Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giày vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.01 KB, 50 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng việc quản lý và sử dụng vốn lu động là một
trong những nội dung quản lý tài chính rất quan trọng nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để sử dụng và quản lý vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải
làm gì? đó là một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, phân tích đánh giá tình hình tổ
chức mua sắm vật t, tiến hành sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp mình cũng nh tình hình thị trờng, tình hình kinh tế xã hội, từ đó các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp với sự hiểu biết, nhạy bén của mình để xác định phơng hớng quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất trong điều kiện cho phép
Để làm tốt điều đó,vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải biết đợc doanh
nghiệp mình thừa hay thiếu vốn, tình hình sử dụn vốn, bảo toàn và phát triển vốn
và các giải pháp quản lý vốn.vấn đề này hiện nay đang là mối quan tam chung
của các doanh nghiệp .
Tuy nhiên hiện nay cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần đợc tiếp tục giải
quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.Do tính chất của vấn đề và
qua thực tế công tác nghiên cứu tìm hiếu trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần giày Vĩnh Phú cùng với sụ giúp đỡ của thầy Vũ Văn Ninh và các cô chú,
anh chị công tác tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú. Em mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu công tác quản lý và nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lu động của công ty và
đã hoàn thành chuyên đề với đề tài:
Vốn lu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn lu động tại công ty cổ phần giày Vĩnh Phú
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chợng một : Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn lu động trong công ty cổ phần giày Vĩnh Phú.
Chơng hai: Thực trang tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động
của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú.


Chơng ba: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú.
Do hạn chế về thời gian tìm hiểu cũng nh về kiến thức của bản thân nên dù
đã cố gắng nhng chuyên đề của em vẫn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
em mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong
công ty cổ phần giày Vĩnh Phú đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thanh cảm ơn!
Hà nội , ngày
SV: Bạch Hồng Ba

1

tháng

năm 2006
Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên
Bạch Hồng Ba

Chơng I
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
1. lý luận chung về vốn lu động.
1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lu động.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết. Lợng tiền tệ
đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các
doanh nghiệp còn cần phải có các đối tợng lao động. Các đối tợng lao động nh
nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn
bộ, một lần vào giá trị sẩn phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
tài sản lu động còn hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm củaTSLĐ. Trong các doanh

SV: Bạch Hồng Ba

2

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại, đó là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những vật t dự trữ sản xuất để bảo đảm cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục và bộ phận là những sản phẩm dở dang đang trong
quá trình sản xuất.
TSLĐ lu thông bao gồm những sản phẩm nhập kho chờ tiêu thụ, vốn

bằng tiền và vốn thanh toán và đầu t tài chính ngắn hạn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giữa
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn có sự chuyển hoá cho nhau để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn ban đầu nhất định. Số
tiền tệ ấy gọi là vốn lu động, vì vậy ta có thể khái quát về vốn lu động nh sau:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc để hình thành lên TSLĐ
nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên,
liên tục mà đặc điểm của nó là chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, chuyển toàn bộ
giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và đợc hoàn lại toàn bộ sau một chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lu động có một số đặc điểm sau:
- VLĐ chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
- VLĐ tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh
Ta thấy VLĐ có mặt tại mọi khâu của quá trình sản xuất, nó tồn tại ở các
hình thái, vì vậy cần xác định đợc nhu cầu vốn lu động ở mọi khâu, trên cơ sở đó
xác định đợc tổng VLĐ trong quá trình sản xuất là hết sức cần thiết.
1.2 Phân loại vốn lu động.
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì
càng có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm, nghĩa là các tổ chức đợc tốt quá trình
mua sắm,sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển
để vốn đó chuyển biến nhanh từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang
hình thái khác thì tổng số VLD sử dụng sẽ tơng đối ít hơn.
Để quản lý và sử dụng VLD có hiệu quả cần phải phân loại VLD của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.thông thơng có những có những cách
phân loại sau đây:
.Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh

doanh .
SV: Bạch Hồng Ba

3

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia làm ba loại:
_Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
_Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
_Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý..), các khoản vốn đầu t ngắn hạn , các
khoản thế chấp, ký cớc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả.
. Phân loaị theo hình thái biểu hiện thì VLĐ đợc chia thành 2 loại:
_Vốn vật t, hàng hóa: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiệnbằng
hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên , vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
_Vốn bằng tiền: bao gốm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán
Theo cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn thì VLĐ đợc chia thành hai
loại :
_Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần
_Các khoản nợ : là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác : vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ mà khách hàng cha thanh toán .
Cách phân loại này cho they kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ. Từ đó các
quyết định đúng đắn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả và hợp lý.
. Phân loại theo nguồn hình thành thì VLĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại:
_ Nguồn vốn điều lệ:là số VLĐ đợc hình thành từ các nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữu các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
SV: Bạch Hồng Ba

