Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ỨNG DỤNG CNTT-TT TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.68 KB, 12 trang )

ỨNG DỤNG CNTT-TT TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Trần Anh Phương
Trung tâm Tin học & Thống kê
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Mở đầu
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) được thành lập theo
Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 và Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày
10/9/2009 của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Nhiệm vụ chính trị của Bộ NN&PTNT được đặt ra không chỉ là nhiệm vụ
của Ngành về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và thuỷ sản một cách
riêng rẽ mà còn là sự đòi hỏi cao hơn về việc phát triển nông nghiệp và nông thôn
một cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước nhằm cung
cấp đầy đủ lương thực, thực phẩn cho hơn 80 triệu dân và cung cấp nguyên liệu
cho các doanh nghiệp sản xuất từ các sản phẩm từ nông nghiệp đẩy mạnh giá trị
xuất khẩu.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã đề ra Nghị quyết
26/NQ-TW - môt Nghị quyết mang tính toàn diện, đầy đủ nhất để giải quyết vấn đề
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (goi tăt là “tam nông”). Qua hơn 2 năm thực
hiện, mức đô tăng trưởng nông nghiệp vân đươc duy tri binh quân 3,36%/năm
(mục tiêu Nghị quyết đề ra là 3,2%/năm); cơ cấu sản xuất nông lâm thuỷ sản
chuyển dịch đung theo hướng nâng cao năng suất, chất lương, hiệu quả, găn với
yêu cầu thị trường và đảm bảo bền vững. Để thúc đẩy thực hiện công cuộc ”Tam
nông”, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đã đóng góp một phần
đáng kể về công nghệ và dịch vụ giúp cho cơ sở hạ tầng CNTT-TT ở nông thôn
ngày một tốt hơn với nhiều dịch vụ hỗ trợ cho việc tiếp cận thông tin, quảng bá
sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện xúc tiến thương
mại.
Ứng dụng và phát triển CNTT-TT được Đảng và Nhà nước ta ngày càng


quan tâm. Trong những năm gần đây CNTT-TT đã phát triển nhanh chóng và trở
thành một lĩnh vực mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, nó luôn luôn đồng hành
cùng với việc xây dựng và phát triển đất nước. Nhiều Bộ Ngành đã được thừa
hưởng những thành quả đổi mới về công nghệ và dịch vụ của CNTT-TT, trong đó
Ngành NN&PTNT đã áp dụng triển khai nhiều ứng dụng về CNTT giúp cho tăng
trưởng nông nghiệp được bền vững và cải thiện được đời sống của nhiều người
dân.
1


2. Ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong Bộ NN&PTNT
a) Hệ thống hạ tầng CNTT-TT

Hệ thống hạ tầng mạng của Bộ đã được xây dựng từ năm 2003 tại 2 trụ sở
của Bộ ở số 2 Ngọc Hà và số 10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội. Ở trụ sở chính tại số
2 Ngọc Hà, mạng máy tính được thành lập với hệ thống cáp quang nối 12 tòa nhà
trong khuôn viên Bộ tạo thành mạng trục chính có tốc độ Gigabit. Mỗi tòa nhà có
hệ thống mạng LAN riêng đấu nối vào mạng trục chính theo mô hình mạng LAN
ảo (VLAN). Trong khi đó bên số 10 Nguyễn Công Hoan hệ thống mạng LAN
được hình thành gồm 4 mạng VLAN của các tòa nhà kết nối với nhau qua hệ
thống cáp quang. Hai hệ thống mạng LAN này hoạt động tương đối độc lập đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của các cán bộ công chức trong Bộ.
Cuối năm 2010 Bộ đã nối thông suốt 2 mạng LAN tại 2 trụ sở của Bộ thành
một mạng WAN thống nhất qua đường truyền của mạng truyền số liệu chuyên
dùng của Chính phủ (CPNET) với tốc độ 10Mbps. Mạng WAN của Bộ được kết
nối ra Internet qua đường truyền leasedline 2,5Mbps và đường internet trong nước
(NIX) 20Mbps phục vụ cho cung cấp dịch vụ và truy cập thông tin qua internet.
Bên cạnh đó một số Cục chuyên ngành có sử dụng thêm các đường truyền khác
nữa phục vụ cho công tác chuyên môn riêng của mình.
Bộ NN&PTNT đã thành lập 2 phòng họp truyền hình: 01 sử dụng đường

