Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.16 KB, 119 trang )

i

TRANG BÌA


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG


iii

MỤC LỤC
TRANG BÌA.....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...............4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN..................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh.......................4
1.1.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh.....................................................6


1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh....................................................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN...............................................9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN..10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.16
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.............................................................17
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
TNG................................................................................................................20
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG.........20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển CT...........................................20
2.1.2. Đặc điểm hoạt động SX kinh doanh của CT.................................22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.................................................26
2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu trong một số năm gần đây...............32


iv
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công
ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG..........................................................36
2.2.1. Thực trạng về vốn kinh doanh tại CT cổ phần đầu tư và thương
mại TNG..................................................................................................36
2.2.2. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty đầu tư
và thương mại TNG.................................................................................47
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CT cổ phần
đầu tư và thương mại TNG......................................................................64
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.............................................................69
3.1. Định hướng phát triển của CT cổ phần đầu tư và thương mại TNG trong

thời gian tới....................................................................................................69
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của CT cổ phần đầu tư và thương mại TNG..................................................71
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng hợp lý hơn.............................71
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động...................................................................................................72
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của CT..........................................75
3.2.4. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu................................75
3.2.5. Đẩy mạnh doanh thu, tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các
loại chi phí trong SX kinh doanh của CT................................................77
3.2.6. Áp dụng biện pháp hợp lý trong việc quản lý và xác định nhu cầu
vốn về hàng tồn kho................................................................................80
3.2.7. Quản lý chặt chẽ và nâng cao khả năng sinh lời của vốn bằng tiền
.................................................................................................................82
3.2.8. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ..................................................83


v
3.2.9 Một số biện pháp khác....................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp


DTT

: Doanh thu thuần

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

GMC

: Công ty Cổ phần sản xuất Thương mại May Sài Gòn

GTCL

: Giá trị còn lại

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTK

: Hàng tồn kho

LNST


: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NPS

: Công ty cổ phần May Phú Thịnh- Nhà Bè

NG

: Nguyên giá

ST

: Số tiền

SX

: Sản xuất

TCM

: Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư thương mại Thành Công

TL

: Tỷ lệ


TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TT

: Tỷ trọng

VCĐ

: Vốn cố định


vi
VCSH

: Vốn chủ sở hữu


VLĐ

: Vốn lưu động

VKD

: Vốn kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của CT TNG một số năm gần đây
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của CT
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của nguồn vốn CT
Bảng 2.4: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của CT TNG
năm 2012
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lưu động của CT TNG năm 2012-2011
Bảng 2.6: Tình hình biến động vốn bằng tiền của CT TNG năm 2012-2011
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán của CT năm 2012-2011
Bảng 2.8: Tình hình biến động các khoản phải thu của CT năm 2012-2011
Bảng 2.9: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của CT
TNG năm 2012-2011
Bảng 2.10: Tình hình vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của CT TNG
năm 2012-2011
Bảng 2.11: Tình hình biến động HTK của CT TNG năm 2012-2011
Bảng 2.12: Số vòng quay HTK của CT TNG năm 2012-2011
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của CT TNG năm
2012-2011
Bảng 2.14; Kết cấu tài sản cố định của CT TNG năm 2011-2012
Bảng 2.15: Tình hình biến động của TSCĐ của CT TNG năm 2011-2012
Bảng 2.16: Tình hình khấu hao TSCĐ của CT TNG cuối năm 2012
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của CT TNG năm

2011-2012
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của CT TNG năm
2011-2012


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu Vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh, nhất là
nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng
lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động
vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng Vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ
sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế quốc doanh trong nền kinh tế mới phải chủ động hơn trong việc huy động
và sử dụng vốn. Ngoài vốn ngân sách Nhà nước cấp còn phải huy động từ
nhiều nguồn khác. Vì vậy việc quản lý và sử dụng Vốn kinh doanh một cách
hiệu quả là hết sức quan trọng, bởi nó thể hiện hiệu quả SX kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ lý luận về hiệu quả sử dụng Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
Vốn kinh doanh của CT, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng
thời tìm ra một số hạn chế cần khắc phục từ đó đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của CT.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian nghiên cứu CT Cổ phần đầu tư và thương mại TNG

- Về mặt thời gian nghiên cứu trong năm 2012 và định hướng cho các năm
tiếp theo.


