Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Áp dụng quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.8 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(ký và ghi rõ họ tên)

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập..........................1
Tác giả luận văn tốt nghiệp............................................................................................................1
(ký và ghi rõ họ tên).......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................................................4
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................74

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HQĐT:


Hải quan điện tử

XNK:

Xuất nhập khẩu

QLRR:

Quản lý rủi ro

BTC:

Bộ tài chính

TCHQ:

Tổng cục Hải Quan

GATT:

Hiệp định chung về thuể quan và thương mại

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO


Trang
12

HÌNH 1.2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
HÌNH 2.1: BIỂU ĐÒ KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ SỐ THUẾ THU NỘP NGÂN SÁCH

22
47
48

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Tên Bảng
BẢNG 1.1: TẦN SUẤT RỦI RO
BẢNG 1.2: MỨC ĐỘ HẬU QUẢ RỦI RO

Trang
16
16

BẢNG 1.3: MỨC ĐỘ RỦI RO

17


BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH PHÂN LUỒNG TẠI CỤC HẢI
QUAN HÀ NỘI

49
50

BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHUYỂN LUỒNG TẠI CỤC

51

BẢNG 2.4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN LUỒNG

52

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Quản lý rủi ro ở trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề khá
mới mẻ. Rủi ro trong lĩnh vực hải quan là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân
thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải khiến cho cơ
quan hải quan không thể thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình.
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Thế giới đang có những biến

chuyển mạnh mẽ, các hoạt đông buôn bán, thương mại quốc tế ngày càng mở
rộng thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào mỗi quốc gia cũng tăng lên
nhanh chóng, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế của sự phát
triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, khối lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày
càng gia tăng nhanh chóng. Vấn đề đặt ra đối với ngành Hải quan là làm sao
vừa có thể kiểm tra, kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh vừa tạo thông thoáng cho hoạt động thương mại quốc tế với nguồn lực
có hạn. Để giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực hiện
cải cách và hiện đại hóa, đặc biệt đưa quy trình thủ tục Hải quan điện tử vào
áp dụng, nhằm để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải
quan tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh
nghiệp. Trong đó, việc áp dũng kỹ thuật quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan
trọng, là giải pháp tối ưu cho Hải quan Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
Trong thực tiễn Cục Hải Quan Hà Nội đang từng bước áp dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro. Với việc áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục
Hải quan nói chung và quy trình thủ tục Hải quan điện tử nói riêng, những
yêu cầu nêu trên sẽ được xử lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời, trong đó tập
trung quản lý các đối tượng rủi ro, đồng thời giảm mức độ kiểm tra đối với
các đối tượng tuân thủ, nhằm tạo thuận lợi thương mại, giảm chi phí trong quá
trình làm thủ tục hải quan.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Như vậy việc triển khai, áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục

hải quan điện tử là một tất yếu khách quan trong xu thế hội nhập và phù hợp
với nội lực của Hải quan Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại cục Hải Quan
Hà Nội em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng quản lý rủi ro khi thực
hiện thủ tục Hải Quan Điện Tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại tại cục Hải quan thành phố Hà Nội” Theo em, đây là đề tài
mang tính thời sự, cần được quan tâm trong bối cảnh ngành Hải quan Việt
Nam đang từng bước đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa ngành.
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
XNK, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
Hải quan.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, bố cục đề tài:
Đối tượng: Những lý luận khoa học về việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XNK
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đưa ra các phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Cục Hải
quan Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin kết hợp với các phương pháp phân tích,
diễn giải, so sánh, tổng hợp chặt chẽ và logic.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Bố cục của đề tài gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro trong thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa XNK thương mại
- Chương 2: Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ
tục HQĐT đối với hàng hóa XNK thương mại tại cục HQ Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng quản lý
rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XNK thương mại tại
cục HQ Hà Nội
Trong quá trình tham khảo các tài liệu của ngành kết hợp với kiến thức
ở các môn học chuyên ngành. Tầm hiểu biết còn non nớt, kinh nghiệm cần có
một thời gian dài trong công tác. Do vậy, trong quá trình viết bài không tránh
khỏi những thiếu sót và có những lỗi cần được trao đổi. Để hoàn thiện luận
văn đó là sự đóng góp trao đổi hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Thị Lan Hương và toàn thể cán bộ đơn vị thực tập đã nhiệt
huyết dành thời gian giúp đỡ em. Để thay cho lới kết em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


1.1. Những vấn đề chung về quản lý rủi ro :
1.1.1. Khái quát về rủi ro
Rủi ro nghĩa là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng xảy ra và mang đến
những tổn thất, nguy hại cho con người, xã hội cũng như môi trường tự nhiên.