truyền của Viettel phục vụ các cuộc họp chung của Bộ và 01 phòng họp sử dụng
đường truyền của VNPT để phục vụ các cuộc họp cho Ủy ban phòng chống lụt
bão. Hàng năm Bộ tổ chức khoảng 15 cuộc họp trực tuyến, góp phần giảm chi phí
và thời gian đi lại của các đơn vị.
Mạng máy tính của Bộ hiện nay do Trung tâm Tin học và Thống kê
(TH&TK) quản lý đã được củng cố mở rộng cho khoảng 1600 người dùng. Mạng
máy tính trong Bộ không những tạo điều kiện trao đổi thông tin nội bộ cơ quan mà
còn có khả năng trao đổi với Văn phòng Chính phủ, các bộ ngành, các sở
NN&PTNT và các tổ chức quốc tế qua hệ thống thư điện tử đồng thời cung cấp
nhiều dịch vụ trên mạng. Thời gian gần đây cơ cấu tổ chức của Bộ có nhiều thay
đổi, 3 tổng cục được thành lập nên kết cấu hạ tầng mạng không còn phù hợp nữa,
do vậy hiện tại Bộ đang triển khai Dự án nâng cấp hạ tầng mạng nhằm cải tạo lại
và nâng cao hiệu quả hệ thống mạng của Bộ.
Hầu hết các Sở NN&PTNT đã thành lập được mạng cục bộ (LAN) nối các
đơn vị trong Sở tạo được môi trường mạng làm việc có hiệu quả. 50% cán bộ sử
dụng máy tính trong công việc và 66% máy tính kết nối Internet (số liệu điều tra
2010). Nhiều sở đã kết nối mạng WAN với UBND tỉnh tạo thành một mạng thống
nhất trong tỉnh, tạo điều kiện trao đổi thông tin thông suốt trong tỉnh. Trang thiết bị
tin học đối với các đơn vị thuộc Ngành NN&PTNT trong những năm qua đã được
2


cải thiện đáng kể, hầu hết cán bộ đã có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy tính
trong công việc.
b) Hệ thống ứng dụng và phát triển CNTT
Các đơn vị trong cơ quan Bộ NN&PTNT đã triển khai nhiều ứng dụng
CNTT phục vụ cho việc quản lý nhà nước của Bộ. Nhiều ứng dụng CNTT đã phục
vụ cho công tác quản lý cán bộ, quản lý tài chính, công tác thanh tra, khoa học
công nghệ và các tính toán chuyên ngành khác đã mang lại hiêu quả thiết thực.
Trung tâm TH&TK cũng đã triển khai thí điểm ứng dụng chữ ký số, chứng thực số

tại một số Vụ trong Bộ, trước mắt để giúp cho cán bộ làm quen với công nghệ mới
này và nhận thực được giá trị thiết thực về việc ứng dụng chữ ký số trong trao đổi
các văn bản qua mạng. Bộ đã tăng cường, mở rộng mô hình họp, giao ban trực
tuyến, trả lời công dân trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, nhiều hệ thống cơ sở dữ
liệu (CSDL) chuyên ngành đã được xây dựng.
Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Bộ NN&PTNT quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nên các cơ sở dữ liệu khá
nhiều. CSDL chủ yếu phân tán ở các cục, vụ, viện nghiên cứu,...Một số CSDL lớn
được xây dựng tập trung tại phòng máy chủ của Bộ. Một số CSDL chính đã được
xây dựng như:
-

Cơ sở dữ liệu về thuốc bảo vệ thực vật của Cục BVTV.

-

Cơ sở dữ liệu dịch bệnh động vật. CSDL thuốc thú y, dữ liệu quản lý
tình hình xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật của Cục Thú y.

-

Cơ sở dữ liệu sử dụng công nghệ GIS theo dõi cháy rừng của Cục Kiểm
lâm. Hệ thống theo dõi trồng rừng theo chương trình 131 của Cục Lâm
nghiệp.

-

Dữ liệu đo đạc thuỷ văn của Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt
bão.


-

Hệ thống phần mềm chăn nuôi của Viện Chăn nuôi.

-

Cơ sở dữ liệu quản lý rừng, độ che phủ thực vật trên nền GIS của Viện
Điều tra Quy hoạch rừng.

-

Cơ sở dữ liệu quản lý các công trình thuỷ lợi khu vực đồng bằng sông
Hồng trên nền GIS của Viện Khoa học Thuỷ lợi.

-

CSDL thông tin khuyến nông và thị trường nông sản, CSDL thống kê
nông nghiệp, CSDL thông tin thư viện của Trung tâm TH&TK.

3


-

CSDL phục vụ quản lý, điều hành như: Hệ thống quản lý cán bộ PMIS
của Vụ Tổ chức, CSDL quản lý đề tài nghiên cứu KHCN, CSDL tài
chính của Vụ Tài chính.

-


CSDL quản lý tàu cá và & sổ nhật ký đánh cá, CSDL đăng ký đăng
kiểm tàu thuyền.

-

CSDL quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản.

-

CSDL quản lý thú y thuỷ sản.

-

CSDL về xuất, nhập khẩu thuỷ sản, ….