4

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp


_ Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
_ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ đợc chia thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc băng hiện vật là vật t, hàng hoá theo thoả thuận của các
bên lion doanh.
_ Nguồn vốn đi vay : Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
_ Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp they đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc
độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
1.3. Nguồn hình thành vốn lu động của doanh nghiệp
Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu vốn thì VLĐ đợc hình thành từ hai nguồn,
đó là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động nợ phải trả. Cách phân loại
này nhằm tạo khả năng xem xét và đa ra các phơng án tối u để huy động các
nguồn vốn sao cho đạt đợc nguồn vốn tối u.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn VLĐ thành hai loại:
+ Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định chủ yếu
là để hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên, cần thiết, bao gồm vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn. Đặc điểm của loại vốn này là thời gian sử dụng kéo
dài.
+ Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dới
một năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ này bao gồm vay ngắn
hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Theo cách phân loại này ta có đợc các mô hình tài trợ VLĐ doanh nghiệp.
+ Tài trợ vốn lu động thờng xuyên cần thiết bằng nguồn vốn dài hạn và
Vốn kinh doanh
vốn lu động tạm thời bằng nguồn vốnNguồn
ngắn
hạn(
vốn ngắn
hạnmô hình 1)
TSLĐ tạm thời

TSLĐ thờng xuyên

SV: Bạch Hồng Ba

Nguồn vốn dài hạn

TSCĐ

5
Thời gian

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tài trợ vốn lu động thờng xuyên và một phần vốn lu động tạm thời bằng
nguồn vốn dài hạn, một phần vốn lu động tạm thời còn lại bằng vốn ngắn hạn

(mô hình 2).
Vốn kinh doanh
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn ngắn hạn

TSLĐ thờng xuyên
Nguồn vốn dài hạn

Tài trợ phần vốn luTSCĐ
động thờng xuyên và vốn lu động tạm thời bằng vốn
ngắn hạn (mô hình 3)
Thời gian

Vốn kinh doanh
Nguồn vốn ngắn hạn
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thờng xuyên
Nguồn vốn dài hạn
TSCĐ
Thời gian

Căn cứ vào phạm vi huy động thì VLĐ đợc chia thành nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể đợc hình thành từ lợi nhuận
không chia, tiền khấu hao tài sản cố định khi cha sử dụng đến, quĩ đầu t phát
triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhợng bán thanh
lý TSCĐ,
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có

thể huy động đựơc từ bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình. Nguồn này bao gồm: vốn vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
phát hành trái phiếu ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác.

SV: Bạch Hồng Ba

6

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Mỗi hình thức huy động đều có u nhợc điểm nhất định nên các doanh
nghiệp phải lựa chọn sao cho có hiệu quả từ các nguồn tài trợ mang lại là lớn
nhất.
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.4.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao
và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp có thể đo bằng hai chỉ
tiêu là số lần chu chuyển (số vòng quay) và kỳ chu chuyển vốn (số ngày của một
vòng quay vốn). Số lần chu chuyển vốn lu động đợc phản ánh số vòng quay vốn
đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức

tính toán nh sau:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
L: là số lần chu chuyển (số vòng quay) của số vốn lu động trong năm.
M: Tổng mức chu chuyển vốn trong năm.
V: là vốn lu động bình quân trong năm
Kỳ chu chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động. Công thức xác định nh sau:
K =

360
L

hay

K =

VLĐ ì 360
M

Trong đó:
K: kỳ chu chuyển vốn lu động
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ chu chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ số vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.

Trong các công thức trên, tổng mức chu chuyển vốn phản ánh tổng giá trị
tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc xác định
bằng tổng doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại
và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nớc).
SV: Bạch Hồng Ba

7

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thì tổng mức luân chuyển đợc xác định bằng doanh thu thuần tính theo
giá bán cha có thuế giá trị gia tăng(đầu ra) của doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số vốn lu
động trong quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:
VLĐ

Vq1 + Vq2 + Vq3 +Vq4
4

=

Vđq1
VLĐ


=

Vcq4
+

Vcq1

+

Vcq2

2
4
Trong đó:
VLĐ: vốn lu động bình quân trong năm.

+

Vcq3

+
2

Vq1Vq2 Vq3 Vq3 Vq4: Vốn lu động bình quân ở các quý 1,2,3,4.
Vđq1: là vốn lu động đầu quý 1.
Vcq1 Vcq2 Vcq3 Vcq4: là vốn lu động cuối quý 1,2,3,4.
1.4.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc trong kỳ do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trớc.

Công thức xác định nh sau:
M1
vktgd =
( K1 - K0 )
ì
360
Trong đó:
Vtktgd: vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L0, L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có mức tiết kiệm tơng đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo
cáo.
1.4.3.Hàm lợng VLĐ( Mức đảm nhận VLĐ)
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu thuần. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng vốn lu động và đợc tính bằng:
Hệ số đảm nhận
Vốn lu động bình quân
=
Doanh thu thuần
VLĐ
SV: Bạch Hồng Ba