Nói cách khác rủi ro là những gì không mong đợi, những sự kiện không may
có tirhể xảy ra ngẫu nhiên hoặc do lỗi cố ý hoặc vô ý và luôn gắn liền với các
hoạt động và môi trường sống của con người.
Theo tài liệu hướng dẫn “ISO/IEC 73:2002, quản lí rủi ro - các khái niệm
và hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi
ro là sự kết hợp của xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện
đó. Rủi ro có thể mang lại lợi ích và có thể gây ảnh hưởng không tốt, dẫn tới
kết quả không mong muốn.
Như bất kì một vấn đề nào, rủi ro cũng bao gồm hai khía cạnh : nội hàm
bên trong và biểu hiện bên ngoài
Nội hàm rủi ro là tổ hợp các yếu tố, các mối liên hệ có tính chất tương
đối ổn định, các quy luật về tần suất và hậu quả của rủi ro.
Mỗi một rủi ro đều có ngoại diện riêng của nó, đó là những đặc trưng
được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các hiện tượng đi kèm với các mức tổn
thất.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ba đặc trưng cơ bản của rủi ro như sau:
- Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn do đó không mang tính chất chắc chắn, khả
năng xảy ra và hậu quả của nó phụ thuộc vào các yếu tố tác động tới nó.
- Rủi ro có thể được đo lường bằng kết quả phân tích, đánh giá về tần
suất và hậu quả của nó.
- Rủi ro có tính chất động, luôn thay đổi theo môi trường và các nhân tố
tác động tới .
Theo tổ chức Hải quan EU: rủi ro là những điều gây nên cản trở tới việc
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ liên quan tới việc kiểm soát hàng hóa của
tổ chức Hải quan cũng như cộng đồng.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04



Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ Hải quan là “nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về Hải
quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải”. Nói cách khác, rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ Hải quan là khả năng có thể xảy ra các sự kiện không tốt của
hành vi vi phạm pháp luật Hải quan và các quy định có liên quan đến lĩnh vực
này. Như vậy có thể thấy nguyên cớ của rủi ro là vi phạm pháp luật Hải quan
và quy định liên quan, rủi ro là hậu quả phỏng đoán, được dự báo trên cơ sở
luật pháp khi có hành vi trái quy định. Những rủi ro này gây cản trở rất lớn
đến quá trình hoạt động của ngành Hải quan nói riêng và các ngành liên quan.
Nguồn gốc của chúng có thể xuất phát ngay bên trong nội bộ ngành hoặc tác
động của đối tượng khác. Ví dụ như: sự kém hoàn thiện về hành lang pháp lý,
hệ thống pháp luật chưa phù hợp còn có nhiều cứng nhắc, gây bất cập và chưa
thực sự nhất quán; các quy định về trình tự, quy trình, thủ tục Hải quan không
phù hợp… Ngoài ra, rủi ro còn nảy sinh bởi sự thiếu trách nhiệm trong quá
trình công tác của cán bộ công chức Hải quan, sự tư lợi của chính những cán
bộ, công chức này và các đối tượng liên quan (cá nhân, tổ chức tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động Hải quan)…

1.1.2. Khái quát về quản lý rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm, phạm vi quản lý rủi ro hải quan
Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp áp
dụng đối với cả hai mặt tích cực và tiêu cực của rủi ro, là quá trình mà các cá
nhân, tổ chức áp dụng để nhận biết, đánh giá và điều chỉnh rủi ro gây ảnh
hưởng tới hoạt động của mình. Việc xác định và đưa ra các biện pháp xử lí rủi
ro là tâm điểm của hoạt động quản lí rủi ro.
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04