Các CSDL trong Bộ NN&PTNT được phát triển từ nhiều năm theo các nhu
cầu khác nhau do vậy cũng còn ít nhiều hạn chế như các tiêu chí được xây dựng
trong CSDL chưa được chuẩn hóa, thiếu sự thống nhất giữa các đơn vị. Hiện nay
Bộ đang có kế hoạch sẽ dần dần tích hợp các CSDL để tạo ra những CSDL chuyên
ngành lớn đủ mạnh và thống nhất.
Phát triển Cổng thông tin điện tử và các Website
Cổng thông tin điện tử chính thức của Bộ NN&PTNT có địa chỉ
www.mard.gov.vn cung cấp các thông tin hoạt động, thông tin sản xuất, khuyến
nông, khoa học công nghệ, thông tin xúc tiến thương mại, thông tin giá cả thị
trường của 11 mặt hàng nông sản chính, các thông tin về hành chính công và giao
lưu trực tuyến, trả lời công dân.... Cổng thông tin điện tử của Bộ có khoảng 3.000
lượt người truy cập hàng ngày và nhiều website trong Bộ đã được tích hợp lên
Cổng tạo điều kiện tốt cho tra cứu thông tin trong ngành.
Hiện tại cổng thông tin điện tử đang kết hợp cùng với Cục Trồng trọt, Cục
Bảo vệ thực vật, Cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản tổ chức đưa các

dịch vụ hành chính công mức độ 3 lên cổng như: Dịch vụ nhập khẩu giống cây
trồng; Nhập khẩu phân bón; Cấp phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu; Cấp giấy
phép chứng nhận gia hạn đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; Kiểm tra và công nhận cơ
sở sản xuất kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Đánh giá và chỉ định phòng kiểm nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản; Đăng ký
kiểm tra và cấp chứng nhận chất lượng lô hàng thủy sản với yêu cầu xử lý 50.00070.000 hồ sơ/năm. Tuy nhiên việc triển khai thực tế các dịch vụ công cấp 3 này
còn gặp rất nhiều khó khăn do một số nguyên nhân cả khách quan và chủ quan,
như việc áp dụng CNTT trong triển khai dịch vụ còn hạn chế, chưa có quy chế bắt
buộc sử dụng dịch vụ công, người sử dụng dịch vụ vẫn bị ảnh hưởng thói quen cũ
trên giáy tờ, thiếu sự kiên quyết của cấp lãnh đạo, mặt khác cán bộ nghiệp vụ vừa
phải xử lý hồ sơ trên máy tính, vừa phải duy trì cách xử lý với các hồ sơ thông
4


thường gây khó khăn trong tác nghiệp tạo ra tâm lý ngại sử dụng. Vì thế các dịch
vụ công cấp 3 này còn mang tính thử nghiệm nhiều chưa thực sự phục vụ tốt.
Bên cạnh cổng thông tin điện tử, Bộ còn có trang web của văn phòng Bộ
www.omard.gov.vn với các thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ,
các thông tin văn bản pháp quy, thông tin chỉ đạo sản xuất,…. Phần lớn các đơn vị
trong Bộ đều có các trang web riêng giới thiệu chức năng nhiệm vụ đơn vị, đăng
tải các tin hoạt động của mình,… Nhiều trang web cũng đã cung cấp các dịch vụ
hành chính công mức độ 2, bằng cách đăng tải các quy trình, biểu mẫu của các thủ
tục hành chính. Tuy nhiên lượng thông tin cập nhật trên các trang web này vẫn còn
hạn chế, trang web còn nghèo về nội dung và dịch vụ. Theo đánh giá xếp hạng
website của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2010 thì cổng thông tin điện tử của
Bộ xếp thứ 13 trên các Bộ Ngành.
Hệ thống đảm bảo an toàn an ninh cho các trang web và cổng thông tin điện
tử của Bộ còn hạn chế. Các thiết bị phần cứng và phần mềm đảm bảo cho công tác
này chưa được chú trọng nhiều. Trong tháng 6 vừa qua đã có một số trang web bị
hacker tấn công, tuy không thiệt hại gì nhiều nhưng là lời cảnh tỉnh cho các cán bộ

quản trị mạng và cho đội ngũ phát triển website của Bộ. Hiện tại Bộ đang thực hiện
công tác tăng cường an ninh, an toàn cho mạng thông qua việc triển khai dự án
nâng cấp hạ tầng mạng.
Hệ thống ứng dụng trực tuyến trên internet
Nhờ phát triển nhanh của công nghệ internet và dịch vụ đường truyền ngày
càng tốt hơn, nhiều ứng dụng trực tuyến trên internet đã được Bộ triển khai. Bên
cạnh việc cho phép tra cứu thông tin và các ứng dụng trên cổng thông tin của Bộ,
một số đơn vị trong Bộ đã xây dựng được các hệ thống ứng dụng trực tuyến phục
vụ ngành như Cục Kiểm lâm, Cục Quản lý đê điều và PCLB, Vụ kế hoạch, Trung
tâm Tin học và Thống kê,...
Đặc biệt Trung tâm Tin học và Thống kê trong khuôn khổ của dự án “Tăng
cường công tác thông tin khuyến nông và thị trường ở 20 tỉnh và 100 huyện” đã
xây dựng được hệ thống mạng lưới báo cáo trực tuyến qua Internet các thông tin cơ
bản về giá cả và số lượng các loại nông sản, vật tư phân bón,… được buôn bán phổ
biến từ người sản xuất, kinh doanh đến thị trường ở các chợ bán buôn, bán lẻ tại 20
tỉnh và 100 huyện. Qua đây đã hình thành một đội ngũ cán bộ thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin ở các tỉnh. Các thông tin thu được đã được các tỉnh sử dụng để
xuất bản ra các bản tin “Sản xuất và thị trường nông sản”. Trên cơ sở các thông tin
thu được từ các tỉnh, Dự án đã phối hợp với Trung tâm Viettel Media cung cấp
5


