Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP LẠNH LIỆU PHÁP QUA SOI PHẾ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.76 KB, 3 trang )

BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP LẠNH LIỆU
PHÁP QUA SOI PHẾ QUẢN
CHỈ ĐỊNH
- K phế quản không thể phẫu thuật, nguyên phát hoặc thứ
phát, tổn thương gây bít tắc khí phế quản hoặc ho ra máu
kéo dài, nhưng không mang tính chất cấp cứu.
- Một số u lành : papilloma, leiomyoma, mô hạt..
- Carcinoma in situ.
- Lấy dị vật, cục máu đông, nút nhầy phế quản.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Suy hô hấp.
- Rối loạn đông máu.
- Tổn thương gây chít hẹp > 50% lòng khí quản.
NGUYÊN TẮC
Chất được dùng để tạo nhiệt độ lạnh là N₂O (nitrous
oxide). Được nén ở dạng lỏng, khi bốc hơi N₂O sẽ tạo
nhiệt độ lạnh đến -890C (hiệu ứng Joule-Thompson). Với
nhiệt độ lạnh này, các tế bào sẽ bị chết do hình thành các
tinh thể nước đánội-ngoại bào kèm hiện tượng thuyên tắc
vi mạch. Quá trình này có thể diễn tiến chậm trong nhiều
ngày.
Các mô nhạy với áp lạnh: da, màng nhày (mucuos
membrane), nội mạc (endothelium), mô hạt.
Các mô kháng với áp lạnh: mỡ, sụn, mô liên kết, mô xơ.
PHƯƠNG TIỆN
- Hệ thống nội soi phế quản ống mềm với ống soi có kênh
thủ thuật đường kính 2,8mm.
- Hệ thống nén và xả khí N₂O kèm bình chứa N₂O.
1




BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH

- Que áp lạnh mềm.
KỸ THUẬT
- Đưa ống soi mềm vào đường thở, đến gần vị trí tổn
thương.
- Luồn que áp lạnh vào ống soi đến khi đầu que thò ra
khỏi ống soi ít nhất 2cm (để nhiệt độ lạnh ở đầu que
không làm hư hại ống soi).
- Que áp lạnh có thể được chọc thẳng góc vào tổn thương
hoặc áp trên bề mặt tổn thương. Đạp bàn đạp của máy
nén-xả N₂O trong 30 giây để vận hành hệ thống làm lạnh.
Ngưng đạp để rã đông que áp lanh. Lập lại các chu kỳ
làm đông-rã đông 2-3 lần cho mỗi vị trí.
- Chọn một vị trí khác trên tổn thương, áp lạnh tiếp 2-3
chu kỳ. Khoảng cách giữa các vị trí áp lạnh đủ gần để các
quầng lạnh giao với nhau. Cứ thế cho đến khi toàn bộ bề
mặt tổn thương được áp lạnh.
- Sau 7-10 ngày soi phế quản lại để gắp các mô đã hoại tử
ra ngoài và áp lạnh tiếp tổn thương nếu cần.
- Đối với các tổn thương ở khí quản, nên dùng
corticosteroid trong vòng 24 giờ sau khi thực hiện kỹ
thuật áp lạnh để phòng ngừa hiện tượng viêm phù nề thứ
phát.
Việc chuẩn bị bệnh nhân, kỹ thuật nội soi, theo dõi trong
khi soi không khác gì với quy trình nội soi phế quản ống
mềm thông thường.
BIẾN CHỨNG

Rất ít gặp, có thể có:
- Rung nhĩ hoặc nhịp tim chậm.
- Co thắt phế quản.
- Sốt.
- Xuất huyết.
2


BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. British Thoracic Society Interventional Bronchoscopy
Guideline Group. British Thoracic Society guideline for
advanced diagnostic and therapeutic flexible
bronchoscopy in adults. Thorax 2011 Volume 66
Supplement 3.
2. Luis F.A and Deborah J. L. Basic therapeutic
techniques. Introduction to Bronchoscopy, pp 142-150.
Cambridge University Press 2009.
3. Pyng Lee, Tamm M, Chhajed PN. Advances in
Bronchoscopy-Therapeutic Bronchoscopy. JAPI 2004,
vol 52.
4. Vergnon J.M, Praveen N. M. Cryotherapy for
Endobronchial Disorders. Prog Respir Res. Basel,
Karger, 2000, vol 30, pp 133–145.
5. Francis D. S and Praveen N.M. Cryotherapy,
Electrocautery and Brachytherapy. Clinics in chest
medicine Vol 20, 1999.
6. Homasson JP, Bell NJ. Cryotherapy in chest
medicine.Springer-Verlag France, Paris, 1992.


3



×