Khái niệm về quản lí rủi ro Hải quan do EU đưa ra: rủi ro nghĩa là khả
năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn các biện pháp xử lí của cộng đồng
hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan.
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC quản lí rủi ro là việc áp
dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp
cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lí để tập trung quản lí có hiệu
quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
Cũng theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC tại Điều 1 quy định: cơ quan
Hải quan áp dụng quản lí rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ được quy định
tại Luật Hải quan, bao gồm :
- Thủ tục Hải quan
- Kiểm tra Hải quan
- Giám sát Hải quan
- Kiểm soát Hải quan
- Kiểm tra sau thông quan
- Các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.2.2. Lợi ích của quản lý rủi ro
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật theo quá trình. Các biện pháp kiểm tra sẽ tăng mức độ tùy
theo mức độ rủi ro của đối tượng quản lý. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao
và rất cao sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung
bằng kiểm tra thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
Nhờ đó cơ quan Hải quan có thể bố trí sắp xếp các nguồn lực phù hợp, hiệu
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04



quả dựa trên các rủi ro đã được xác định và đánh giá để kiểm tra có trọng
điểm.
- Tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. QLRR cung cấp cho cơ quan Hải quan một phương pháp
quản lý khoa học, dân chủ, hiệu quả. Qua việc xác định đối tượng có rủi ro
cao, ưu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý đối với số đối tượng này,
công tác quản lý sẽ không bị dàn trải, nhờ đó giảm bớt áp lực công việc,
cân bằng giữa nhiệm vụ tăng lên và nguồn lực Hải quan hạn chế. Giúp
nâng cao năng lực kiểm tra kiểm soát của ngành Hải quan.
- Góp phần làm giảm các thủ tục hành chính, giảm sự can thiệp của cán
bộ Hải quan làm giảm thời gian thông quan. Nếu như thời gian thông quan
dựa trên những quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật
QLRR mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy
tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và doanh
nghiệp. Mối quan hệ tương tác giữa Hải quan và doanh nghiệp là một phần
của quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến những hàng hóa được vận chuyển,
nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Thông thường mối quan hệ này càng chặt chẽ sẽ
giúp hai bên hiểu nhau hơn và tạo thuận lợi cho nhau hơn.
* Đối với Doanh nghiệp
- Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Cơ quan Hải quan áp
dụng QLRR là nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
pháp luật về Hải quan. Những đối tượng này sẽ được hưởng chế độ kiểm
tra Hải quan ở mức đơn giản nhất, thời gian thông quan nhanh nhất, chi phí
Hải quan thấp. Khối lượng hàng hóa XNK phải tiến hành kiểm tra thực tế
giảm, lượng hàng hóa không phải kiểm tra tăng lên, tạo điều kiện cho giao
lưu hàng hóa qua biên giới thuận tiện.
- Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng
quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ.
Mục đích của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Nếu như thời gian
thông quan dựa trên nhưng quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì
với kỹ thuật quản lý rủi ro mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong
vòng vài giờ, vì vậy tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh
nghiệp.
1.1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro
Theo quy định chi tiết quyết định số 35/ QĐ- BTC ngày 10 tháng 7
năm 2009, Quy trình QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan: là việc tiến
hành các hoạt động nghiệp vụ dựa trên việc xem xét bối cảnh, mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ của từng cấp, đơn vị và công chức thừa hành, theo trình tự 4
bước như sau :
Quy trình này được sơ đồ hóa ngắn gọn như hình sau:

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO

Quy trình QLRR là một quy trình tuần hoàn, khép kín, trong các bước

luôn có sự trao đổi thông tin, báo cáo phản hồi và liên kết một cách chặt chẽ
với nhau.Cụ thế :
Bước 1: Thu thập thông tin, xác định rủi ro
a, Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng rủi ro
Đây là bước đầu tiên của quy trình QLRR, nhằm thu thập, tổng hợp
những thông tin ban đầu về đối tượng rủi ro.Việc xác định mục tiêu quản lý
rủi ro phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế hiện tại cũng như các chính sách hiện
hành. Đối tượng rủi ro trong thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, có khả năng vi phạm