8

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.4.Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận đợc tính bằng cách lấy tống số lợi nhuận trớc thuế (hoặc
lợi nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số vốn lu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc
thuế hoặc (lợi nhuận sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng lớn.
1.4.5 Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
TSLĐ và đầu t ngắn hạn - hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
thanh toán nhanh
Trong đó:
TSLĐ và đầu t ngắn hạn bao gồm giá trị các nguyên liệu vật liệu, sản phẩm
dở dang, hàng hoá chờ tiêu thụ, và các khoản đầu t mang tính chất ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn : bao gồm toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dới một năm tính
từ thời điểm lập báo cáo tài chính nh các khoản phải nộp, phải trả, phải thanh
toán cho các chủ thể có liên quan
Vật t hàng hoá tồn kho bao gồm các loại vật t, công cụ, dụng cụ, thành
phẩm tồn kho
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong 1 khoảng thời gian
ngắn
Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh:
Hệ số vòng quay
hàng tồn kho


=

Giá vốn hàng bán
Số d bình quân vốn vật t hàng tồn kho trong kỳ

Trong đó:
Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán tính
theo giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ còn đối với
doanh nghiệp thơng mại thì tính theo giá trị giá vốn của hàng xuất bán
Số d bình quân của vật t hàng hoá tồn kho trong kỳ: phản ánh giá trị bình
quân giữa hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ của khoản vật t hàng hoá gồm: vật t
dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang và vốn về hàng hoá thành phẩm chờ tiêu
thụ...
Doanh thu có thuế

SV: Bạch Hồng Ba

9

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Số vòng quay
các khoản phải
thu

Chuyên đề tốt nghiệp


=

Số d bình quân các khoản phải thu trong
kỳ

Các khoản phải thu chủ yếu là giá trị các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà
khách hàng còn nợ doanh nghiệp, ngoài ra còn bao gồm các khoản trả trớc cho
ngời bán, các khoản phải thu trong nội bộ doanh nghiệp và các khoản phải thu
khác.
Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp
trong kỳ là nhanh hay chậm.
Số d bình quân các khoản phải thu x360
Doanh thu có thuế
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào môi trờng và chính sách
tín dụng hàng hoá của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Từ những chỉ tiêu tài chính này giúp cho các nhà
quản trị tài chính đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của kỳ trớc từ đó đa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý vốn lu động ở kỳ
tiếp theo.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí
ở một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cũng có hệ số tài chính khác
nhau. Do đó ngời ta coi hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp
2.Nhu cầu VLĐ và các phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp
2.1.Sự cần thiết của việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên ,cần thiết để đảm bảo hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của quant trị tài chính doanh
nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác
động thiết thực vì:
_ Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm,nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
_ Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành
bình thờng và liên tục.
Kỳ thu tiền bình quân

SV: Bạch Hồng Ba

=

10

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

_ Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
_ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ
của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích

doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng
ứ đọng vật t hang hoá ; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngợc lai, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng
sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với
khách
hàng.
2.2.Phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết của doanh
nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết doanh nghiệp có
thể sử dụng các phơng pháp khác nhau.Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp
có thể lựa chọn phơng pháp thích hợp.Sau đây là một số phơng pháp chủ yếu:
2.2.1.Phơng pháp trực tiếp.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
Sau đây là phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2.1.1.Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất.
Trong qua trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thờng phải sử dụng
nhiều loại vật t khác nhau.Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục
doanh nghiệp phải luôn có một số lợng vật t dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ,nhiên liệu,phụ ting thay thế,vật đóng gói,cônh cụ dụng
cụ.Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính, công thức tính toán nh sau:
2.2.1.2.Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất

2.2.1.3.Xác định nhu cầu VLĐ khâu lu thông.
2.2.2.Phơng pháp gián tiếp .

SV: Bạch Hồng Ba

11

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ
Một là, xác định một cách kịp thời, hợp lý nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ
chức huy động nguồn tài trợ VLĐ đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn
chế tình trạng thiếu VLĐ gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
phải đi vay vốn với lãi suất cao.
Hai là, lựa chọn hình thức thu hútVLĐ, đây là biện pháp rất quan trọng,
mang tính chiến lợc, nó vừa đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ VLĐ để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh mà chi phí bỏ ra lại là thấp nhất. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh
nghiệp để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết, mà còn giảm chi phí
sử dụng vốn.
Ba là, làm tốt công tác quản lý vốn bằng tiền, Tiền là tài sản tài chính của
doanh nghiệp nó có thể dễ dàng chuyển hoá thành tài sản khác.
Quản lý vốn bằng tiền là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trờng vì
các hoạt động kinh doanh đều cần tiền, nó thể hiện khả năng tài chính của doanh

nghiệp. Những nguyên nhân kể trên thể hiện tầm quan trọng của việc nâng cao
công tác quản lý vốn bằng tiền. Để quản lý trớc hết doanh nghiệp phải xác định
tồn quỹ tối thiểu cần thiết và phải kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền
trong doanh nghiệp.
Bốn là, tìm nguồn cung ứng về vật t hàng hoá đảm bảo về chất lợng, giá cả
phù hợp. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể đối với vật t hàng hoá cần
mua để tìm nhà cung cấp uy tín, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều vật t hàng hoá
không cần thiết, làm ứ đọng vốn, giảm hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng.
Năm là, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao
động nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất l ợng tốt, hạ giá thành, tiết
kiệm đợc nguyên vật liệu, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng c ờng công
tác tiếp thị, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn kho. Tăng nhanh
vòng quayVLĐ.
Sáu là, làm tốt công tác thanh toán và công nợ, chủ động phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh, hạn chế tình trạng bán hàng không thu đ ợc tiền, nếu số vốn chiếm dụng trở thành nợ khó đòi có thể dẫn tới vốn
của doanh nghiệp bị thất thoát. Vì vậy để chủ động phòng ngừa rủi ro
doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng tài chính, ngoài ra còn đề phòng
rủi ro do thiên tai gây ra.
SV: Bạch Hồng Ba

