quả và tăng
cường khả năng cạnh tranh.
Minh bạch hóa thông tin một cách phù hợp và kịp thời, miễn phí hoặc với
chi phí hợp lý;
Đơn giản hóa, tính khả thi và hiệu quả: Các quy tắc và thủ tục liên quan tới
thương mại phải được đơn giản hóa nhằm bảo đảm không tạo thêm gánh nặng hoặc
cản trở quá mức cần thiết nhằm bảo đảm các mục tiêu pháp lý;
Không phân biệt đối xử: Các quy tắc và thủ tục liên quan tới thương mại
cần được áp dụng một cách không phân biệt đối xử và dựa trên các nguyên tắc thị
trường;
Tính nhất quán và có thể dự đoán trước: Các quy tắc và thủ tục liên quan
tới thương mại cần được áp dụng một cách đồng bộ, nhất quán và có thể dự đoán



14

trước để giảm tối thiểu sự không ổn định tới thương mại và các bên liên quan tới
thương mại.
Hiện đại hóa và sử dụng công nghệ mới: Các quy tắc và thủ tục liên quan
tới thương mại phải được rà soát và cập nhật nếu cần thiết, có xét đến các hoàn cảnh
thay đổi, bao gồm thông tin và các tập quán kinh doanh mới mới, và nếu phù hợp
phải dựa trên việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới
Thủ tục pháp luật phù hợp: Việc tham gia vào thủ tục pháp luật thích hợp
giúp tăng thêm tính ổn định trong các giao dịch thương mại phù hợp với luật áp
dụng của các Quốc gia Thành viên.
13

Đối với Doanh nghiệp

Cần linh hoạt nhạy bén, sớm nhận diện và nắm bắt cơ hội tăng trưởng xuất
khẩu, nhanh chóng tận dụng những lợi thế và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang
các nước ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Doanh nghiệp phải chủ động nâng cao sức cạnh tranh sẵn sàng hội nhập
đối mặt với xu thế mới, tự nổ lực để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, xác định cơ hộ thị trường, đầu tư máy móc thiết bị để nâng có năng lực cạnh
tranh.
Tự trang bị cho mình những phương thức hiệu quả trong quản lý rủi ro biến
động, nhận thưc và đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật cũng như vấn đề
về ổn định kinh tế vĩ mô, thay đổi chính sách.
Tăng cường năng lực cập nhật và xử lý thông tin hiệu quả. Nắm bắt thông
tin về hội nhập, hiểu biết cơ sở pháp lý và cơ chế giải quyết tranh chấp, tranh luận
và thực thi nhằm đảm bảo hợp đồng kinh doanh và quyền lợi của doanh nghiệp.

14

Đối với lực lượng lao động

Trao dồi kiến thức, kinh nghiệm, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm



×