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


pháp luật về Hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có khả năng
bị lợi dụng vi phạm pháp luật về Hải quan.
b,Thiết lập tiêu chí đánh giá rủi ro
Để đánh giá rủi ro, công chức Hải quan phải so sánh kết quả phân tích
về mức độ rủi ro với tiêu chí QLRR đã được xác định sẵn. Bởi vậy, tiêu chí
QLRR có vai trò như như một căn cứ để giúp cho công chức Hải quan quyết
định việc xử lý rủi ro như thế nào.Tiêu chí QLRR là dấu hiệu có giá trị định
lượng, làm công cụ để đánh giá mức độ rủi ro và hỗ trợ việc quyết định biện
pháp xử lý rủi ro một cách phù hợp, có hiệu quả.
Theo QĐ 35/ QĐ- TCHQ, ngày 10/7/2009, một bộ tiêu chí QLRR của
Hải quan Việt Nam đang áp dụng bao gồm 4 tiêu chí:
a) Tiêu chí theo quy định của pháp luật Hải quan, chính sách quản lý
nhà nước về Hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
b) Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm

pháp luật về Hải quan.
c) Tiêu chí tính điểm rủi ro là nhóm các chỉ số được tập hợp và tính
toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá và cho điểm rủi ro trước đối với các
chỉ số tham gia vào quá trình tính toán.
d) Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên là việc áp dụng phép toán xác suất,
thống kê dựa trên các chỉ số liên quan để lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng
kiểm tra theo tỉ lệ nhất định theo quy định của Luật Hải quan. Theo quy định,
việc lựa chọn ngẫu nhiên được thực hiện tự động trên hệ thống với tỷ lệ kiểm
tra không quá 5% tổng số lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo tỷ lệ bình quân
của mỗi ngày trong tháng trước đó tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (gọi chung là Chi cục Hải quan).

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Việc áp dụng tiêu chí QLRR được thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ tiêu
chí quy định, tiêu chí phân tích, tiêu chí tính điểm rủi ro và cuối cùng là tiêu
chí lựa chọn ngẫu nhiên.
Ngoài ra, hiện nay Hải quan Việt Nam còn áp dụng bộ tiêu chí QLRR
khác là : tiêu chí tĩnh và tiêu chí động
Tiêu chí tĩnh: là tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian
nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp
dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan Hải quan
thu thập, phân tích.
Tiêu chí động: là tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và được
áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan.
Nó có thể được hiểu là các thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa hoặc các
thông tin có liên quan khác phản ánh có dấu hiệu vi phạm hoặc cần phải áp

dụng biện pháp quản lý đặc thù. Tiêu chí động được xây dựng trên cơ sở các
tiêu thức của tờ khai Hải quan, gồm 2 loại: tiêu chí đơn (được xác định bởi 1
nguyên tố) và tiêu chí tổ hợp (từ 2 nguyên tố trở lên).
c, Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin về các đối tượng QLRR được lấy từ rất nhiều
nguồn khác nhau gồm:
1) Hệ thống thông tin, dữ liệu của ngành:
- Hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR;
- Hệ thống thông tin mã số doanh nghiệp (T2c);
- Hệ thống thông tin kế toán thuế;
- Hệ thống thông tin giá (GTT22);
2) Các nguồn thông tin khác:
- Văn bản quy định về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


- Vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan được phát hiện và xử lý tại các
đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan;
- Các đơn vị trong và ngoài ngành cung cấp;
- Hợp tác trao đổi thông tin với Tổ chức Hải quan quốc tế, khu vực và
Hải quan các nước;
- Kết quả kiểm tra sau thông quan;
- Thông tin trước khi hàng hoá cập cảng (manifest);
- Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;
- Các nguồn thông tin khác có liên quan.
Việc tiến hành thu thập thông tin được thực hiện tuỳ theo tính chất, đặc
điểm của từng loại thông tin và nguồn thông tin

