Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển huyền thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.52 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN

-------  --------

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Huyền Thanh

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSV
Lớp

1

:
:
:
:

Ths. Đoàn Vân Khánh
Nguyễn Khánh Huyền
12405310
9LTCD-KT65


Hà Nội, 04-2013


2


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước, tính cạnh tranh quyết liệt đã buộc các Doanh nghiệp phải tìm hướng
đi cho riêng mình phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tiềm lực của chính Doanh
nghiệp. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tăng cường đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt
khác, cần phải thức đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Để thực hiện được
yêu cầu này, các Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về. Nếu như lợi nhuận là mục
đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thì chi phí là yếu tố
quan trọng và tất yếu mà các Doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để giảm chi phí 1 cách
tối thiểu và tối đa hóa lợi nhuận, Doanh nghiệp phải nắm được các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất đó là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động như vật
tư( vật liệu, công cụ, dụng cụ) nắm một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
muốn hoạt động sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục thì phải đảm bảo các loại vật liệu,
công cụ dụng cụ sản xuất đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp thời gian.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh,
thấy rõ được vai trò của Kế toán đối với việc quản lý sản xuất kinh doanh đồng thời
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Đoàn Vân Khánh cùng các cô chú trong
phòng Kế toán của Công ty kết hợp với quá trình học tập nghiên cứu tại trường em đã
thu hoạch được một số kiên thức thực tế và xin trình bày các nội dung trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền
Thanh.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu

tư và phát triển Huyền Thanh.
Phần III: Thu hoạch và nhận xét.

SV: Nguyễn Thu Thảo

Lớp: KT15.27


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SXKD
TSCĐ
GTGT
NVL
BĐS
XDCB
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
LCB
KLSP
KLXD
KL

SV: Nguyễn Thu Thảo

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng

Nguyên vật liệu
Bất động sản
Xây dựng cơ bản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Lương cơ bản
Sản phẩm
Khối lượng xây dựng
Khối lượng

Lớp: KT15.27


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HUYỀN THANH

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty cổ phần đầu tư và phát triển
Huyền Thanh.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh là doanh nghiệp cổ phần được
tách ra từ các doanh nghiệp nhà nước đã và đang cổ phần hóa như Công ty xây lắp và
vật tư xây dựng 7, Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công
ty đầu tư xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn … và được thành lập theo
Quyết định thành lập doanh nghiệp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội số:
0602000070 do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
07/05/2001.
• Tên Công ty: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh

• Trụ sở chính: Số 01 phố Thúy Lĩnh – phường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai –
Thành phố Hà Nội.
• Điện thoại: 0421.3850.936
• Fax: 0421.3850.936
• Giấy phép kinh doanh số: 0602000070 ngày 07/05/2001 do phòng ĐKKD Sở kế



2.

hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Tài khoản: 102010000367279 tại Ngân hàng Công thương – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và san lấp mặt bằng.
Xây lắp, sửa chữa, bảo trì các công trình viễn thông.
Sản xuất lắp ráp bảo trì đồ điện tử, điện lạnh và máy nổ.
Trang trí nội thất, ngoại thất.
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng.
Kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh vận tải hàng hóa, vận chuyển khách hàng bằng đường bộ.
Giám sát thi công và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp.
Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây dựng (Phụ lục 1)
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh hoạt động với ngành nghề kinh

doanh chủ yếu là san lấp mặt bằng và thầu xây dựng. Quy mô công trình xây dựng là
rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng đòi hỏi phải có nguồn đầu tư lớn. Quá trình sản xuất của công ty diễn ra
ở nhiều thời điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất
của ngành nghề xây dựng phức tạp nên trong quá trình thi công giá dự toán trở thành


5
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
thước đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành
nghiệm thu công trình giá dự toán lại trở thành cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất
lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và xác định giá trị thanh lý
hợp đồng đã ký kết.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh.
3.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh là doanh nghiệp cổ phần được
chia tách từ doanh nghiệp nhà nước. Vì tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên
công ty có rất nhiều tổ đội thi công rải rác ở khắp các công trình lớn nhỏ khắp cả
nước. Mỗi công trình lại có những cán bộ giám sát, quản lý và họ sẽ là những người
báo cáo tình hình thi công cũng như tình hình quản lý, chi tiêu lên văn phòng chính
của công ty tại Hà Nội.
3.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. (Phụ lục 2)
Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty gồm có những phòng ban sau:
• Hội đồng quản trị:
Gồm những người sáng lập và là cơ quan có quyền lực cao nhất ở công ty. HĐQT
sẽ trực tiếp phê duyệt các kế hoạch sản xuất, thi công của công ty. Ngoài ra HĐQT
còn có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc công ty và kế toán
trưởng. Đây cũng là bộ phận có quyền và nghĩa vụ thanh tra, giám sát các hoạt động
kinh doanh của công ty và ban giám đốc.
• Ban giám đốc công ty:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty:

Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm với hội đồng quản trị về các hoạt động
kinh doanh của công ty. Phụ trách công tác tổ chức kinh doanh và hoạt động đấu thầu
của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh:
Là người phụ giúp giám đốc về các hoạt động kinh doanh, đấu thầu và chịu mọi
trách nhiệm quản lý công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc kỹ thuật và thi công:
Là người trực tiếp đôn đốc, giám sát, theo dõi các hoạt động thi công, lắp ráp, sản
xuất ở các công trình xây dựng. Đồng thời là người kiểm tra kỹ thuật, sự đảm bảo,
hoàn thiện của của các công trình đã hoàn thành.
• Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế
toán. Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hòa phấn phối cho các đội

6
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
trên cơ sở tiến độ thi công và quy mô công trình; thường xuyên kiểm tra, giám sát về
mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc công ty; đảm bảo chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên và lập báo cáo tài chính theo quy định của bộ Tài chính.
• Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện công tác quản lý lao động và tiền lương; thực hiện chế độ, chính sách
với người lao động; phối hợp với các phòng ban sửa chữa hoặc mua mới tài sản, đảm
bảo an toàn, an ninh lao động; xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất; xâu dựng chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, lề lối làm việc của công ty cũng như các tổ đội thi công công
trình.

• Phòng kế hoạch kỹ thuật.
Kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện theo chỉ tiêu đã giao, đã đăng
ký đối với các tổ đội thi công trong quá trình thi công từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc công trình. Lập dự án và thực hiện dự án.
• Phòng kinh doanh:
Quản lý công tác kế hoạch và sản xuất kinh doanh; mở rộng thị trường; giao kế
hoạch tháng, quý, năm, giao khoán công trình và phấn khai khối lượng, hạng mục
công trình cho các đơn vị.
• Các đơn vị sản xuất:
Chủ động quyền sử dụng vật tư cũng như nguồn nhân công tùy thuộc quy mô, tính
chất công trình; đảm bảo tiến độ, chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng và đúng theo thiết kế
của chủ đầu tư.
4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.(Phụ lục 3)
+) Nguồn vốn huy động của công ty tăng lên 9.771.900.286đ tương ứng với
166,7%. Thu nhập bình quân của người lao động tăng, điều này chứng tỏ công ty kinh
doanh có lãi ổn định, tạo điều kiện việc làm cho người lao động. Việc tăng vốn trong
kinh doanh giúp Doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất, mở rộng sản xuất tăng doanh
thu, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập của người lao động.
+) Tổng Doanh thu thuần năm 2013 tăng 11,25% so với năm 2012 tương ứng với
số tiền là 2.572.908.100. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 72,15% tương ứng với số tiền
là 238.259.232đ.
Nhìn chung tổng doanh thu của công ty qua 2 năm tăng lên nhanh chóng là do năm
2013 công ty đã có nhiều cố gắng trong việc ký kết hợp đồng xây dựng và hoàn thành
nhiều hạng mục, công trình bàn giao cho khách hàng. Doanh thu tăng có ảnh hưởng
tích cực đến lợi nhuận sau thuế của công ty. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 2 năm

7
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65



Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
đều tăng một cách rõ rệt, điều đó phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

