Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Xây dựng website bán vé máy bay cho phòng vé máy bay sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.98 KB, 42 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

1

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được
xem là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của
các chính phủ, tổ chức, cũng như của các công ty; nó đóng vai trò hết sức
quan trọng, có thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ. Việc xây dựng các
trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ chức, công ty thậm
chí các cá nhân, ngày nay, không lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác đơn
giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một website giới thiệu về
bất cứ gì mà họ quan tâm: một website giới thiệu về bản thân và gia đình,
hay là một website trình bày các bộ sưu tập hình ảnh các loại xe hơi….
Đối với ngành hàng không nói riêng, việc xây dựng một website
giúp hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh, quản lý là không thể thiếu. Hoạt
động của một đại lý bán vé máy bay sẽ càng được tăng cường và mở rộng
nếu xây dựng được một website tốt. Nhận thấy nhu cầu đi lại của hành
khách bằng phương tiện máy bay ngày 1 tăng , mà nếu mua theo cách


thông thường thì sẽ rất tốn thời gian, công sức. Bắt nguồn với ý tưởng này,
em đã thực hiện “ Xây dựng Website bán vé máy bay cho phòng vé máy
bay Sao Mai “.
Kết cấu Đề tài: 4 Chương
-

Chương 1: Tổng quan về bài toán xây dựng Website bán vé may

-

bay cho phòng vé máy bay Sao Mai.
Chương 2: Phân tích và thiết kế dữ liệu hệ thống.
Chương 3: Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu.
Chương 4: Xây dựng Website.

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

2

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

1.1 Giới thiệu chung về phòng vé máy bay Sao Mai


Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mai & Du Lịch Sao Mai
Sao Mai Travel and Trading Company Limited
Địa chỉ: 49 Kim Mã Thượng, Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại

:

(84.4) 38431772

Fax: (84.4) 38431773

Email

:



Mã số thuế

:

370056231

Tài khoản giao dịch :
0103168888 tại Ngân hàng Đông Á – Chi Nhánh Hà Nội
0011000804960 tại Ngân hàng Vietcombank – Chi Nhánh Hà
Nội


Các mốc quan trọng:

Ngày thành lập :

09/07/2007 có trụ sở ở số 25 ngõ 209 Đội

Cấn.
Ngày chuyển trụ sở :

29/06/2010 phòng vé chuyển về 49 Kim
Mã Thượng hoạt động cho đến nay.



Các dịch vụ của phòng vé:
- Đặt vé máy bay của các hãng hàng không trong nước và quốc tế
-

qua điện thoại, email, fax.
Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế.
Bán bảo hiểm du lịch toàn cầu.
Làm hộ chiếu, VISA các nước du lịch.
Chấp nhận thanh toán bằng thẻ Visa Debit, Visa Credits, Master
và các hình thức chuyển khoản khác …



Cam kết của phòng vé:
- Chiết khấu thỏa đáng khi khách hàng mua vé.
- Tư vấn hành trình và giá cả hợp lý nhất của tất cả các hãng hàng
-


không.
Giao vé tận nơi, miễn phí tại các quận nội thành (ngoại thành tính

-

thêm phí).
Tư vấn đặt chỗ in booking miễn phí để xin Visa tại lãnh sứ quán.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

3

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp
-

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Hướng dẫn khai hải quan cho quý khách lần đầu đi nước ngoài.
Đăng ký các dịch vụ giúp đỡ khách hàng cho các đối tượng là
người già yếu, tàn tật không biết Tiếng Anh, lần đầu đi nước
ngoài.

1.2 Mô tả, khảo sát hiện trạng phòng vé máy bay Sao Mai
1.2.1 Phương thức bán vé máy bay hiện tại của phòng vé:

- Giới thiệu cho khách hàng biết về phòng vé máy bay chủ yếu qua
hình thức phát tờ rơi ngoài đường, đăng báo rao vặt.

- Quản lý theo phương thức thủ công.
- Chủ yếu phục vụ khách hàng qua điện thoại, ghi chép lại yêu cầu của
khách hàng rồi giải quyết.
- Quản lý xuất vé, bán vé trên giấy tờ viết tay, sổ sách.