12

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảy là, tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của doanh nghiệp. Cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trờng, huy động linh
hoạt các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý và sử dụng vốn huy động đợc một cách
hợp lý, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thúc đẩy việc tổ chức
và quản lý vốn lu động nói chung của doanh nghiệp. Trong thực tế mỗi
doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ
vào phơng hớng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp mình phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh.

SV: Bạch Hồng Ba

13

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II
Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty cổ
phần giày Vinh phú
2.1.Tình hình kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần giày Vĩnh phú.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giày Vính Phú.

Công ty có tên giao dịch: VINHPHU SHOES JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại phờng Gia Cẩm, thành phố Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ. Đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất cuả công ty.
Diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 15.000m 2.trong đó :
Nhà xởng : 9000m2
Văn phòng : 1000m2
Kho bãi :
4000m2
Phục vụ công cộng: 1000m2
Tiền thân của công ty cổ phần giày Vĩnh Phú là xí nghiệp giày da xuất
khẩu Việt Trì thuộc UBND thành phố Việt trì, đợc thành lập tháng 2 năm 1989
với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Gia công mũ giày cho Liên Xô theo hiệp định 19/5 ký giữa 2 chính phủ
Việt Nam và Liên xô.
- Sản xuất và gia công găng tay bảo hộ lao động cho CHLB Đức và các nớc
XHCN Đông Âu.
Năm 1992 do tình hình biến động tại Liên xô và các nớc XHCH Đông Âu,
xí nghiệp không còn thị trờng tiêu thụ phải chuyển hớng sản xuất. Nhiệm vụ chủ
yếu thời kỳ 1992-1995 của xí nghiệp là sản xuất các mặt hàng tiêu thụ tiêu thụ
nội địa nh găng tay bảo hộ lao động, túi cặp... nhằm mục đích duy trì sản xuất và
nâng cao trình độ cho công nhân có tay nghề để chờ cơ hội đầu t mới. Tuy nhiên
do hạn chế về vốn, để thay đổi công nghệ xí nghiệp không có khả năng sản xuất
các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Xí nghiệp đã tự tìm đối tác kinh
doanh là công ty FREEDOM (Hàn Quốc), một công ty có uy tín ở Hàn Quốc và
thế giới với hình thức chuyển giao công nghệ và bao tiêu sản phẩm trong 5 năm
Tại quyết định 1149/QĐ-UB ngày 7/7/1996 dự án đã đợc UBND tỉnh Phú Thọ
phê duyệt.
- Tổng mức vốn đầu t của dự án: 18.046 triệu đồng
trong đó: Thiết bị : 12.883 triệu đồng
Xây lắp: 5.163 triệu đồng

Ngày 25/7/1996, xí nghiệp đã ký hợp đồng mua bán với công ty
FREEDOM mua 2 dây chuyền đồng bộ để sản xuất giày thể thao.
Tại quyết định số 2087/QĐ-UB ngày 14/10/1997, UBND tỉnh Phú thọ cho
phép xí nghiệp giày da xuất khẩu Việt Trì đổi tên gọi thành Công ty giày Vĩnh

SV: Bạch Hồng Ba

14

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Phú. Sau hơn một năm xây dựng và cải tạo mới nhà xởng, lắp đặt 2 dây chuyền
sản xuất giày thể thao, T1/1998 hai dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động.
Thực hiện chủ chơng của Nhà nớc về đổi mới và sắp xếp doanh
nghiệp nhà nớc,tại quyết định số 2903/QĐ-CT ngày 9/9/2003 đợc sự đồng ý của
UBND tỉnh cho phép Công ty giày Vĩnh Phú là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
chuyển đổi thành Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú và đợc giữ nguyên tên gọi này
cho đến ngày nay
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.
.Đặc điểm tổ chức sản xuất .
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức hoạt
động sản xuất thành các phân xởng, mỗi phân xởng sản xuất một sản phẩm cụ
thể. Sản phẩm của từng phân xởng sẽ đợc ghép lại với nhau thành một sản phẩm
hoàn chỉnh. Vì vậy việc sản xuất của công ty đợc chia thành từng phân xởng thực
hiện theo dây chuyền nh sau:

-Phân xởng chuẩn bị : có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện, vật liệu cho sản
xuất giày. Ví dụ nh bồi vải(cán bồi), mài đế...
- Phân xởng chặt: Có nhiệm vụ dùng dao chặt chuyên dùng để chặt vải, da
từng loại theo chi tiết mẫu mã cụ thể của từng lô hàng. Sau đó giao cho phân xởng may mũ giày. Đồng thời in các trang trí trên giầy theo mẫu đơn đặt hàng.
- Phân xởng may: Có nhiệm vụ giáp các chi tiết của giầy mà phân xởng
chặt đã chặt thành mũ giầy hoàn chỉnh.
- Phân xởng hoàn thành: Có nhiệm vụ bán thành phẩm của phân xởng
chuẩn bị (đế giầy) và bán thành phẩm của phân xởng may (mũ giầy) giáp với
nhau. Sau đó đa lên giàn sấy thành giầy hoàn chỉnh.
.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất khác, để tiến hành tổ chức sản xuất, sắp xếp
phân công công tác cho từng ngời, từng bộ phận cụ thể thì trớc hết cần căn cứ vào
quy trình công nghệ sản xuất thực tế tại doanh nghiệp. Với công ty cổ phần giày
Vĩnh Phú sản phẩm đợc tập trung sản xuất chủ yếu từ da.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy

SV: Bạch Hồng Ba

15

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính
Đế giầy

Chuyên đề tốt nghiệp
Vải, da, hoá chất

Bồi vải và cắt mũ giày


Máy hoàn thiện mũ giầy

Quét keo vào đế và mũ giầy
giáp đế và hoàn thiện

SV: Bạch Hồng Ba

16

Giầy thành
phẩm

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ
t cách pháp nhân. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tiếp chức năng gọn
nhẹ và hiệu quả.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức nh sau:
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông

- Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch
kinh doanh
- Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm hoàn thành
tốt công việc đợc giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc đợc giao trong
những lúc giám đốc đi vắng, đồng thời có quyền chỉ đạo các phòng ban, phân xởng trong giới hạn của mình.
Các phòng ban chức năng tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý về mặt nhân sự, tổ chức thi nâng long,
nâng bậc cho công nhân viên.
-Phòng sản xuất: Tham mu cho giám đốc về các mặt công tác thuộc lĩnh
vực kế hoạch sản xuất, kỹ thuật kiểm tra chất lợng sản phẩm và các mặt kinh
doanh khác.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có trách nhiệm liên hệ và mua các loai
nguyên vật liệu trong và ngoài nớc để phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm bán
hàng theo các đơn đặt hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của nhà nớc, kiểm tra thờng
xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu
quả để bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Thông qua việc giám đốc
bằng đồng tiền để giúp giám đốc nắm bắt đợc toàn bộ sản xuất kinh doanh của
công ty, phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh
doanh .
Mô hình tổ chức quản lý của công ty

SV: Bạch Hồng Ba

17

Lớp: K40/11.03



Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng sản
xuất

Phân xởng
chuẩn bị

Phòng kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính

Phân xởng chặt

Phòng kế
toán - tài vụ

Phân xởng may


Phân xởng
hoàn thành

2.1.3.Tình hình tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo
theo sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nói chung cũng nh là sản phẩm của
ngành giầy nói riêng.Điều này đã gây ra những tác động rất lớn đến tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty . Ty nhiên với uy tín và chất ợng sản phẩm với
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nên công ty vẫn giữ đợc
mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống nh Hàn quốc, Nhật
Kết quả cụ thể của tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây đợc thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu

SV: Bạch Hồng Ba

Năm 2004

18

ĐVT: Đồng
Năm 2005

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính


1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hđ SXKD
9. Doanh thu hđ tài chính
10. Chi phí hđ tài chính
11. LN thuần từ hđ tài chính
12. Thu nhập bất thờng
13. Chi phí bất thờng
14. Lợi nhuận bất thờng
15. Lợi nhuận trớc thuế
16. Thuế TNDN phải nộp
17. Lợi nhuận sau thuế

Chuyên đề tốt nghiệp

139.340.080.986
8.709.083
139.331.371.903
134.412.429.020
4.918.942.883
759.756.819
2.923.410.579
1.235.775.485
33.974.227
1.068.971.561

-1.034.997.334

85.844.340.306

200.778.151
56217882
144560269

271.158.457
75924368
195234089

85.844.340.306
81.880.465.362
3.963.874.944
598.224.131
2.654.963.638
710.687.175
18.475.085
532.675.176
-514.200.091

Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khá phức
tạp nên để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì công
ty phải đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của mình, xem xét tình hình vốn kinh
doanh của công ty qua biểu 02 ( trích BCĐKT năm 2005)

Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn

1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho ngời bán
3.Ngời mua trả tiền trớc
4.Phải trả công nhân viên
5.Phải trả phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Lợi nhuận cha phân phối
3. Quỹ khen thởng phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn
SV: Bạch Hồng Ba

19

Giá trị
15.166.009.305
14.060.457.720
8.074.883.963
3.453.238.418
690.935.751
280.979.800
1.560.419.788
180.657.472
180.657.472
3.110.221.175
2.585.452.829
482.848.346
41.920.000