8
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HUYỀN THANH
1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
1.1 Mô hình tổ chức kế toán tại công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc và các
nghiệp vụ phát sinh thì hiện tại Công ty đang áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung. Tất cả các công việc đều được thực hiện dưới sự điều hành của kế
toán trưởng và Công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập.
1.2 Bộ máy kế toán của công ty. (Phụ lục 4)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
• Kế toán trưởng: Là người có quyền điều hành toàn bộ công tác tài chính kế toán,
có chức năng tổ chức công tác kế toán, tổ chức hình thức hạch toán, kiểm tra các
chứng từ thu chi, thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp để tổng hợp
quyết toán, làm báo cáo quyết toán cuối năm.
• Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hợp, phân loại chứng

từ, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận
của kế toán viên. Làm công tác trực tiếp tổng hợp quyết toán, lập báo cáo.
• Kế toán công trình: Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tại mỗi công trình, hướng
dẫn công việc cho thủ kho và cùng thủ kho kiểm tra, quản lý, giám sát tình hình nhậpxuất-tồn vật tư , công cụ tại mỗi công trình. Định kỳ hai ngày một lần kế toán công
trình phải tập hợp chứng từ thu-chi, phiếu nhập-xuất kho các loại vật tư có xác nhận
của chỉ huy công trình gửi về phòng tài chính – kế toán để kịp thời cập nhật, báo cáo
định kỳ cho lãnh đạo công ty.
• Kế toán vật tư và thiết bị: Thường xuyên tìm nguồn vật tư cũng như thiết bị phục
vụ cho công trình ổn định, cập nhật giá cả kịp thời, tìm mối quan hệ hợp tác với khách
hàng nhằm cung cấp đầy đủ vật tư cho công trình.
• Kế toán công nợ và tiền lương: Theo dõi các khoản công nợ, các khoản thu chi
tiền mặt tạm ứng, hoàn ứng cho các bộ phận trong Công ty.
• Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm theo dõi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng
của công ty, lập báo cáo về quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
2. Chính sách kế toán.

9
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết đinh số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
• Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán là đồng Việt Nam.
• Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. (Phụ lục 5)
• Kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán.
3.1 Kế toán vốn bằng tiền.
3.1.1 Kế toán tiền mặt.
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 – Tiền mặt
• Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng, biên lai thu tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, …
• Phương pháp kế toán.
Ví dụ: Phiếu thu tiền mặt số PT067, ngày 20/10/2014. Rút tiền gửi Ngân hàng nhập
quỹ tiền mặt số tiền 500.550.000 đồng. (phụ lục 6: Phiếu thu)
Nợ TK 111(1)
:
500.550.000đ
Có TK 112(1)
:
500.550.000đ
3.1.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng.
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
• Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo có, giấy báo nợ, lệnh chi tiền, séc tiền mặt, ..
• Phương pháp kế toán.
Ví dụ: Ngày 11/11/2013 nhận giấy báo Nợ số 19, số tiền 1.100.000.000đ thanh toán
tiền mua vật tư cho công ty TM Huấn Thu tại Hà Nam. (phụ lục 7: Giấy báo Nợ)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 331(19)
:
1.100.000.000đ
Có TK 112(01)
:
1.100.000.000đ

3.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Nguyên vật liệu tại công ty bao gồm: các nguyên vật liệu dùng cho lắp đặt, cho
hoạt động thi công, NVL. CCDC dùng cho các đội và quản lý tổ đội thi công ...
• Phân loại Nguyên liệu, vật liệu.
- Nguyên liệu chính: xi măng, gạch, đá, cát, sắt, thép ... đều là cơ sở chủ yếu để hình
thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục thi công.
- Vật liệu: Sơn, dầu mỡ, đinh ốc, ... phục vụ cho quá trình thi công.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, thi
công như: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi ......
- Công cụ, dụng cụ: gá lắp, bảo hộ lao động, lán trại tạm thời…
- Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
10
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kiểm kê vật tư…:
Phương pháp kế toán.
Ví dụ 1: Ngày 07/06/2013, PN: 0134, công ty mua 100 tấn xi – măng Thanh Mai của



Công ty VLXD Thanh Mai, về nhập kho với đơn giá 960.000 đồng/1 tấn, thuế suất
GTGT 10%. Chi phí vận chuyển là 2.000.000 đồng. (Phụ lục 08: Phiếu Nhập kho)
-Vậy trị giá thực thế của 100 tấn xi – măng được tình như sau:
-Giá trị thực tế 100 tấn xi – măng = 100 x 960.000 + 2.000.000 = 98.000.000đ
Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 152: 98.000.000đ
Nợ TK 133(1): 9.800.000đ
Có TK 331: 105.800.000 đ
Có TK 112: 2.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 13/06/2013 PX: 0111, xuất 100 tấn Xi măng Thanh Mai phục vụ thi
công cán nền trong các căn hộ, ( Công trình: Tòa nhà DA2C, tại Dự án: Khu đô thị
mới Đồng Văn), giá trị VL xuất kho: 105.800.000 đ. ( Phụ lục 09: Phiếu xuất kho)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621( HĐ 04586) : 105.800.000 đ
Có TK 152
: 105.800.000 đ

Phân loại Công cụ dụng cụ: theo phương pháp phân bổ giá trị CCDC vào
CPSXKD:
Loại phân bổ 1 lần.
Loại phẩn bổ nhiều lần.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 153- Công cụ-dụng cụ.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập, phiếu xuất, bảng phân bổ CCDC,...