2
- Về nội dung nghiên cứu VKD của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại
TNG.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về vốn
Nghiên cứu các số liệu sổ sách và cả các số liệu thị trường để thấy được
những biến động thực tế của Công ty.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa
thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các chỉ
tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập
với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến
động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa
Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lời của Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
+ Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CT
Cổ phần đầu tư và thương mại TNG.



3
+ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại CT cổ phần đầu tư và thương mại TNG
Với để tài “ Vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG” em
mong rằng nó sẽ có tính thực tiễn, có thể áp dụng và tác động tốt, có thể là tư
vấn cho Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh, đặc biệt
trong giai đoạn khó khăn này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS VŨ CÔNG TY là người trực tiếp hướng
dẫn và Ban giám đốc, toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại TNG đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của Công
ty và các thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng….năm….
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động SX kinh
doanh thì các DN cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi DN cần phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Số
vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình SX như trên. Do
sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động
mà hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm
bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số vốn ứng ra ban đầu
không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang
lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo cho SX kinh
doanh được gọi là vốn.
Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Những đặc điểm của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế...


5
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền
phải vận động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc
biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi
loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn
đúng cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông
thường khác, quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với
nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.

Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào SX kinh doanh các DN không chỉ
khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như
kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải
xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định
hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại, các DN phải xem xét đến giá trị thời
gian của vốn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình SX kinh
doanh, có vai trò quyết định tới sự phát triển chung của DN và của cả nền


6
kinh tế.
- VKD quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN, tùy thuộc vào
nguồn hình thành VKD và phương thức huy động vốn sẽ quyết định loại hình
DN: CT cổ phần, CT trách nhiệm hữu hạn một thành viên, CT trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên, DN tư nhân, CT hợp danh và CT nhà nước.
- DN dùng vốn để mua sắm các yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động, do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động
thông qua tư liệu lao động, DN tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên
thị trường và thu lợi nhuận.
- VKD là nền tảng quyết định quy mô, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật của DN, có vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư phát triển SX
kinh doanh, đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- VKD là cơ sở để DN lựa chọn phương án kinh doanh và phương thức
huy động hiệu quả nhất. Thông qua VKD, nhà quản lý còn có thể tính toán,
hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh của DN.
- Vốn còn là công cụ phản ánh, đánh giá sự vận động của tài sản, kiểm
tra giám sát quá trình SX kinh doanh của DN. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính về vốn, các nhà quản lý có thể nắm bắt được cơ cấu vốn và nguồn vốn,
tình hình quản lý và sử dụng vốn, từ đó đưa ra biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của DN được chia làm hai
loại: nguồn vốn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.


7
- Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN,
bao gồm số vốn góp ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh và các
quỹ. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả.
Nguồn vốn này có tính chất ổn định cao, thể hiện mức độ tự chủ về mặt
tài chính của DN.
- Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở hữu của người khác mà DN được
sử dụng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả lãi và gốc
đúng thời hạn, bao gồm: Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng, phải trả cho người
bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động,…
Sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn
của DN, cơ cấu này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động,

tình hình tài chính thực tế của DN cũng như thực trạng nền kinh tế. Mỗi DN
luôn cố gắng lựa chọn một cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm sử dụng để đem lại
hiệu quả tốt nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh
Theo tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh của DN được huy động từ hai
nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn mà DN có thể huy động được từ bản
thân DN, bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư, nguồn khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ,… Nguồn vốn
bên trong có vai trò đặc biệt quan trọng, chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của
DN, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh,
tránh được áp lực thanh toán đúng kỳ hạn, tuy nhiên lại bị giới hạn quy mô.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN để đáp


8
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SX kinh doanh của DN, thường gồm các
nguồn chủ yếu sau: Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác,
góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài
sản, vốn do phát hành chứng khoán,… Đây là bộ phận không thể thiếu của
DN trong quá trình SX kinh doanh nhằm khai thác ảnh hưởng tích cực của
đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tuy nhiên
khi huy động phải xem xét dựa trên tình hình thực tế của DN.
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn DN ra làm hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn thường xuyên

của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường
dưới một năm) mà DN có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường của DN. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phân loại nguồn vốn theo tiêu thức này giúp nhà quản lý huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu vốn cho SX kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD.