Bước 2: Phân tích- đánh giá rủi ro
a,Phân tích rủi ro
Mục đích của hoạt động phân tích rủi ro là phân tách các rủi ro cùng
với những đối tượng rủi ro theo 03 mức độ rủi ro khác nhau: cao, trung bình,
thấp để phục vụ cho việc đánh giá rủi ro và bố trí nguồn lực kiểm tra, kiểm
soát một cách hợp lý.
Phân tích rủi ro gồm các công việc phân tích các chỉ tiêu sau:
1) Tần suất rủi ro: tần suất của rủi ro được biểu thị bằng số lần vi phạm
pháp luật Hải quan theo loại rủi ro đã xảy ra hoặc có khả năng sẽ xảy ra. Việc
tìm ra tần suất của rủi ro được thực hiện bằng phân tích số liệu vụ việc vi
phạm (đối với trường hợp có dữ liệu vi phạm) hoặc phân tích dữ liệu có liên
quan đến vi phạm, như số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, kim ngạch, số doanh
nghiệp tham gia, khả năng thất thu thuế hoặc trị giá vi phạm trong trường hợp
vi phạm xảy ra… (đối với trường hợp không có dữ liệu vi phạm) hoặc dựa
vào kiến thức, kinh nghiệm của công chức Hải quan để phân tích, dự đoán.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Việc xác định mức độ tần suất được kết hợp giữa số liệu phân tích với
việc dự đoán để đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
BẢNG 1.1: TẦN SUẤT RỦI RO

MỨC ĐỘ
Cao
Trung bình
Thấp


KHẢ NĂNG XẢY RA
Sự kiện được đoán chắc là sẽ xảy ra
Sự kiện được dự đoán có thể sẽ xảy ra
Sự kiện hiếm khi xảy ra

2) Hậu quả rủi ro: tương tự như phân tích về tần suất, hậu quả của rủi
ro được xác định dựa trên phân tích dữ liệu vi phạm, dữ liệu liên quan và dự
đoán theo kiến thức, kinh nghiệm của công chức phân tích để xác định những
thiệt hại, tác động, ảnh hưởng của vi phạm gây ra.
Việc xác định mức độ của hậu quả được kết hợp giữa số liệu phân tích
với việc dự đoán và đối chiếu với bảng phân tích sau đây:

BẢNG 1.2: MỨC ĐỘ HẬU QUẢ RỦI RO

MỨC ĐỘ HẬU QUẢ
KẾT QUẢ
Cao
Sự kiện gây hậu quả nghiêm trọng
Trung bình
Sự kiện gây ra hậu quả tương đối nghiêm trọng
Thấp
Sự kiện gây ra hậu quả ít nghiêm trọng
3) Mức độ rủi ro: Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác định mức độ
của rủi ro theo bảng dưới đây:

BẢNG 1.3: MỨC ĐỘ RỦI RO

Tần suất
Hậu quả
Sv: Nguyễn Văn Hiệp


Cao

Trung bình

Thấp

Lớp: CQ47/05.04


Cao

Cao

Cao

Trung bình

Trung bình

Cao

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình


Trung bình

Thấp

Đồng thời, quá trình phân tích rủi ro cần xác định được những nguyên
nhân, điều kiện có thể dẫn đến tình huống vi phạm pháp luật Hải quan (tình
huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết (chỉ số rủi ro) cho việc nhận
diện ra tình huống vi phạm này.
b, Đánh giá rủi ro
Trong quá trình xây dựng hồ sơ QLRR, cần xem xét, đánh giá để lược
bỏ những rủi ro thấp (chấp nhận rủi ro) hoặc những rủi ro ngoài chức năng,
thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan hoặc nếu xử lý sẽ không có hiệu quả,
để chuyển giao cho các cơ quan chức năng hoặc các tổ chức, cá nhân liên
quan xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả của quá trình này cho phép
phân loại ra những rủi ro và đối tượng rủi ro cần ưu tiên xử lý trong bối cảnh
áp dụng QLRR.Quá trình đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro được thực hiện
bằng việc đối chiếu, xem xét từng rủi ro trong danh sách rủi ro được thiết lập
dựa trên kết quả phân tích với tiêu chí QLRR và các yếu tố nêu trên.
Kết quả đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro cho phép xếp hạng cấp độ
ưu tiên xử lý (sự cần thiết phải áp dụng kiểm tra, kiểm soát) đối với rủi ro và
đối tượng rủi ro.
Rủi ro và đối tượng rủi ro được đánh giá, xếp hạng theo ba (03) cấp độ
ưu tiên xử lý sau đây:
 Cấp độ 1: Không cần thiết phải áp dụng biện pháp kiểm tra, kiểm soát;
 Cấp độ 2: Cần xem xét áp dụng biện pháp kiểm tra, kiểm soát tại thời
điểm phù hợp;
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04