Phương pháp kế toán.
Ví dụ: Ngày 21/7/2013 Công ty xuất CCDC phục vụ cho bộ phận QLDN, trị
giá vốn thực tế xuất kho: 30.000.000 đ( theo phiếu xuất: 123 và bảng kê số 14),
-

dự kiến sử dụng trong 10 tháng, bắt đầu từ tháng này.
Kế toán ghi sổ: Bút toán phán ánh số CCDC xuất dùng.
Nợ TK 242
: 30.000.000 đ
Có TK 153 : 30.000.000 đ
Đồng thời tính toán xác định giá trị phân bổ CCDC hàng tháng.

Giá trị phân bổ hàng tháng = 30.000.000
= 3.000.000 đ
10

Kế toán ghi sổ: Bút toán phản ánh giá trị CCDC phân bổ kỳ này:
Nợ TK 642
: 3.000.000 đ
Có TK 242
: 3.000.000 đ
3.3 Kế toán tài sản cố định.
3.3.1 Phân loại TSCĐ
Hiện nay công ty phân loại TSCĐ thành 2 loại đó là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
• TSCĐ hữu hình: nhà cửa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, máy tính......
11
SV: Nguyễn Khánh Huyền
Lớp: KT 65
-


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp


TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, chi phí nghiên cứu, chi phí thành lập, chi phí

sản xuất, ...
3.3.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 – TSCĐ hữu hình (gồm 6 TK cấp 2); TK213 –
TSCĐ vô hình (gồm 7 TK cấp 2); TK 214 – Hao mòn TSCĐ
• Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ;
Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản xử lý TSCĐ thiếu, thừa trong kiểm kê; Hợp đồng

cho thuê TSCĐ; ...

Phương pháp hạch toán:

Kế toán Tăng TSCĐ: do mua sắm, đầu tư XDCB hoàn thành, được biếu....
Ví dụ 1: Ngày 21/4/2013 mua ô tô tải Huyndai trị giá 330.000.000đ,(Hóa đơn
số:1234) của công ty điện máy Tùng An, VAT 10%, tổng giá trị thanh toán ghi trên
hóa đơn là: 300.000.000 , đã thanh toán qua chuyển khoản. (phụ lục 10)

Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 211(3):
300.000.000 đ
Nợ TK 1332 :
30.000.000 đ
Có TK 112:
330.000.000 đ

Kế toán Giảm TSCĐ: do thanh lý, nhượng bán, mất, hỏng,...
Ví dụ 2: Ngày 23/8/2013 công ty thanh lý máy photocopy. Nguyên giá là: 68.000.000
đ, giá trị khấu hao hết: 51.000.000 đ, giá bán chưa bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%
là: 23.000.000 đ, giấy báo Có số: 034.
Kế toán hạch toán:
BT1:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211

12
SV: Nguyễn Khánh Huyền


: 51.000.000
: 17.000.000 đ
:68.000.000 đ

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
BT2

Nợ TK 112
: 25.300.000 đ
Có TK 711
: 23.000.000 đ
Có TK 3331
: 2.300.000 đ
3.3.3 Kế toán khấu hao TSCĐ.
• Quá trình sử dụng TSCĐ sẽ làm giảm sút cả về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
– phần giảm sút đó được gọi là hao mòn TCSĐ.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng để xác định nguyên giá, giá trị còn lại và khấu hao theo quyết định số
206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ. Công thức trích khấu hao cho từng Tài sản như sau :
Mức trích khấu hao
Nguyên giá của TSCĐ
TB năm của
=
TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao

Nguyên giá của TSCĐ
TB tháng của
=
TSCĐ
Thời gian sử dụng x 12 tháng
Ví dụ: Tháng 07/2013 tiến hành tính khấu hao 1 máy phát điện cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp, có nguyên giá 19.500.000đ, thời gian sử dụng là 4 năm.
+ Mức trích khấu hao
TB năm của TSCĐ
= 19.500.000/4 = 4.875.000 đ
+ Mức trích khấu hao
trung bình tháng của TSCĐ = 4.875.000/12 = 406.250 đ
+ Kế toán ghi sổ : Nợ TK 642(12) : 406.205 đ
Có TK 214: 406.205 đ
3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Toàn bộ công nhân viên của Công ty đến năm 2013 có khoảng 480 cán bộ,
công nhân viên, kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, trong đó hơn 50%
có trình độ đại học, cao đẳng chuyên ngành.
3.4.1 Kế toán tiền lương.
Hiện nay có nhiều hình thức trả lương (trả lương theo thời gian, trả lương theo sản
phẩm, khoán quỹ lương). Với đặc tính của công ty xây dựng. công ty đang áp dụng hai


hình thức trả lương đó là: Trả lương theo thời gian và Trả lương khoán
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động căn cứ
vào thời gian lao động thực tế và cấp bậc lương của người lao động để trả lương. Hình
thức này được áp dụng với cán bộ công nhân viên văn phòng, cán bộ đội thi công.
Tiền lương theo thời
Mức lương cơ bản
Số

Gian thực tế phải trả
=
ngày làm việc
x
ngày công
trong tháng
(đã nhân hệ số)
thực tế

13
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp


Trả lương khoán: Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối
lượng công việc theo đúng chất lượng được giao. Hình thức này được áp dụng đối với
công nhân trực tiếp sản xuất, thi công và lao động thuê ngoài
Công thức: TL = MLK * H
Trong đó:
MLK: Mức lương khoán
H: Tỷ lệ % hoàn thành công việc..
• Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ;

Bảng thanh toán tiền thưởng
• Tài khoản Kế toán sử dụng: TK 334 – Phải trả người lao động
3.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương.

• Các khoản trích theo lương là: 32,5 % ( trong đó: NLĐ 10,5%; DN 24% ).
- BHXH: 26% LCB (18% tính vào CPDN, 8% trừ vào lương NLD).
- BHYT: 4,5% LCB ( 3% tính vào CPDN, 1,5% trừ vào lương NLD).
- BHTN: 2% LCB ( 1% tính vào CPDN, 1% trừ vào lương NLD).
- KPCD: 2% lương thực tế, tính vào CPDN.
• Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Sổ nhật kí
chung; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Sổ cái TK 334, 338, …
• Tài khoản Kế toán sử dụng: 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Ví dụ: Căn cứ vào chấm công điện tử (tháng 04/2013) kế toán tính ra số tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty như sau: lương bộ phận QLDN
140.000.000đ. lương nhân viên phân xưởng 42.000.000 đ, lương công nhân trực tiếp
sản xuất 250.000.000 đ
Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 642: 140.000.000 đ
Nợ TK 627: 42.000.000 đ
Nợ TK 622: 250.000.000 đ
Có TK 334: 432.000.000 đ
Kế toán ghi sổ: Phản ánh số BHXH, BHYT, KPCD, BHTN, theo quy định
Nợ TK 622: 60.000.000 đ (250.000.000 × 24%)
Nợ TK 642: 33.600.000 đ ( 140.000.000 × 24% )
Nợ TK 627: 10.080.000 đ ( 42.000.000 × 24% )
Nợ TK 334: 19.110.000 đ ( 182.000.000 × 10,5% )
Có TK 338: 62.790.000 đ
( chi tiết :
TK 338(2): 3.640.000 đ ( 182.000.000 × 2% )
TK 338(3): 47.320.000 đ (182.000.000 × 26%)
TK 338(4): 8.190.000 đ ( 182.000.000 × 4,5% )
TK 338(9): 3.640.000 đ ( 182.000.000 × 2%)
3.5 Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

3.5.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là từng công trình, hạng mục
công trình theo mỗi hợp đồng được ký kết.
14
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Đối tượng tính giá thành: là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao tùy theo hợp đồng được ký kết
- Kỳ thanh toán giá thành là kỳ kế toán năm.
3.5.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.( Phụ lụ 10: sổ
cái TK 621.)
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mở chi
tiết cho công trình, ví dụ: 621(2): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình
DA2C.
- Sổ KT, chứng từ KT sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,
Ví dụ : Ngày 12/05/2013 công ty mua 50 bộ (25 kg/bộ) Bituseal T130, đưa thẳng vào
thi công Hạng mục: Màng chống thấm định hình và sửa chữa bê tông.(Công trình
DA2C, Dự án: Khu đô thị mới Đồng Văn), đơn giá 500.000 đ/ bộ, VAT: 10%, thanh
toán bằng chuyển khoản ngân hàng.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621(2):
25.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 2.500.000 đ
Có TK 112: 27.500.000 đ
Cuối kỳ sau khi tập hợp tất cả các khoản mục CPNVLTT phát sinh trong kỳ của

công trình DA2C, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang
TK 154 để tính giá thành hạng mục trên.

Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154(2):
120.000.000 đ
Có TK 621(2): 120.000.000 đ
3.5.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân
trực tiếp xây dựng và phục vụ xây dựng, công nhân vận chuyển, …
- Tài khoản Kế toán sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Mở chi tiết cho
từng hạng mục công trình, ví dụ 622(2): Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình
DA2C.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương khoán và bảng chấm công , kế toán tính ra lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất tháng 05/2013, thi công hạng mục: Màng chống thấm
định hình và sửa chữa bê tông, tổng số tiền là 78.000.000 đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán hạch toán:
BT1:
Nợ TK 622(2):
78.000.000 đ
Có TK 334 :
78.000.000 đ
BT2:
Nợ TK 334 :
78.000.000 đ
Có TK 111:
78.000.000 đ

15
SV: Nguyễn Khánh Huyền


Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Cuối kỳ sau khi tập hợp tất cả các khoản mục CPNCTT phát sinh trong kỳ của công
trình DA2C, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang
TK 154 để tính giá thành hạng mục trên.

Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154(2):
150.000.000 đ
Có TK 622(2): 150.000.000 đ
3.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Tài khoản Kế toán sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. – Chi phí sử
dụng máy thi công. Chi tiết cho từng hạng mục công trình, ví dụ TK 623(2): Chi phí sử dụng
máy thi công của công trình DA2C.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn bán hàng; Bảng chấm công của công nhân điều
khiển máy thi công; Bảng tính khấu hao; …
Ví dụ: Ngày 03/05/2013, Công ty trả lương cho công nhân đội xe số 1,phục vụ thi
công hạng mục: Màng chống thấm định hình và sửa chữa bê tông.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 623(2): 4.000.000đ
Có TK 334: 4.000.000đ
 Ngày 10/05/2013, công ty tiến hành trích khấu hao xe tải, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (2): 300.000đ
Có TK 214: 300.000đ
Cuối kỳ sau khi tập hợp tất cả các khoản mục CP máy thi công phát sinh trong kỳ
của công trình DA2C, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá
thành hạng mục trên.


Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154(2):
15.000.000 đ
Có TK 623(2): 15.000.000 đ
3.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- CPXSC là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công
của đội xây lắp như chi phí khấu hao xe, máy thi công; chi phí tiền lương của nhân
viên đội thi công …
- Tài khoản Kế toán sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Chi tiết cho từng hạng
mục công trình, ví dụ TK 627(2): Chi phí sản xuất chung của công trình DA2C
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; Bảng thanh toán lương …
Ví dụ : Ngày 30/05/2013 thanh toán tiền điện cho bộ phận sản xuất bằng tiền mặt
là 10.500.000 đ, thuế VAT 10%
Nợ TK 627(2) : 10.500.00 đ
Nợ TK 133(1) : 1.050.000 đ
Có TK 111 : 11.550.000 đ
Cuối kỳ sau khi tập hợp tất cả các khoản mục CPSXC phát sinh trong kỳ của công
trình DA2C, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang
TK 154 để tính giá thành hạng mục trên.
16
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp


Kế toán ghi sổ:


Nợ TK 154(2):
20.000.000 đ
Có TK 627(2): 20.000.000 đ
3.5.6 Kế toán giá thành công trình xây dựng
• Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp trực tiếp, tập hợp tất cả các
chi phí phát sinh từ khi thi công cho đến khi hoàn thành công trình, hạng mục
công trình.
• Công thức tính giá thành:
Tổng giá thành chí phí SP
Chi phí SP
Chi phí SP
SP xây lắp = xây lắp dở dang + xây lắp PS _ xây lắp DD
hoàn thành
đầu kỳ
trong kỳ cuối kỳ
Ví dụ: Công trình xây dựng thi công Hạng mục: Màng chống thấm định hình và sửa
chữa bê tông.
- CPSXKD dở dang đầu kì: 245.000.000 đ
- Tổng chi phí phát sinh trong kì:305.000.000 đ, trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 120.000.000 đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 150.000.000 đ
+ Chi phí sản xuất chung: 20.000.000 đ
+ Chi phí sử dụng máy thi công: 15.000.000 đ
-Chi phí sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ: 0 đ
=> Tổng giá thành Hạng mục: Màng chống thấm định hình và sửa chữa bê tông.
Z = 245.000.000 + 305.000.000 – 0 = 550.000.000 đ

