Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Presentation inflation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 30 trang )

GVBM:

HÓM QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phạm Văn Duẩn

ạm phát, thực trạng lạm phát của Việt Nam
ua các giai đoạn đến năm 2011 và các biện
háp kiềm chế lạm phát của chính phủ


Lạm phát là gì ????
Thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là CPI Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi
Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được
Chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index) đo
sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn
dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian của
giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hoá và
các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh
mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch
dịch vụ khác nhau, bao gồm thực phẩm, lương
tế
vụ so với thời điểm một năm trước đó.
thực, chi trả cho các dịch vụ y tế..., được mua


Nguyên nhân gây ra lạm phát
Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm
Xảy
ra
tốc
độ


tăng
trưởng
cung
Lạm
phát
tiềnkhi
tệ (monetary
inflation)
tiền
lương,
giá
cả
nguyên
liệu
đầu
vào,
Lạm
phát
do
sự
tăng
lên
về
cầu
được
Giả
dụ lượng
về một
đi,
Ngành

kinh cầu
doanh
có mặt
hiệuhàng
quảgiảm
tăng
tiền
vượt
quá
tốc
độ
tăng
trưởng
trong
khi
lượng
cầu
vềcầu
một
mặtngười
hàng
khác
lại
máy
móc,
chi
phí
bảo
hiểm
cho

công
gọi
“lạm
phát
do
kéo”,
nghĩa
tiềnlà
công
danh
nghĩa
cho
laolànhân,
Lạm phát
do
cầu thị
kéo
(Demand
pull
– inflation)
tăng
lên.
Nếu
trường

người
cung
cấp
độc
thực

sự
của
nền
kinh
tế.
Đơn
giản
thuế...
Khi
giá
cả
của
một
hoặc
vài
yếu
cầu
về
một
hàng
hoá
hay
dịch
vụ
ngày
động. Ngành kinh doanh không hiệu tố
quyền
và lên
giá cả


tính chi
chấtphí
cứng
nhắc
phía
này
tăng
thì
tổng
sản
xuất
của
càng
kéo
giá
cả
của
hàng
hoá
hay
dịch
hơn

tiền
trong
lưu
thông
tăng
quả,


thế,
không
thể
không
tăng
tiền
dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì
các
xíphát
nghiệp
chắc
chắn
cũng
tăng
lên.
Lạm
dongười
chisố
phícao
đẩy
(cost
push
– inflation)
vụ
đó
lên
mức
hơn.
Các
nhà

khoa
nhanh
hơn
lượng
hàng
hóa
công
cho
lao
động
trong
ngành
mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn khôngvà
giảm
Các

muốn
bảo
toàn
mức
lợi
học

tảkhitình
trạng
lạm
này
mình.
Nhưng
để

đảm
bảo
mức
lợi
giá.
Trong
đóvì
mặt
hàng
cóphát
lượng
cầulà“quá
tăng
dịch
vụnghiệp
được
sản
xuất
ra
trong
nền
nhuận
của
mình
sẽ
giá
thành
sản
Lạm
phát

do

cấuKết
nhiều
tiền
đuổi
theo
quá
ít kém
hàng
hoá”.
thì
lại
tăng
giá.
quảtăng

mức
giá
chung
tăng
nhuận,
ngành
kinh
doanh
hiệu
kinh tế
lên,
đến giá
lạm

phát.
phẩm.
thểLạm
nền
quảdẫn
sẽMức
tăng
giáchung
thànhcủa
sảntoàn
phẩm.
Lạmkinh
phát do
cầu
thay tăng
đổi
cũng
pháttếnảy
sinh
từ đó


Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản
phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho
thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm
phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng

Lạm phát do nhập khẩu

Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong
nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập
khẩu đội lên


Thực trạng lạm phát nước ta sau thời kỳ 1975
Lạm phát là 1 trong 4 vấn đề kinh tế của mỗi Quốc
gia đã kéo dài trong suốt thời kỳ lịch sử của Việt
Nam với đỉnh điểm là siêu lạm phát 1986 - 1988. Tác
động đầu tiên của lạm phát là ảnh hướng trực tiếp
đến tầng lớp nhân dân lao động