 Cấp độ 3: Cần áp dụng ngay biện pháp kiểm tra, kiểm soát để phát
hiện, ngăn chặn vi phạm pháp luật về Hải quan
Tất cả những thông tin thu thập được từ việc thu thập và phân tích rủi
ro được cập nhật vào thành 1 bộ hồ sơ QLRR để phục vụ việc thu thập, cập
nhật, tra cứu, khai thác thông tin về rủi ro đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại trong toàn ngành Hải quan.
Hồ sơ QLRR là tập hợp thông tin, dữ liệu về quá trình xác định, phân
tích, đánh giá, xử lý đối với một rủi ro cụ thể, được lưu trữ dưới dạng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử, nhằm phục vụ QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải
quan.
Để tạo thuận lợi hơn cho việc tra cứu thông tin về đối tượng rủi ro, cơ
quan Hải quan còn xây dựng bộ hồ sơ quản lý doanh nghiệp.
Hồ sơ quản lý doanh nghiệp là tập hợp thông tin, dữ liệu được cập nhật
thường xuyên, phản ánh trạng thái hoạt động và thái độ chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp nhằm phục vụ QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan.
Bước 3: Xử lý rủi ro
Sau khi có kết quả phân tích dánh giá về rủi ro, cơ quan Hải quan phải
nhanh chóng đưa ra kế hoạch xử lý rủi ro phù hợp. Việc đưa ra kế hoạch xử lý
rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của công chức Hải quan. Theo các
tài liệu hiện hành, có các cách xử lý rủi ro sau đây:
1) Hình thức 1. Chấp nhận rủi ro và theo dõi tiếp: áp dụng đối với đối
tượng rủi ro được đánh giá ở cấp độ 1 hoặc cấp độ 2 nhưng có cơ sở cho rằng
việc xử lý rủi ro có thể sẽ không đạt hiệu quả;
2) Hình thức 2. Cần thu thập, bổ sung thông tin: áp dụng đối với
trường hợp chưa có đầy đủ thông tin về rủi ro. Kết quả thu thập thông tin, làm
rõ về rủi ro là cơ sở cho việc xem xét quyết định chấp nhận rủi ro (hình thức
1) hoặc áp dụng biện pháp xử lý cụ thể (theo hình thức 3).
Sv: Nguyễn Văn Hiệp


Lớp: CQ47/05.04


3) Hình thức 3. Áp dụng các biện pháp xử lý đối tượng rủi ro.
3.1) Biện pháp 1. Cảnh báo rủi ro: biện pháp này được áp dụng trong
trường hợp đối tượng rủi ro ở cấp độ 2 và nguyên nhân do tổ chức, cá nhân
hạn chế về hiểu biết hoặc hạn chế trong năng lực tham gia hoạt động Hải
quan. Mục đích của việc cảnh báo giúp tổ chức, cá nhân tự khắc phục, nâng
cao năng lực tuân thủ pháp luật Hải quan.
3.2) Biện pháp 2. Kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan: áp dụng đối với
trường hợp đối tượng có mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro cao nhưng
không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm tra thực tế hàng hoá.
3.3) Biện pháp 3. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: áp
dụng đối với trường hợp đối tượng có mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro
cao và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp kiểm tra thực tế hàng hoá để
phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật về Hải quan.
3.4) Biện pháp 4. Chuyển giao đối tượng để lựa chọn kiểm tra sau
thông quan: trong trường hợp việc áp dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ
hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá trong quá trình làm thủ tục Hải quan sẽ không
hiệu quả hoặc trường hợp cần chuyển giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông
quan để đối chiếu với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trước đó.
3.5) Biện pháp 5. Điều tra làm rõ vi phạm: áp dụng trong trường hợp
qua phân tích rủi ro xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan cần
chuyển giao cho Đội Kiểm soát để tiến hành các hoạt động điều tra xác minh
làm rõ vi phạm.
3.6) Biện pháp 6. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát để theo dõi,
đánh giá đối với trường hợp xét thấy việc thực hiện các biện pháp 1, 2, 3, 4 và
5 nêu trên sẽ không có hiệu quả; cần tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát để thu thập thông tin, theo dõi, phát hiện và xử lý có hiệu quả các vi
phạm pháp luật Hải quan.