Kế toán ghi sổ: bút toán kết chuyển sang TK 632-Giá vốn hàng xuất bán, chi
tiết cho công trình DA2C:

Nợ TK 632 (2):

17
SV: Nguyễn Khánh Huyền

550.000.000 đ

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Có TK 154(2):
550.000.000 đ PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch.

Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh em
đã hiểu thêm việc thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, cũng như cách thức hoạt
động của công ty.Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
doanh nghiệp em nhận thấy với khối lượng công trình xây lắp lớn, kinh doanh nhiều
lĩnh vực nhưng bộ phận kế toán vẫn hoàn thành công việc kịp thời và chính xác.
Được sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Đoàn Vân Khánh và sự giúp đỡ của cô chú,
các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty đã giúp em có thêm cơ hội để tiếp xúc
nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua
đó em cũng đã hiểu thêm về việc thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, quy trình
hạch toán và đối tượng hạch toán. Với những kiến thức đã học trong trường kết hợp
với thực tiễn trong quá trình thực tập là kiến thức em được trang bị vào việc giải quyết

-


các tình huống thực tế, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt nghiệp.
2. Nhận xét.
2.1 Những ưu điểm về tổ chức kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, trong đó
các đơn vị trực thuộc được phân cấp hạch toán rõ ràng trên cơ sở quản lý thống nhất về

-

công tác hạch toán của Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chéo, phương pháp hạch toán trong từng sản
phẩm được thực hiện một cách khoa học, phù hợp yêu cầu của chế độ kế toán.
2.2 Những tồn tại.
Thứ nhất: Về việc luân chuyển chứng từ kế toán
Địa điểm thi công các công trình khác nhau nên việc luân chuyển chứng từ còn
chậm. Thông thường vào cuối tháng nhân viên thống kê ở các tổ, đội ngũ mới gửi
chứng từ gốc về phòng kế hoạch để hạch toán. Do đó, công việc ở phòng kế toán sẽ
tập trung nhiều vào cuối tháng, dẫn đến việc có thể gây ra chậm trễ hoặc sai sót làm
kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.
Thứ hai: Về chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp
Thực tế NVL mua về đa số là không nhập kho mà sử dụng trực tiếp cho công
trình, kế toán tại đội xây lắp sẽ tập hợp chứng từ hóa đơn vào cuối tháng gửi về phòng
kế toán công ty, điều này sẽ làm tăng khối lượng công việc, và có thể xảy ra sai sót.
Mặt khác trên thực tế số nguyên vật liệu còn sót lại cuối kì chưa sử dụng hết tại các
công trình cũng chiếm một số lượng lớn.

18
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65



Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
3. Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán tại công ty.

Thứ nhất: Về việc luân chuyển chứng từ
Theo em công ty nên đôn đốc việc hoàn thành chứng từ phía các đội xây dựng,
bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ, xuất phát từ hình thức khoán
của công ty là tiến hành tạm ứng cho đội tự lo về mặt vật tư, nhân lực, khắc phục được
phần nào hạn chế trên. Về mặt hoàn chứng từ, công ty có thể đưa ra những quy định
như: đội phải hoàn chứng từ lần này mới tạm ứng cho lần tiếp theo và mức độ tạm ứng
mỗi lần cần phải được xem xét của các phòng ban có liên quan, có như vậy đội mới có
trách nhiệm hoàn chứng từ đúng thời gian.
Thứ hai: về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên thực tế trong quá trình xây dựng đa phần nguyên vật liệu được mua và vận
chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua kho. Điều đó đồng nghĩa với việc
xuất nhập NVL không qua kho. Do vậy trong quá trình hạch toán sẽ dẫn đến sai sót so
với thực tế, để có thể đi sâu sát thực tế kế toán tại đội sản xuất nên lập bảng theo dõi
vật tư song song với việc thu thập chứng từ hóa đơn liên quan. Công tác này giúp cho
việc quản lý vật tư được đầy đủ hơn, nhất là đối với vật tư chưa sử dụng hết trong kỳ.
Tổ chức đánh giá lại NVL tồn kho thường xuyên: Công ty nên tiến hành đánh
giá lại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng thường xuyên, hàng quý hoặc ít nhất
6 tháng một lần để việc sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả cao.