Lạm phát – thách thức của nền kinh tế Việt Nam hiện nay



Thời kì trước đổi mới( Trước 1986)
Từ năm 1975 – 1985 Đất nước vừa bước ra
khỏi hai cuộc chiến tranh, nguồn lực suy kiệt,
nền kinh tế tập trung bộc lộ nhiều điểm thiếu sót
và hạn chế, Bên cạnh đó nền kinh tế đối mặt
với khủng hoảng và suy thoái. Tỉ lệ lạm phát
ngày càng cao trong khi mức độ tăng trưởng lại
thấp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) từ 1981-1985
lần lượt tăng là: 70%, 95%, 50%, 65% và 92%



Siêu lạm phát 1986 - 1993

siêu
siêu lạm
lạm phát
phát kéo
kéo dài
dài trong
trong 33 năm
năm từ
từ 86
86 –– 88
88

Năm

1986 1987

1988

1989

1990

1991 1992

Tăng trưởng(%)

2.33

3.78


5.1

8

0.1

6

Lạm phát(%)

774

223.1

394

34.7

67.4

67.6
17.6
Mất mùa

quyết định
đổi tiền năm
1985

nền kinh tế
chỉ huy


nền kinh tế
suy thoái

8.6

năm 87,
sự đầu cơ
tích trữ


Giai đoạn 1993 - 2008


Giai đoạn 2008 - 2011


Lạm phát –thách thức của nền kinh tế VN
Hiện nay lạm phát đang là
vấn đề quan tâm hàng
đầu ở Việt Nam qua 6
tháng đầu năm 2011 với
mức lạm phát 13,29%,
đến hết tháng 7 đã tăng
lên 14,61%. Kiềm chế lạm
phát trở thành mục tiêu
hàng đầu của nền kinh tế
Việt Nam



Lạm phát –thách thức của nền kinh tế VN
Chỉ số gia tiêu dùng(CPI)
tháng 7 2011 (1.17%) đột ngột
tăng trở lại sau hai tháng giảm
tốc, cao hơn mức độ 1,09%
của tháng trước nâng mức
tăng chung của 7 tháng đầu
năm 2011 lên hơn 14,6%,
tăng hơn 22,16% so với cùng
kì, trong khi hiện nay Trung
Quốc lạm phát 6,4%, Thái Lan
4%,
Indonesia
5,5%,
Philippines 4,7%


Lạm phát –thách thức của nền kinh tế VN

Sự tăng giá các nhóm hàng thiết yếu tháng 1/2011


Lạm phát –thách thức của nền kinh tế VN


Lạm phát –thách thức của nền kinh tế VN
Dù không tính vào
chỉ số CPI, nhưng
sự biến động của giá
vàng và đôla có tác

động không nhỏ đến
nền kinh tế


Nguyên nhân
1
2
3
4

Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ

Lạm phát do chi phí đẩy

Lạm phát do yếu tố cầu kéo

Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá


1

Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ


1

Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ

Năm 2009, chính sách tiền tệ được mở rộng, lãi suất
và tỷ lệ dự trữ bắt buộc được ấn định ở mức thấp.

Tăng trưởng tín dụng năm 2009 lên đến 37.74%, và là
mức khá cao so với trung bình những năm vừa qua.
Tăng trưởng cung tiền M2 lên mức 28.7%, mức tăng
này thấp hơn so với năm 2006 và 2007, nhưng vẫn
khá cao so với năm 2008 và những năm còn lại trước
đó


2

Lạm phát do chi phí đẩy
Trong năm 2010 và đầu năm 2011, giá nhiều mặt hàng cơ bản đã được
điều chỉnh tăng nhiều lần