18.276.230.480
Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu phân loại theo nguồn hình thành vốn có thể chia vốn kinh doanh làm 2
loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời trong đó :
Nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= 3.110.221.175+180.675.472
= 3.248.958.647
Nguồn vốn tạm thời
= Nợ ngắn hạn
= 14.060.457.720
Theo số liệu trên báo cáo tài chính ngày 31/12/2005 của công ty thì tổng số
nợ là 15.166.009.305 đ,trong đó nợ dài hạn là 14.060.457.720 đ,nợ dài hạn là
180.657.472 đ,nợ khác là 924.894.113 đ.Nh vậy nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng nợ, vốn của công ty phần lớn là từ vay ngắn hạn. Ta có thể xem
xét kết cấu nguồn vốn của công ty qua các chỉ tiêu ở biểu sau :
Biểu 03: Kết cấu nguồn vốn của công ty
Đvt : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
29.872.101.081
Tổng vốn sản xuất kinh

Năm 2005
18.276.230.480


doanh

+Vốn vay
+Vốn CSH
Hệ số nợ
Hệ số VCSH

27.075.746.984
2.796.354.097
90.64%
9,36%

15.166.009.305
3.110.221.175
82,98%
17.02%

Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện qua một số
chỉ tiêu:
thu trong kỳ
Vòng quay tổng vốn
= Doanh
Vốn sản xuất bình quân
=

Lợi nhuân từ tiêu thụ sản phẩm
Vốn sản xuất bình quân

Doanh lợi vốn chủ sở

=
hữu

Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm
Vốn chủ sở hữu bình quân

Doanh lợi tổng vốn

Chỉ tiêu

Năm 2004

Vòng quay tổng vốn(lần)
Doanh lợi tổng vốn(%)
Doanh lợi vốn chủ sở
SV: Bạch Hồng Ba

Năm 2005
3,84
0,5%
7,45%

20

2,51
0,57%
6,88%
Lớp: K40/11.03



Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

hữu(%0
Qua xem xét tình hình tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công
ty có thể đa ra một số nhận xét:
Số nợ của công ty đã giảm từ 90,46% năm 2004 xuống 82,98% năm
2005 ,trong khi đó hệ số vốn chủ sở hữu tăng từ 9,36% năm 2004 lên 17,02%
năm 2005.Nhng nh vậy là hệ số nợ rất cao so với hệ số vốn chủ sở hữu .
Đối với một doanh nghiệp có quy mô SXKD nh công ty cổ phần Giày Vĩnh
Phú thì hệ số nợ quá cao nh vậy sẽ làm tăng rủi ro cho hoạt động của công ty khi
mà đến hạn trả nợ mà công ty không huy động đủ tìên để trả hoặc khi hàng hoá
tồn kho không tiêu thụ hết gây ứ đọng vốn thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong thanh toán trả nợ.
Hệ số vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của công ty là rất nhỏ (17,02%)tuy
nhiên năm 2005 so với năm 2004, hệ sôs này cũng đã tăng lên phần nào cho thấy
sự tự chủ về tài chính cũng tăng lên.
Trong năm qua vốn sản xuất của công ty đợc sử dụng cha thật hiệu quả thể
hiện ở vòng quay tổng vốn giảm từ 3,48 lần xuống 2,51và doanh lợi vốn chủ sở
hữu giảm từ 7,45% xuống còn 6,88% tuy doanh lợi tổng vốn có tăng nhng tăng
không đáng kể cụ thể :tăng từ 0,5% lên 0.57%.Nhng đó chỉ là do quy mô vốn của
công ty giảm so với năm ngoái ,còn thực tế lợi nhuận vẫn tăng.
Mặt khác ta thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu cao hơn nhiều so với doanh lợi
tổng vốn cho thấy công ty đã sử dụng rất có hiệu quả đồng vốn đi vay và làm lợi
cho đồng vốn chủ sở hữu.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu xem xét tình hình tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lu động của công ty để tìm ra những hạn chế ,phát huy những thuận lợi tìm
ra giải pháp tiếp tục đổi mới ,phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
nói riêng và vốn sản xuất nói chung.

2 dụ.2.Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động của công ty Cổ
phần Giày Vĩnh Phú
2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức và sử ng vốn lu dộng
của công ty:
Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, nhà quản trị
doanh nghiệp cần nắm bắt đợc tình hình thức tế của đơn vị mình, những thuận lợi
và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải để từ đó đa ra các giải pháp phù hợp
nhằm tận dụng những nhân tố thuận lợi và hạn chế, khắc phục những nhân tố khó
khăn. Qua nghiên cứu tình hình thực tế cho thấy, công ty CP giày Vĩnh phú hiện
có rất nhiều yếu tố thuận lợi nhng cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn.
Cụ thể:
* Những thuận lợi:
SV: Bạch Hồng Ba

21

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

-Thứ nhất: Công ty đợc thành lập từ những năm đầu của thập kỷ 90, cho
đến nay công ty đã có hơn 10 năm hoạt động. Chính vì thế, kinh nghiệm và uy tín
chính là những lợi thế lớn nhất của công ty so với nhiều công ty giầy khác. Qua
nhiều năm hoạt động, công ty đã tạo đợc chữ tín đối với rất nhiều đối tác nớc
ngoài, đợc bạn hàng tin tởng. Trong điều kiện hiện nay, khi mà thị trờng tiêu thụ
có nhiều biến động thì việc công ty vẫn có đợc những hợp đồng lớn, hoạt động
sản xuất vẫn diễn ra bình thờng là điều mà không phải công ty nào cũng làm đợc.