dịch vụ tra cứu thông tin thị trường nông nghiệp qua kênh nhắn tin SMS tăng thêm
khả năng truyền tải thông tin cho mọi người. Hệ thống thông tin thị trường nông
sản này được phổ biến qua cổng thông tin điện tử của Bộ. Dự án đã triển khai thí
điểm dịch vụ phổ biến thông tin trên vô tuyến bằng công nghệ teletext tại tỉnh Thái
Nguyên mở ra một khả năng phổ biến thông tin qua TV đại trà trên toàn quốc.
Một ứng dụng trực tuyến khác mang lại hiệu quả cao được thực hiện bởi Vụ
kế hoạch, đó là Hệ thống thu thập thông tin về quản lý vốn cho khoảng 700 dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ và vốn vay ODA. Trong

đó bao gồm các thông tin cơ bản về dự án được duyệt, kế hoạch đầu tư hàng năm,
quá trình thực hiện và giải ngân theo từng kỳ. Các nội dung này được cập nhật bởi
hơn 300 chủ đầu tư thực hiện dự án (). Vụ cũng đã xây dựng
một cơ sở dữ liệu nông nghiệp nông thôn các tỉnh được thu thập từ nguồn thống kê
chính thức, tư liệu kinh tế xã hội tỉnh/thành phố cùng với số liệu điều tra nông
nghiệp nông thôn ( />Nhiều đơn vị trong Bộ cũng đã và đang triển khai các hệ thống ứng dụng
trực tuyến như thư viện điện tử, hệ thống thống kê, văn phòng điện tử, hệ thống
giao lưu trực tuyến,…. Tuy nhiên những ứng dụng loại này chưa nhiều cần phải
phát triển nhiều hơn nữa để tận dụng được thế mạnh của Internet và mang lại sự
thuận lợi cho người dùng.
Như đã nêu ở trên Bộ đã thiết lập được 2 phòng họp truyền hình: một phòng
phục vụ các cuộc họp chung của Bộ và một phòng phục vụ cho công tác của Ủy
ban phòng chống lụt bão, hàng năm có khoảng 15 cuộc họp trực tuyến.
Hệ thống thư điện tử chính thức của Bộ NN&PTNT có tên miền là
@mard.gov.vn được thành lập năm 2008 bắt nguồn từ việc hợp nhất 3 hệ thống
thư điện cũ của Bộ trước kia là @mard.gov.vn, @agroviet.gov.vn và
@mofi.gov.vn. Hiện tại có khoảng gần 2000 người sử dụng trong Ngành với
khoảng 500 người trao đổi thông tin hàng ngày. Hệ thống thư điện tử này do Trung
tâm TH&TK quản lý đã cấp account sử dụng cho hầu hết các tổng cục, cục, vụ,
trung tâm thuộc Bộ,... và một số cán bộ chủ chốt tại các viện nghiên cứu, các
trường đào tạo và các sở NN&PTNT và trở thành một kênh trao đổi thông tin cơ
bản của Bộ.
c) Phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
Ứng dụng và phát triển CNTT trong Ngành NN&PTNT đã có nhiều tiến bộ
mặc dù nhân lực CNTT trong các đơn vị rất hạn chế, các cán bộ chuyên trách về
CNTT thường là kiêm nhiệm. Nhiệm vụ đào tạo CNTT cho các cán bộ để đảm bảo
6


có đủ trình độ, năng lực làm chủ công nghệ, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT

trong các hoạt động của Ngành trong thời gian tới là rất quan trọng. Thời gian tới
Bộ chú trọng vào:
- Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT thông qua các khóa đào tạo chuyên
nghiệp do Chính phủ và doanh nghiệp CNTT tổ chức. Tăng cường đội ngũ cán bộ
về quản trị mạng làm nòng cốt cho việc quản lý các mạng LAN của đơn vị và tiến
tới xây dựng các liên mạng trong Bộ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo CNTT và nâng cao khả năng tiếp cận và ứng
dụng CNTT trong các đơn vị. Đào tạo chuyên sâu trong từng lĩnh vực ứng dụng cụ
thể. Đẩy mạnh tập huấn cho cán bộ sử dụng phần mềm tin học trong các hoạt động
nghiệp vụ.
- Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân lực về CNTT, tuyển chọn người giỏi
về làm việc tại những đơn vị có nhu cầu ứng dụng CNTT cao. Phấn đấu mỗi đơn vị
quản lý Nhà nước có 2-3 cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ đại học trở lên.
- Tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo CNTT trong Bộ.
d) Các chính sách hỗ trợ cho phát triển và ứng dụng CNTT
Bộ NN&PTNT luôn bám sát vào các đường lối chính sách của Chính phủ về
ứng dung CNTT để phát triển Ngành. Thực hiện Nghị định 64/2007/NĐ-CP về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Bộ NN&PTNT đã có
Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 4/1/2011 phê duyệt kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2011-2015 tạo ra cơ sở pháp lỹ vững chắc cho phát triển CNTT
trong Bộ, trong đó chú trong việc phát triển hạ tầng CNTT, đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong khối cơ quan Bộ và phát triển các ứng dụng phục vụ người dân và
doanh nghiệp, tăng cường nguồn nhân lực CNTT để đáp ứng được các nhiệm vụ
mới. Ban chỉ đạo về CNTT của Bộ đã được kiện toàn theo Quyết định số 836/QĐBNN-TCCB ngày 27/4/2011 và đã thông qua Quy chế hoạt động và làm việc của
Ban. Nhiều cuộc họp thực hiện triển khai các kế hoạch của Bộ đã được lồng ghép
nội dung ứng dụng CNTT.
Việc xây dựng các chính sách riêng nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực
CNTT cũng như cơ chế đặc thù cho phát triển CNTT trong Bộ vẫn còn hạn chế,
xây dựng các chính sách thu hút, động viên các cán bộ về CNTT làm việc tại Bộ
thực hiện chưa tốt, do đó vẫn xảy ra sự thiếu hụt cán bộ chuyên môn CNTT trong

các đơn vị.
3. Công tác đánh giá xếp hạng ICT Index trong Ngành NN&PTNT

7


Trong nhiều năm Bộ NN&PTNT đã tham gia vào các đợt điều tra đánh giá
xếp hạng ICT Index của các cơ quan trong khối Bộ-Ngành do Ban chỉ đạo Quốc
gia về CNTT thực hiện. Kết quả xếp hạng của Bộ trong những năm qua là: năm
2006 xếp thứ 26, năm 2007 xếp thứ 10, năm 2008 xếp thứ 2, năm 2009 xếp thứ 5
và năm 2010 xếp thứ 12 trên tổng số các cơ quan thuộc khối Bộ-Ngành. Qua đó
cho thấy những mặt được và không được của Bộ trong việc ứng dụng và phát triển
CNTT. Từ năm 2009 Bộ giao cho Trung tâm TH&TK tổ chức điều tra đánh giá
xếp hạng mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT của các đơn vị trong
Ngành và đã thu được những kết quả khả quan. Kết quả của các cuộc điều tra này
cho thấy bức tranh tổng thể về phát triển và ứng dụng CNTT trong Ngành, qua đó
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển CNTT trong Ngành. Kết quả
xếp hạng này cũng là điều kiện để các đơn vị tự nhìn nhận lại mình trong việc ứng
dụng phát triển CNTT và nó là động lực để thúc đẩy thi đua giữa các đơn vị trong
việc ứng dụng phát triển CNTT.
a) Kết quả đánh giá xếp hạng ICT Index các Sở NN&PTNT năm qua

Trong báo cáo này không có tham vọng trình bày các kết quả của cuộc đánh
giá ICT Index trong Ngành NN&PTNT. Song trong khuôn khổ hội thảo hợp tác
phát triển CNTT-TT Việt Nam lần thứ XV này với chủ đề ”Đồng bằng sông Cửu
Long đẩy nhanh ứng dụng CNTT-TT phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
chúng tôi đưa ra một vài con số chung nhất về việc đánh giá ICT Index của các Sở
NN&PTNT trong 2 năm qua.
TT


Tên đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Sở NN&PTNT Vĩnh Long
Sở NN&PTNT An Giang
Sở NN&PTNT Bình Định
Sở NN&PTNT Đồng Tháp
Sở NN&PTNT Ninh thuận
Sở NN&PTNT Khánh Hoà
Sở NN&PTNT Hải Phòng
Sở NN&PTNT Vĩnh Phúc
Sở NN&PTNT Đồng nai
Sở NN&PTNT Quảng Ninh
Sở NN&PTNT TPHCM
Sở NN&PTNT Bình Dương
Sở NN&PTNT Thái Bình