1.2.2

Những hạn chế của hệ thống thủ công:
Hạn chế:
- Chỉ một bộ phận nhỏ khách hàng hay đọc báo hoặc nhận được tờ
rơi ngoài đường mới biết về phòng vé máy bay Sao Mai.
- Thông tin về lộ trình, tuyến bay,các hãng mãy bay, khách hàng
ngày càng phức tạp làm việc tra cứu khi khi tư vấn cho khách ngày
một khó khăn.
- Việc lưu trữ thông tin về tuyến bay, khách hàng, thông tin về xuất
nhập vé cần nhiều loại giấy tờ cồng kềnh, không hiệu quả.
Hậu quả :
- Tốn kém một khoản cho chi phí rao vặt, phát tờ rơi.
- Không giới thiệu, quảng bá hình ảnh phòng vé đến được phần đa
-

bộ phận khách hàng.
Nhân viên xử lý thủ công, phức tạp, hiệu quả không cao.
Việc tư vấn về tuyến bay cho khách hàng mất nhiều thời gian công sức

Việc kế toán phức tạp, dễ xảy ra thiếu sót và nhầm lẫn

1.2.3 Yêu cầu đối với hệ thống mới để giải quyết thực trạng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương


4

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

-

Giới thiệu, quảng bá hình ảnh phòng vé một cách tỉ mỉ chi tiết

-

đến đa số bộ phận khách hàng.
Giảm khối lượng ghi chép nhằm lưu trữ thông tin.
Cập nhật dữ liệu nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Thống kê được số lượng vé, khách hàng, tình hình thu chi nhập

xuất của đại lý
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng Website giới thiệu và bán vé
máy bay cho phòng vé máy bay Sao Mai.
• Quảng bá hình ảnh, giới thiệu về phòng vé cho khách hàng.
- Thay vì phát tờ rơi, hay tốn kém một khoản không nhỏ để đăng
báo quảng cáo thì nay khách hàng có thể dễ dàng tra cứu thông
tin về phòng vé, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số fax … ở trên
-


website của phòng vé.
Website đẹp, tiện lợi sẽ làm hài lòng khách hàng góp phần củng
cố chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thông tin hiện nay,

chắp cánh cho thương hiệu của phòng vé.
• Tiết kiệm chi phí, thời gian cho quá trình bán vé.
- Vì số lượng chuyến bay ngày một nhiều, khách hàng ngày một
đông nên thông tin của chuyến bay, thông tin khách hàng nếu như
lưu thủ công trên sổ sách sẽ tốn rất nhiều thời gian và không
-

thuận tiện cho việc tra cứu.
Sử dụng Website để quản lý, lưu giữ dữ liệu của các chuyến bay,
các khách hàng rất an toàn và tiện lợi. Tránh xảy ra những sự cố,

vấn đề do quản lý thủ công gây nên.
• Giới thiệu thông tin vé khuyến mại thuận lợi.
- Có rất nhiều hãng hàng không khác nhau, mỗi hãng lại có rất
nhiều những chương trình khuyến mãi, những chặng bay giá rẻ.
Không thể in ra hết rồi giới thiệu cho khách hàng được vì như thế
-

sẽ tốn một khoản chi phí rất lớn.
Vấn đề này sẽ được giải quyết một cách hết sức đơn giản nếu như
chúng ta có một website. Mọi thông tin khuyến mại sẽ được đăng
tải và cập nhật liên tục trên website để khách hàng có thể dễ dàng

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

5


Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

tra cứu, tìm kiếm các thông tin cần thiết phục vụ cho chuyến đi
của mình.
Chính vì các lý do trên nên giải pháp khắc phục nhược điểm ở
phòng vé máy bay Sao Mai là Xây dựng Website giới thiệu và bán vé
máy bay.
1.4 Tổng quan về Internet
1.4.1 Internet
Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu, bao gồm hàng chục
triệu người sử dụng. Nó được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí
nghiệm của bộ quốc phòng Mỹ.Tại thời điểm ban đầu đó là mạng
ARPAnet (Advance Research Project Agency Network) của ban quản lý
dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ
các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những mục đích của nó là xây dựng
một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ một số nút
mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng
cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác.
Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi
người, vả lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy
tính của các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở
Mỹ, Anh và Châu âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giao thức
TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) cho
tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung

tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua
máy tính từ các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố định
nào.
Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN bắt đầu phát triển cùng với sự
xuất hiện các máy tính để bàn – 1983. Phần lớn các máy để bàn sử dụng
Berkeley UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã được coi là một phần