-Thứ hai: Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty khá chặt,
có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, có kinh nghiệm và một lực lợng lao động,
cần cù, chịu khó, năng động sáng tạo. Qua thống kê gần đây cho thấy: tổng số
lao động của công ty là 1000 ngời trong đó 30 ngời có trình độ đại học, 5 công
nhân có tay nghề cao còn lại đội ngũ công nhân đợc đào tạo từ trung cấp. Đây sẽ
là một yếu tố quan trọng đóng góp vào sự tồn tại và phát triển của công ty trong
tơng lai.
_Thứ ba:Quy trình sản xuất khép kín, với nguồn cung cấp nguyên vật liệu
có tính ổn định đã tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất ,có điều
kiện giảm chi phí,giảm giá thành,tăng đợc lợi nhuận
-Thứ t:Về mặt pháp lý công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có t cách
pháp nhân. Công ty đợc mở tài khoản tại ngân hàng làm trung tâm giao dịch
thanh toán với khách hàng
Những thành tích trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp,
nhất là từ những năm đổi mới đến nay có ý nghĩa rất quan trọng, đó là tiền đề cơ
sở vững chắc tạo đà để bớc vào giai đoạn mới.
Bên cạnh đó, công ty có truyền thống đoàn kết, phát huy tinh thần cách
mạng vợt qua khó khăn thử thách, hăng hái thi đua sản xuất, liên tục hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao. Công ty đã xây dựng đợc định hớng phát triển, trên cơ sở đó
quyết định đợc từng bớc đi vững chắc đáp ứng với yêu cầu tình hình nhiệm vụ
thực tế. Hiện nay, công ty đã và đang thực hiện một số dự án có tính chất khả thi
cao, giải quyết đợc tăng trởng về giá trị sản lợng công nghiệp cũng nh giải quyết
đợc nhiều việc làm cho ngời lao động.
* Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
công ty CP giày Vĩnh phú cũng gặp những khó khăn nh:
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến là vấn đề vốn cho hoạt động kinh
doanh. Công ty giày không còn đợc bao cấp về vốn mà phải tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và đảm bảo có lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại có hạn, không đủ đáp ứng do đó công ty

phải đi vay một lợng vốn khá lớn. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho
SV: Bạch Hồng Ba

22

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

lợi nhuận của công ty giảm một lợng đáng kể. Hơn nữa, không phải lúc nào công
ty muốn là cũng có thể vay đợc vốn, do đó đôi lúc công ty cũng gặp phải khó
khăn trong vẫn đề huy động vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- Khó khăn thứ hai là ngành sản xuất giày mang tính chất thời vụ,1năm chỉ
tập trung vào 10 tháng. Vào vụ sản xuất phải kéo dài thời gian làm việc mới đảm
bảo đúng thời hạn giao hàng. Đây là khó khăn cho việc điều hành sản xuất của
công ty
-Kinh tế thị trờng phát triển cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Thực tế trên
thị trờng Việt nam giày thể thao của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc có
nhiều mặt hàng đặc biệt là giầy Trung Quốc có giá rẻ và mẫu mã tơng đối đẹp,
phù hợp với sở thích và túi tiền của ngời tiêu dùng. Đây cũng là một khó khăn
lớn nhất khi công ty thanh lý hợp đồng với công ty FREEDOM và phải tự tìm thị
trờng tiêu thụ.
2.2.2.Tổ chức và sử dụng vốn lu động vốn lu động của công ty:
2.2.2.1.Nguồn vốn lu động của công ty:
Công ty cổ phần Giầy Vĩnh phú có tổng vốn SXKD năm 2005 là
18.276.230.480 đồng.
Trong đó:

_Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn : 14.870.761.700
_Tài sản cố định và đầu t dài hạn
: 3.405.468.780
Nh vậy VLĐ của công ty chiếm 81,36% tổng vốn, vốn cố định chiếm
18,64%.Nh vậy nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là rất lớn và để đảm bảo cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã vay ngắn hạn số tiền là
14.060.457.720 đồng,chiếm 94,55% tổng vốn lu động.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì nguồn VLĐ đợc chia thành:
_ Nguồn vốn tạm thời
_Nguồn vốn thờng xuyên.
Trong đó :
Nguồn vốn lu động thờng xuyên =TSLĐ - Nợ ngắn hạn
= 14.870.761.700 14.060.009.305
= 810.752.395
Cụ thể nguồn VLĐ của công ty đợc sắp xếp bằng số liệu của bảng 04
Bảng 04 : Nguồn vốn lu động của công ty
Đvt : VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền(đồng)
Tỷ trọng(%)
I.TSLĐ
14.870.761.700
100
II.Nguồn vốn lu động
14.870.761.700
100
1.Nợ ngắn hạn
14.060.009.305
94,55%
2.Nguồn VLĐ thờng xuyên