Sở NN&PTNT Kiên Giang

Xếp hạng
chung
2010
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

2009
1
10
6
3
4
41
7
5
45

8
27
2
38
22

XH hạ tầng
kỹ thuật

XH ứng dụng

XH hạ tầng
nhân lực

2010
10
4
1
7
6
3
28
2
8
19
23
9
13
17


2010
1
3
8
5
4
22
2
25
11
10
14
9
7
13

2010
5
2
16
10
7
1
4
3
13
12
9
28
39

15

2009
19
21
37
27
2
43
1
39
36
38
12
3
26
52

2009
2
28
3
10
14
51
9
21
54
4
40

1
47
11

2009
2
6
16
7
4
24
19
3
40
10
42
1
30
35

XH môi
trường chính
sách
2010
2009
13
8
20
6
18

7
14
8
27
35
37
28
36
40
23
2
7
30
4
10
4
53
8
53
2
30
8
50

8


15
16
17

18

Sở NN&PTNT Vũng Tàu
Sở NN&PTNT Tây Ninh
Sở NN&PTNT Thanh Hoá
Sở NN&PTNT Hà Tĩnh

15
16
17
18

19
31
14
12

5
22
16
31

23
20
34
14

39
21
26

12

8
35
38
30

32
14
24
23

27
54
26
22

8
19
8
21

4
15
4
23

19

Sở NN&PTNT Thừa Thiên

Huế

19

15

55

15

6

15

11

17

37

12

20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30

57
55
11
18
30
13
9
35
21
59
46

14
20
32
38
34
33
27
24
26
15
29

54
57

11
5
31
17
4
30
42
59
44

15
16
34
33
20
19
48
30
28
31
55

53
44
7
27
39
6
24
58

43
50
34

41
36
33
20
44
19
8
29
21
42
6

47
48
36
18
13
39
11
29
12
32
45

22
24

6
15
2
43
28
31
44
33
40

34
10
22
15
3
42
35
30
25
42
19

31

28

12

35


41

19

48

8

15

53

32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52
53
54
55
56
57

24
25
58
51
20
42
29
26
50
17
16
47
48
40
34
54
NA
39
53
44
56

49
43
NA
52
36

42
21
39
40
53
48
49
36
18
30
44
11
35
51
41
46
52
54
56
25
37
43
57
50

45
47

33
7
55
47
29
51
53
25
58
48
16
40
24
22
41
45
NA
40
18
8
46
56
32
NA
49
28


29
45
32
17
18
40
43
23
54
27
24
36
37
49
42
47
35
56
56
53
51
44
38
50
52
46

5
25
52

37
33
45
13
31
22
12
18
16
48
46
23
56
NA
29
49
55
59
17
26
NA
32
20

38
22
25
33
27
17

37
45
31
48
48
48
48
18
30
48
33
26
47
46
43
48
40
48
48
48

37
15
49
46
21
25
28
43
52

31
5
50
53
23
14
55
NA
41
58
51
44
57
58
NA
56
33

26
46
41
46
28
28
12
35
46
41
24
52

33
49
54
17
55
31
1
50
51
45
56
39
52
56

52
42
35
42
30
24
1
20
18
29
13
53
17
50
38

42
NA
14
53
27
40
49
39
NA
42
42

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57

Sở NN&PTNT Điện Biên
Sở NN&PTNT Quảng Bình
Sở NN&PTNT Bình Phước
Sở NN&PTNT Quảng Ngãi
Sở NN&PTNT Hà Nam
Sở NN&PTNT Quảng Nam
Sở NN&PTNT Hà Nôi
Sở NN&PTNT Cà Mau
Sở NN&PTNT Sóc Trăng

Sở NN&PTNT Hoà Bình
Sở NN&PTNT Đak Nông
Sở NN&PTNT Thái
Nguyên
Sở NN&PTNT Bắc Ninh
Sở NN&PTNT Hải Dương
Sở NN&PTNT Sơn La
Sở NN&PTNT Lào Cai
Sở NN&PTNT Nam Định
Sở NN&PTNT Quảng Trị
Sở NN&PTNT Tiền Giang
Sở NN&PTNT Bình Thuận
Sở NN&PTNT Phú Thọ
Sở NN&PTNT Long An
Sở NN&PTNT Bắc Giang
Sở NN&PTNT Lạng Sơn
Sở NN&PTNT Hưng Yên
Sở NN&PTNT Ninh Bình
Sở NN&PTNT Bến Tre
Sở NN&PTNT Cần Thơ
Sở NN&PTNT Kon Tum
Sở NN&PTNT Trà Vinh
Sở NN&PTNT Đaklak
Sở NN&PTNT Gia Lai
Sở NN&PTNT Hà Giang
Sở NN&PTNT Cao Bằng
Sở NN&PTNT Bắc Kạn
Sở NN&PTNT Yên Bái
Sở NN&PTNT Lai Châu
Sở NN&PTNT Phú Yên