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá lại, điều chỉnh và bổ sung
Đây là công đoạn cuối cùng của quy trình QLRR nhằm đánh giá hiệu
quả việc thực hiện quản lý rủi ro và rút ra những kinh nghiệm cũng như có
những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục Hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
1.2.1. Thủ tục Hải Quan điện tử
1.2.1.1. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Theo Công ước Kyoto về đơng giản hóa và hài hóa thủ tục hải quan
( Công ước Kyoto sửa đổi ): Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác
nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm đảm tuân
thủ Luật Hải quan.Theo luật Hải quan Việt Nam “ Thủ tục hải quan là các
công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với hàng hóa ,phương tiện vận tải.’’
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì Việt Nam đang phải đối pho với
những thách thức ,và những cơ hội mới cho chúng ta vì vậy hàng hóa ,phương
tiện vận tải ,hành khách xuât cảnh,nhập cảnh ngày càng nhiều nên việc làm
thủ tục hải quan sẽ tăng lên,mà với hiện tại việc thực hiện thủ tục hải quan
truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay, nên phải thay đổi từ
thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử.Nhưng việc đòi
hỏi chuyển đổi đó phải phù thuộc vào tình hình công nghệ thông tin hiện
nay.Qua mấy năm gần đây trình độ công nghệ thông tin của nước ta ngày
càng phát triển, vì vậy việc thay đổi phương thức làm việc là tất yếu trong tất
cả các ngành và không ngoại trừ trong ngành hải quan .


Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được hải quan thực hiện
bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xữ lý dữ liệu điện tử
của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Trong khái niệm trên thì thông điệp dữ liệu hải quan điện tử là những
thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện
điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống dữ liệu điện tử hải
quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung ,thống
nhất ,được sử dụng để tiếp nhận ,lưu trữ ,xử lý và phản hồi các thông điệp dữ
liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình
thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu,
chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử;
thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng
khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các
loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của
pháp luật.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai
hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

1.2.1.2. Quy trình thủ tục hải quan điện tử
- Người khai hải quan được khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phương
tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ
Sv: Nguyễn Văn Hiệp


Lớp: CQ47/05.04


điện tử (người khai hải quan không phải đến cơ quan hải quan để nộp đăng ký
tờ khai như quy trình thủ tục hải quan hiện hành )
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức kiểm
tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích ,xử
lý thông tin
- Người khai hải quan tự khai ,tự nộp thuế và các khoản thu khác ,chịu trách
nhiệm về nội dung khai hải quan của mình
- Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa dựa trên kết quả xử lý dữ
liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
HÌNH 1.2: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

1.2.1.3. Đặc điểm thủ tục hải quan điện tử
Người khai hải quan và công chức hải quan không phải tiếp xúc trực tiếp khi
thực hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức truyền dữ liệu điện tử.
Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan sử dụng
chữ ký số và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với
cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc hệ thống
khai hải quan điện tử dự phòng
- Các chứng từ trong bộ sơ hải quan có thể hiện ở dạng văn bản giấy
hoăc dạng điện tử chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy, chứng từ
điện tử có thể được chuyên đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy, chứng từ
điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy,

chứng từ điện tử có thể chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản nếu đảm bảo
các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng tờ giấy; có xác nhận
trên chứng từ giấy “ ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ “ theo ‘
mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử “ về việc đã được
chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên của
người khai hải quan. Chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ điện tử
phải được kí nhận bởi người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai hải quan điện được
thực hiện lien tục vào bất cứ thời điểm nào, tuy nhiên việc thực hiện thủ tục
hải quan ngoài giờ hành chính do Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét, quyết định trên cơ sở đăng ký của
người khai hải quan

1.2.2. Quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT
1.2.2.2. Khái niệm quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử

Sv: Nguyễn Văn Hiệp

Lớp: CQ47/05.04


×