9
1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn sau:
• Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ DN bao gồm:
Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn do DN tự bổ sung từ lợi nhuận
để lại và từ các quỹ của DN, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn tài trợ
của nhà nước ( nếu có).
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình SX
kinh doanh của DN. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ DN chủ động
hoàn toàn trong SX, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của DN.
• Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng
DN được quyền sử dụng vào hoạt động SX kinh doanh của mình
trong một khoảng thời gian nhất định
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả của DN
được chia thành:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà DN phải trả trong một khoảng thời
gian ngắn như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung cấp, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước…

- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà trên một năm DN mới phải hoàn trả
như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của DN để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình SX kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.


10
Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả”
nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả
kinh doanh nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra là ít nhất. Như
vậy hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra được
các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của
đồng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN phải đảm bảo
khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay
không vận động sinh lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng
mục đích và mang lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động SX kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các DN kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, DN
trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua
phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

 Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của DN trong một
kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả

năng sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra
từ tài sản mà doanh thu đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ
vốn

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng


11
vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn
gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế

=

của tài sản (BEP)

Lợi nhuân trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi
đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước


=

thuế trên VKD

Lợi nhuân trước thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi
đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau

=

thuế trên VKD (ROA)

Lợi nhuân sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn
chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả
năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.

Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuân sau thuế
=


Vốn CSH bình quân sử dụng
trong kỳ


12
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và tài sản cố định của DN.

 Các chỉ tiêu tổng hợp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng

=

VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

* Hàm lượng VCĐ: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
VCĐ.
Hàm lượng vốn
cố định

=


VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

• Hệ số huy động VCĐ: phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào
hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động
Hệ số huy động VCĐ
trong kỳ

kinh doanh

=

Số VCĐ hiện có của DN

 Chỉ tiêu phân tích
*Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản
cố định trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.


13

Hệ số hao mòn
TSCĐ

Số tiền khấu hao lũy kế

=


NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá

*Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân
trong kỳ

* Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân SX trực tiếp: phản ánh mức độ
trang bị tài sản cố định cho một công nhân SX trực tiếp.
Hệ số trang bị TSCĐ cho
SX

NG TSCĐ trực tiếp SX bình quân trong kỳ

=

Số lượng công nhân SX trực tiếp

* Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác: trong một đồng giá trị tài sản của
DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư vào
TSCĐ


=

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN

* Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
giúp DN đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở
DN.
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập DN.
Tỷ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)


14

VCĐ

VCĐ bình quân trong kỳ

1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động. người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm )

Tổng mức luân chuyển

Số lần luân
chuyển VLĐ

VLĐ trong kỳ

=

trong kỳ

VLĐ bình quân trong năm

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu

=

động

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể
tăng tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng
kể quy mô VLĐ:
Mức tiết
kiệm vốn

lưu động

=

Mức luân chuyển vốn
lưu động kỳ so sánh bq
1 ngày

X

Số ngày luân
chuyển rút ngắn

 Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu

=

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ


15
động

Doanh thu thuần

 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN.
Tỷ suất lợi nhuận


=

vốn lưu động

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ bình quân trong kỳ

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử
dụng một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân...

 Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng
tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho
thấp.

 Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các
khoản nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu tăng lên.
Kỳ thu tiền bình

quân

=

360
Vòng quay các khoản phải thu

 Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):


16
Khả năng thanh toán

=

nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán
nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật
tư, hàng hóa.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán
tức thời

=

Tiền&các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay
bằng tiền của DN khi chủ nợ có yêu cầu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
Để tiến hành hoạt động SX kinh doanh, DN nào cũng cần có vốn, nhưng
cũng như những yếu tố khác, vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD cũng
chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố
chủ quan.