Kết quả điều tra cho thấy việc ứng dụng và phát triển CNTT trong khối các
Sở NN&PTNT đã đồng đều hơn. Tuy vậy vẫn còn có sự khác biệt nhiều giữa các
Sở với nhau. Đứng đầu xếp hạng vẫn là sở NN&PTNT Vĩnh Long - có thành tích
9


trong 2 năm liền đều đứng đầu. Sở NN&PTNT An Giang đã vươn lên mạnh mẽ từ
thứ 10 (2009) lên thứ 2 trong năm 2010, Sở Đồng Tháp luôn giữ được vị trí thứ 3,
4 trong 2 năm liền....
Nhìn chung các Sở ở các tỉnh miền núi, cao nguyên đều có xếp hạng phía
sau. Đây là những tỉnh còn nhiều khó khăn nên việc ứng dụng CNTT còn khiêm
tốn. Mặt khác việc ứng dụng và phát triển CNTT của các Sở NN&PTNT còn phụ
thuộc nhiều vào UBND tỉnh. Những tỉnh nào có phát triển ứng dụng CNTT tốt thì
Sở NN&PTNT cũng phát triển tốt. Sự hỗ trợ từ Bộ NN&PTNT đối với các Sở theo
ngành dọc là hạn chế, sự hỗ trợ này chủ yếu qua các chương trình, dự án mà Sở có
tham gia.
Những số liệu điều tra cung cấp của các Sở NN&PTNT được tổng hợp từ
các đơn vị trực thuộc Sở như các chi cục, trung tâm,… Thực tế cho thấy một số Sở
thu thập, tổng hợp số liệu không đầy đủ và đôi khi còn đại khái, bản thân các số
liệu đôi khi cũng có chỗ mâu thuẫn cho nên số liệu cũng chưa phản ánh được hết
thực trạng của đơn vị mình. Tuy nhiên qua điều tra xếp hạng ICT Index này đã tạo
điều kiện để các Sở NN&PTNT tự xem xét nhìn nhận lại mình mà có cố gắng hơn
nữa trong những năm tới.
b) Một vài con số về ứng dụng và phát triển CNTT trong Ngành
NN&PTNT
Kết quả điều tra ICT Index của Bộ thực hiện trong 2 năm gần đây ở 4 khối
đơn vị: (1) khối các cục, vụ, trung tâm; (2) khối viện nghiên cứu, quy hoạch; (3)
khối các trường đào tạo; (4) khối các sở NN&PTNT cho thấy trong mỗi khối, trong
từng lĩnh vực đã có những cố gắng lớn và cũng còn hạn chế, cần phải nhìn nhận lại

và xác định nguyên nhân và lý do mà một số chỉ số này bị tụt để có giải pháp khắc
phục.
Giữa các khối với nhau cho thấy còn có sự chênh lệch về ứng dụng và phát
triển CNTT như điều kiện hạ tầng CNTT của khối các Sở NN&PTNT còn kém,
đứng đầu vẫn là khối các cục, vụ,... Dưới đây là các bảng tổng hợp từ cuộc điều tra
năm 2010 các đơn vị trong Ngành:
1)

Hạ tầng kỹ thuật
TT
1

Chỉ tiêu
Tỷ lệ trung bình máy
tính/CBCNV

Các cục, vụ

Các viện NC

Các trường

Các sở NNPTNT

2009

2010

2009


2010

2009

2010

2009

2010

0.92

1.01

0.53

0.56

0.96

1.30

0.33

0.48

10


2)


2

Tỷ lệ trung bình máy
tính kết nối Internet

3

Tỷ lệ trung bình băng
thông kết nối Internet/
CBCC, kbps

4

Tỷ lệ phần mềm bản
quyền/CBCC

5

Tỷ lệ trung bình đầu tư
cho hạ tầng kỹ thuật,
VND

1

2

3
4


55.00

46.432

NA

0.36%

3.293.087

8.182.950

75.10%

91.85%

36.24

NA

819.434

9.135

0.07%

620.054

57.45%


83.46%

29.05

NA

2.851.439

40.167

0.21%

2.316.865

72.23%

66.26%

123.49

29.38

NA

0.34%

1.840.640

724.498


Chỉ tiêu
Tỷ lệ trung bình cán bộ
chuyên trách
CNTT/Tổng số CBCC
Tỷ lệ trung bình cán bộ
chuyên trách có trình độ
từ CĐ trở lên về CNTT
Tỷ lệ trung bình CBCC
biết sử dụng máy tính
trong công việc
Tỷ lệ trung bình chi cho
đào tạo CNTT/đầu
người, VND

Các cục vụ
2009
2010

Các viện NC
2009
2010

Các trường
2009
2010

Các sở NN&PTNT
2009
2010


3.01%

3,00%

0.53%

0.90%

1.92%

2,34%

0.34%

0.43%

70.69%

96,77%

82.76%

71.20%

90.74%

70.42%

64.75%


55.34%

93.83%

96,75%

41.08%

65.14%

76.23%

79.48%

27.22%

45.10%

404,63

147,516

21,814

8,687

54,373

60.373


9,165

6.699

Ứng dụng công nghệ thông tin
TT
1
2
3
4
5
6
7

4)

96.33%

Hạ tầng nhân lực
TT

3)