Năm 2010, mức lương cơ bản được điều chỉnh tăng
Trong năm
2010 giátùy
điệntừng
tăng khu vực. Việc tăng lương tối
khoảng
10-15%,
6.8% từ 01/3/2010
thiểu
sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
Than bán
nghiệp
và cho
làmngành
tăngđiện
giá cả hàng hóa. Ngoài ra, việc tăng

tăng từ 28 – 47%
lương tối thiểu cũng có thể tạo ra một hiệu ứng tăng giá
năm 2011 tiếp tục
ănĐầu
theo
trên thị trường
tăng giá điện thêm 15,3%
(từ 01/03/2011),

Giá xăng dầu thêm 18%
(24/02/2011)
Sự tăng giá mạnh các yếu tố đầu vào dẫn đến một cuộc đua tăng
giá trên thị trường hàng hóa


3

Lạm phát do yếu tố cầu kéo

Trong dịp Tết Âm lịch năm 2009, giá của nhiều
hàng hóa tăng một cách đột biến là do nguyên
nhân cầu kéo. Năm 2009, các gói kích thích
kinh tế và việc tăng chi tiêu của chính phủ khiến
nhu cầu một số hàng hóa tăng mạnh. Hiệu ứng
từ việc gia tăng nhu cầu này tiếp tục kéo dài
sang năm 2010 và các tháng đầu năm 2011,
gây sức ép lên giá cả nhiều hàng hóa


4


Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá

Ngày 10/02/2010, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN)
quyết định điều chỉnh tỷ giá
liên ngân hàng tăng thêm
3.3%, đưa mức trần
VN tỷlàgiá
một nước nhập siêu,
chính thức lên Sự điều chỉnh tăng tỉ giá
18,932VND/USD + 3%.
đã tác động lớn đến giá các
Ngày 11/02/2011,NHNN tiếp
mặt thêm
hàng nhập khẩu, từ đó
tục phá giá tiền đồng
9.3%, đưa mức tỷlàm
giá tăng
chính mức giá chung
thức lên 20,693 VND/USD
trên thị trường hàng hóa
+1%.


Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế Việt Nam
1. Lạm phát tác động xấu đến tình hình tăng trưởng kinh tế xã hội
Lạm hướng
phát làmđến
giảm

trọng
độtầng
tănglớp
trưởng
2. Ảnh
đờitrầm
sống
củatốc
các
dân GDP
cư vì nó làm
cho người dân nghèo thêm, kiềm chế sản xuất trong khối doanh
3.Ảnh
hưởng
tài chính
nghiệp.
Người
dânđến
nhấtthị
là trường
những người
làm công ăn lương, những hộ nghèo
phải hưởng
chiụ sự nhiều
tác động
tiếp
nhất của
lạm phát trong cơn bão tăng
4.Ảnh
đếntrực

khối
doanh
nghiệp
giá.phát
Lạmtăng
phátcao
cũng
việcthậm
làm cho
trong trung
Lạm
đã làm
làm giảm
suy yếu,
chí người
phá vỡdân
thị trường
vốn, và dài
hạn.
ảnh
lớn đến
động
củathiếu
các tiền
NHTM.
Sựdoanh
khôngnghiệp
ổn địnhkhông
của
Lạmhưởng

phát cũng
gây hoạt
ra tình
trạng
vì các
giá
cả,thác
baođược
gồm nguồn
cả giá vốn,
đã làm
tinxuất
của của
các mình.
nhà đầu
khai
tínnặng
dụng
chosuy
việcgiảm
duy lòng
trì
Do
=>
Suy
cho cùng,
gánh
của
lạm
phát

lạisản
đè lên
vai của

dân
chúng,
gây
khócho
khăn
chodân
sự lựa
chọn
quyết
định của
đó,vàsố
lượng
công
việc
người
làm
cũngcác
giảm
thiểu
người
lao
động,
chính
người
lao động
là người

gánh
chịutrong
mọi trung
khách
hàng
cũng
như
các
thể
chế
tài
chính

tín
dụng
và dài
hậu
quảhạn
của lạm phát.


Các biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ

Cuộc chiến giữa lạm phát và tăng trưởng luôn là mỗi quan tâm
lớn của mỗi quốc gia. Và với VN hiện nay, kiềm chế lạm phát
chính là mục tiêu hàng đầu !


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×