19
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Để điều hành và quản lý được toàn bộ các hoạt động kinh doanh ở Công ty một
cách hiệu quả nhất, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời chính xác các thông tin kinh tế về
các hoạt dộng đó. Tất cả các thông tin kinh tế tài chính liên quan đến quá trình hoạt
động của Công ty được kế toán thu thập, xử lý và tổng hợp một cách kịp thời, khoa
học.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền
Thanh đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức đã học của mình và vận
dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Em nhận thấy giữa lý thuyết với thực tế vẫn có
một số khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi mỗi người kế toán phải biết vận dụng
sáng tạo lý luận cơ bản vào thực tiễn để từ đó đảm bảo công tác kế toán được thực
hiện đúng chế độ quy định và phù hợp với điều kiện của từng công ty.
Tuy nhiên, do trình độ và nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập của
em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh
giá, chỉ bảo của thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty để
báo cáo của em được hoàn thiện.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng
kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Huyền Thanh, và sự chỉ đạo tận tình
của cô giáo Ths. Đoàn Vân Khánh để em có thể hoàn thiện được bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Khánh Huyền

20
SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp: KT 65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp


PHỤ LỤC

SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp KT65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp

Phụ lục 1: Quy trình sản xuất xây dựng.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Đấu thầu và ký hợp đồng công trình
Giao cho các đội sản xuất
Tiến hành các hoạt động xây dựng
Nghiệm thu ở giai đoạn hoàn thành
Bàn giao hạng mục ở công trình hoàn thành
Lập quyết toán công trình
Thanh lý hợp đồng sau khi hết hạn bảo hành
NVL, máy móc, nhân công và các chi phí bằng tiền khác

SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp KT65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Phụ lục 2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KỸ THUẬT VÀ THI CÔNG
Phòng tài chính kế toán

Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh

Phụ lục 3:
BẢNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2013 – 2014
Chênh lệch (+ -)
Năm

2013

2014

Tuyệt đối

%

Chỉ tiêu
1

Tổng nguồn vốn

5.859.389.674


15.631.289.968

9.771.900.286

166,77

2

Vốn chủ sở hữu

4.000.964.760

11.389.455.689

7.388.490.920

184,67

3

Nợ phải trả

1.858.424.914

4.241.834.279

2.383.409.365

128,25


4

Tổng doanh thu

22.864.540.520

25.437.448.620

2.572.908.100

11,25

5

Doanh thu thuần

22.864.540.520

25.437.448.620

2.572.908.100

11,25

6

Giá vốn hàng bán

20.184.000.000


21.878.996.358 1.694.996.350

8,40

SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp KT65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
7

Lợi nhuận gộp

2.680.540.520

3.558.452.262

877.911.742

32,75

8

DT hoạt động tài chính

14.545.000

15.685.364


1.140.364

7,84

9

Chi phí tài chính

111.455.385

154.823.042

43.367.657

38,91

10

CP Quản lý doanh nghiệp

2.125.000.000

2.661.326.679

536.326.675

25,24

12


Lợi nhuận thuần

458.630.135

757.987.905

299.357.770

65,27

13

Tổng lợi nhuận trước thuế

458.630.135

757.987.905

299.357.770

65,27

14

Thuế TNDN phải nộp

128.416.438

189.496.976


61.080.536

47,56

15

Lợi nhuận sau thuế

330.231.697

568.490.929

238.259.232

72,15

16

Số CNV (người)
Thu nhập bình quân đầu

400

480

80

20


8.745

10.240

1.495

17

17

người

Đơn vị tính: VNĐ

Phụ lục 4: Sơ Đồ Tổ chức bộ máy kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán công trình
Thủ quỹ
Kế toán công nợ và tiền lương
Kế toán vật tư và thiết bị

SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp KT65


Báo cáo thưc tập tốt nghiệp


Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

SV: Nguyễn Khánh Huyền

Lớp KT65


×