93.37%

Chỉ tiêu
Số lượng PMƯD cơ bản
đã được triển khai/đơn
vị
Tỷ lệ trung bình CBCC

sử dụng thư điện tử
trong công việc
Tin học hóa thủ tục
hành chính
Số lượng trung bình DV
công được cung cấp trên
mạng
Tỷ lệ trung bình chi cho
ứng dụng/đầu người,
VND
Tỷ lệ đơn vị có Website
Tỷ lệ thông tin chỉ đạo
điều hành đưa lên mạng

Các cục vụ

Các viện NC

Các trường

Các sở NN&PTNT

2009

2010

2009

2010


2009

2010

2009

2010

4.30

4,48

4.19

6.29

4.32

4.13

3.90

3.71

82.27%

86,19%

53.61%


55.65%

67.98%

56.44%

18.26%

30.68%

22.20%

75,79%

28.44%

29.25%

30.58%

31.21%

23.39%

28.16

7.97

7,8


0.69

0.54

0.58

0.63

16.19

15.24

3,758,399

10.135.142

392,873

236.975

231.722

1.553.526

126,95

336.750

76.67%


80,00%

93.75%

94.11%

64.52%

84.37%

44.07%

43.10%

NA

44,00%

NA

39.40%

NA

32.50%

NA

18.68%


Môi trường tổ chức – chính sách
TT

Chỉ tiêu

Các cục vụ
2009
2010

Các viện NC
2009
2010

Các trường
2009
2010

Các sở NN&PTNT
2009
2010

1

Tỷ lệ đơn vị có Ban chỉ
đạo CNTT

26.67%

40,00%


31.25%

35,29%

74.19%

68.75%

35.59%

53.44%

2

Tỷ lệ đơn vị có Lãnh
đạo phụ trách CNTT

60.00%

72,00%

56.25%

58.82%

64.52%

75%

61.02%


55.17%

11


3

4

5

6

8

Tỷ lệ đơn vị đã có Chiến
lược/Quy hoạch phát
triển ứng dụng CNTT
Tỷ lệ đơn vị đã có Cơ
chế chính sách riêng
khuyến khích ứng dụng
CNTT-TT
Tỷ lệ đơn vị đã có Chính
sách phát triển nguồn
nhân lực cho CNTT-TT
Tỷ lệ đơn vị đã có Chính
sách đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin điện
tử nội bộ

Tỷ lệ đơn vị có quy trình
trao đổi xử lý văn bản
điện tử

36.67%

44,00%

18.75%

23,53%

80.65%

81,25%

32.20%

48.27%

40.00%

56,00%

50.00%

35.29%

58.06%


68.75%

35.59%

32.76%

36.67%

36,00%

31.25%

29.41%

67.74%

71.87%

11.86%

36.20%

36.67%

32,00%

43.75%

35.29%


35.48%

62.50%

33.90%

37.93%

NA

60%

25.00%

43.75%

22.58%

65.62%

28.81%

56.89%

4. Kết luận
Đóng góp cho những thành tựu của ngành NN&PTNT, không thể không kể
đến sự phát triển và ứng dụng CNTT-TT trong Ngành đã giúp nâng cao hiệu quả
quản lý điều hành của Bộ, giúp cho các đơn vị trong Ngành phát huy được hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nhiều ứng dụng CNTT đã được triển khai như: Hệ thống
mạng LAN, WAN của Bộ và các đơn vị, Cổng thông tin điện tử, các website

chuyên ngành, các dịch vụ hành chính công trên mạng, các ứng dụng trực tuyến, hệ
thống họp truyền hình, giao lưu trực tuyến giữa Bộ trưởng với người dân và doanh
nghiệp, ... và nhiều ứng dụng CNTT tại các Sở NN&PTNT.
Vai trò của CNTT-TT đã thể hiện một cách rõ rệt, giúp tăng cường công tác
thông tin thông suốt và kịp thời, cho phép tiếp cận với nguồn thông tin trong nước
và quốc tế dễ dàng, giúp nâng cao khả năng nghiên cứu, phân tích và dự báo trong
Ngành, cải thiện hiệu quả làm việc của cán bộ, giúp vận hành nhanh gọn trơn tru
bộ máy quản lý nhà nước. Ngoài ra, CNTT-TT giúp cắt giảm chi phí hành chính,
giảm công lao động và giúp nâng cao hiệu quả làm việc giữa người dân và các cơ
quan quản lý nhà nước và khả năng phối hợp giữa các cơ quan trong và ngoài
Ngành.
Để ứng dụng và phát triển CNTT một cách vững chắc và hiệu quả tiến tới
xây dựng Bộ NN&PTNT điện tử, nhiệm vụ trước mắt cần phải xây dựng kiến trúc
tổng thể (Enterprise Architecture) làm nền tảng cho các kế hoạch phát triển CNTT
trong Bộ và kết hợp với các bộ ngành khác từng bước góp phần đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về CNTT-TT./.

12



×