17
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố bên ngoài có tác động đến VKD và hiệu quả sử
dụng VKD của DN.
- Sự phát triển của nền kinh tế: Nền kinh tế đang trong giai đoạn suy
thoái sẽ gây nhiều khó khăn cho việc huy động vốn của DN, khi đó các DN
chủ yếu sử dụng nguồn vốn bên trong để tài trợ quá trình SX kinh doanh của

mình, nhưng với nền kinh tế đang tăng trưởng, việc huy động vốn thuận lợi
hơn, DN có cơ hội khai thác được một lượng vốn lớn từ nguồn bên ngoài, từ
đó làm thay đổi chi phí sử dụng vốn của DN.
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: DN nào cũng
chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, trong đó cơ chế, chính sách của Nhà
nước có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Vì vậy, trong
từng thời kỳ mỗi DN cần sử dụng vốn sao cho thích ứng với tình hình hiện tại,
qua đó phát huy tối đa khả năng sinh lời của vốn.
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ vừa tạo ra cơ
hội, lại vừa tạo ra thách thức cho DN, đòi hỏi DN không ngừng đổi mới máy
móc, thiết bị, cải tiến mẫu mã sản phẩm đảm bảo thu hồi vốn và đáp ứng nhu
cầu thị trường.
- Những rủi ro bất thường trong SX kinh doanh: Đây là vấn đề không DN
nào có thể tránh khỏi, như thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt,… làm tổn thất VKD
của DN.
- Đặc thù ngành kinh doanh: đây là nhân tố có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong khi xem xét quản lý và sử dụng vốn. Ngành nghề kinh doanh của
DN ảnh hưởng đến cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng
quay vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của


18
DN với chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm,
hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường: một DN nếu có sức cạnh
tranh cao trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn thì cho dù trong
điều kiện nền kinh tế như thế nào thì CT đó cũng sẽ có doanh thu và có lợi
nhuận, từ đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên VKD cao.
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DN thônb g qua giá cả đầu vào và đầu ra. Khi giá của các yếu tố

đầu vào tăng cao trong khi giá của đầu ra không tăng hoặc tăng với tốc độ
không bằng tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào thì với điều kiện các yếu tố
khác không đổi thì sẽ làm cho lợi nhuận của DN bị giảm xuống từ đó làm cho
tỷ suất lợi nhuận trên vốn sẽ giảm. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến
công tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại lúc
đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao không đủ để đáp ứng nhu cầu tái SX
TSCĐ mới.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
tài chính của DN. Lãi suất thị trường ảnh hướng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử
dụng vốn và cơ hội huy động vốn của DN
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên, hiệu quả sử dụng vốn của DN còn
chịu tác động của các nhân tố chủ quan:
- Lựa chọn phương án đầu tư và kết quả kinh doanh: Nếu DN có dự án
đầu tư đúng đắn, sẽ SX ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành
thấp, đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu
lựa chọn sai phương án đầu tư sẽ khó tiêu thụ được sản phẩm, ứ đọng vốn,
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.


19
- Cơ cấu vốn đầu tư: Có được cơ cấu vốn tối ưu không chỉ giúp cho DN
có chi phí sử dụng vốn tối thiểu mà còn đảm bảo an toàn về tài chính, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhu cầu vốn: Thừa vốn hay thiếu vốn đều ảnh hưởng không tốt tới DN,
vì có thể sẽ làm tăng chi phí hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tư, do đó DN phải căn cứ
vào phương án kinh doanh để xác định nhu cầu vốn cho phù hợp.
- Phương thức huy động vốn: Với mỗi nguồn huy động vốn, DN phải bỏ
ra chi phí sử dụng khác nhau. Tùy vào điều kiện, khả năng của DN mà có
phương thức huy động vốn cho hợp lý.

- Trình độ tổ chức SX kinh doanh và năng lực quản lý của DN: Nhà quản
lý DN giữ vai trò quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Bởi chỉ khi
nhà quản lý biết cách sử dụng tốt đồng vốn bỏ ra, nắm bắt cơ hội kinh doanh,
mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


×