810.752.395
5,45%
SV: Bạch Hồng Ba

23

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo số liệu tính toán ở bảng cho thấy, hầu hết VLĐ của công ty là nợ
ngắn hạn, chiếm 94,45% tổng số VLĐ đợc huy động vào SXKD.Nếu xem xét
tính xhất ổn định của nguồn vốn thì 94,45% nguồn VLĐ có tính chất tạm thời và
5,45% đợc đảm bảo bằng nguồn VLĐ thờng xuyên ,ổn định.
Nh vậy VLĐ thờng xuyên cần thiết của công ty đợc tài trợ bằng nguồn vốn
dài hạn và VLĐ tạm thời đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Và mô hình này
có u điểm là xác lập đợc sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn ,do
đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp
trong kinh doanh của công ty.Hơn nữa, mô hình tài trợ này cũng phù hợp với đặc
điểm sản xuất theo đơn đật hàng là chủ yếu và thời điểm mùa giày tiêu thụ nhiều,
công ty sẽ cần nhiều VLĐ tạm thời để đáp ứng kịp thời cho sản xuất thời điểm
đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động SXKD, các doanh
nghiệp đi vay nợ là chuyện rất bình thờng. Công ty cổ phần Giầy Vĩnh Phú cũng
vậy.Để đảm bảo đủ VLĐ cho SXKD, công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác
nhau.Đến ngày 31/12/2005, nợ ngắn hạn của công ty là 14.060.009.305 đ.Đây là
nguồn VLĐ chủ yếu của công ty nên cần phải xem xét kỹ kết quả đó bao gồm

các khoản nào, số tiền và tỷ trọng của từng loại là bao nhiêu để thấy rõ tầm quan
trọng của từng loại đối với quá trình SXKD của công ty.Có thể chi tiết hoá nợ
ngắn hạn của công ty ở bảng 05.
Bảng 05 : Nợ ngắn hạn của công ty
Đvt : VNĐ
Nợ ngắn hạn
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng(%)
Vay ngắn hạn
8.074.883.963
57,43%
Phải trả cho ngời bán
3.453.238.418
24,56%
Ngời mua trả tiền trớc
690.935.751
4,91%
Phải trả công nhân viên
280.979.800
2,01%
Phải trả phải nộp khác
1.560.419.788
11,09%
Tổng cộng
14.060.009.305
100
(Nguồn : BCĐKT năm 2005)
Số liệu trên BKĐKT năm 2005 của công ty cho thấy :
Khoản vay ngắn hạn là 8.074.883.963 đ, chiếm 57,43% tổng nợ ngắn
hạn.Đây là nguồn vốn quan trọng chủ yếu nhất giúp công ty đảm bảo nhu cầu

VLĐ của mình. Khoản vay ngắn hạn này công ty sẽ phải trả lãi với lãi suất
1%/tháng vì vậy cần phải sử dụng sao cho đem lại hiệu quả cao, đủ bù đắp chi
phí sử dụng vốn nhng vẫn có lợi.
Phải trả cho ngời bán chiếm 24,56% tổng nợ ngắn hạn.Đây là hình thức tín
dụng thơng mại mà công ty nhận đợc song cha phải trả trả tiền ngay, mặt khác
SV: Bạch Hồng Ba

24

Lớp: K40/11.03


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp

công ty không pghải trả chi phí cho viêc sử dụng khoản tiền này nên khi cha đến
hạn trả thì có thể bổ sung cho nhu cầuVLĐ khi cần.Khi sử dụng khoản này công
ty cũng phải sử dụng sao cho hợp lý, giữ đợc uy tín với ngời mua, ngời bán để
đảm bảo cho hạot động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián
đoạn.
Ngoài ra, công ty còn chủ động huy động vốn từ một số nguồn vốn khác ,
cụ thể:
Ngời mua trả tiền trớc 690.935.751đ ,chiếm 4,91% tổng nợ ngắn hạn, phải
trả công nhân viên nhng cha đến hạn trả 280.979.800đ chiếm 2,01% và các
khoản phải trả phải nộp khác là 1.560.419.788đ.Đây là những nguồn thứ yếu
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn của công ty, nhng nó cũng góp phần
giúp công ty đảm bảo nhu cầu VLĐ khi cần thiết.
Trên đây ta đã đánh giá tác dụng cũng nh vai trò cảu từng loại vốn đối với
nhu cầu VLĐ của công ty.Nhng để xem xét , đánh giá công tác tổ chức và sử

dụng nguồn VLĐ, sự tăng giảm nguồn VLĐ nh thế nào ta đi phân tích diễn biến
nguồnVLĐ và sử dụng VLĐ của công ty trong năm 2005 vừa qua.
Bảng 06: Phân tích diên biến nguồn vốn lu động và sử dụng vốn lu
động của công ty năm 2005.

SV: Bạch Hồng Ba

25

Lớp: K40/11.03


×