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

6

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

của Hệ điều hành này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối với
nhau dễ dàng .
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ
của Hội khoa học Quốc gia Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng.
Vào cuối những năm 80, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Với các
trung tâm mới này, NFS đã cho phép mọi hoạt động trong lĩnh vực khoa
học được sử dụng. Ban đầu, NFS định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung
tâm máy tính này, nhưng ý định này đã bị thất bại. Vì vậy, NFS đã quyết
định xây dựng mạng riêng của mình, vẫn dựa trên giao thức TCP/IP, đường
truyền tốc độ 56kbps. Các trường đại học được nối thành mạng vùng, và
các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính.
Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính

kiểm soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu
máy tính bi quá tải , một hợp đồng về nâng cấp mạng NSFNET đã được kí
vứi công ty Merit Network Inc, công ty đang cùng vứi IBM và MCI quản
lý mạng giáo dục ở Michigan. Mạng cũ đã được nâng cấp bằng đường
điện thoại nhanh nhất lúc bấy giờ, cho phép nâng tốc độ lên gấp 20 lần.
Các máy tính kiểm soát mạng cũng được nâng cấp. Việc nâng cấp mạng
vẫn tiếp tục được tiến hành, đặc biệt trong những năm cuối cùng do số
lượng người sử dụng Internet tăng nhanh chóng .
Điểm quan trọng của NSFNET là nó cho phép mọi người cùng sử
dụng. Trước NSFNET, chỉ có các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính phủ có được kết nối Internet. NSF chỉ tài trợ
cho các trường đại học để nối mạng, do đó mỗi sinh viên đại học đều có
khả năng làm việc trên Internet.
Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới
khoa học và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một
cách đắc lực cho việc trao đổi thông tin trược hết trong các lĩnh vực nghiên
cứu, giáo dục và gần đây cho thương mại.
SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

7

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

1.4.2 Khái niệm
Với sự phát triển nhanh chóng của Internet như hiện nay, nhu cầu

tìm kíêm thông tin của con người đã trở lên rất cần thiết. Internet và các
dịch vụ trên Internet đã mở ra cho chúng ta một cánh cửa mới, xoá đi
khoảng cách địa lý và sự chênh lệch trình độ. Bạn có thể nhìn ra thế giới
một cách đơn giản chỉ cần ngồi trước một chiếc máy tính cá nhân và kết
nối Internet.
Như vậy, Internet là một mạng diện rộng (WAN) là mạng lưới của
các mạng vi tính nó là tập hợp các mạng máy tính trên thế giới được kết
nối với nhau.
Website là tập hợp tất cả các file được quản lý bởi một webserver và
tất cả các trang liên kết được truy tìm bằng cùng một trang web hay URL
mặc định (bao gồm các file HTML, file văn bản, file đồ hoạ và file đa
phương tiện khác ).
Để truy cập vào WWW, bạn cần một chương trình gọi là trình duyệt
web (Web browsers).
Web Browser là trình ứng dụng cho phép đọc và xem các trang
web. Trình duyệt là một chương trình hiển thị các tệp tin dưới dạng HTML
(Hypertext Markup language – ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Trình
duyệt cũng sẽ mở trang tiếp khi nháy vào một siêu liên kết trên trang Web.
Khi vào một địa chỉ Web hay nháy vào một siêu liên kết sẽ làm phát
sinh ra một chuỗi sự kiện. Trình duyệt có nhiệm vụ sao và truyền dữ liệu
trang web từ máy tính lưu trữ trang web này vào máy tính của bạn. Tiếp đó
trình duyệt sẽ diễn giải dữ liệu và hiển thị trang web trên màn hình cho
bạn.
Các phần mềm duyệt Web thông dụng hiện nay : Internet Explorer có sẵn
trong Microsoft Windows của Microsoft, Nestcape Browser của Nestcape.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

8


Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Ngoài ra còn một số trình duyệt khác như Mozilla và Mozilla Firefox của
Tập đoàn Mozilla, Opera của Opera Software.
Hiện nay có hai browser đang được dùng rất phổ biến đó là Internet
Explorer(IE) của công ty Microsoft và Netscape của công ty Netscape. IE
có ưu điểm là chạy ổn định trên windows, có thể nhúng các ứng dụng chạy
trên windows vào trong trang web rất đẹp mắt, browser này hỗ trợ movie
và âm thanh mà không cần cài thêm plug-in, điều quan trọng là nó hỗ trợ
cả Active X và Java. Điểm hạn chế của IE là còn chậm và thể hiện tag
frame chưa tốt. Netscape thì không nhúng được các ứng dụng vào trang
web nhưng chạy nhanh, trình bày đẹp tiện dụng cho người dùng Internet do
có kèm theo phần email, đồng thời Netcape Gold có công cụ soạn thảo web
kèm theo. Điểm hạn chế của Netscape không hỗ trợ ActiveX, không hỗ trợ
đầy đủ âm thanh và movie.
1.4.3 Phân loại Website
Website được chia làm 2 loại: website tĩnh và website động
Web tĩnh
-Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML,
DHTML, v.v…
-Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít
cần thay đổi và cập nhật.
-Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở
dữ liệu đi kèm.
- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ

mới làm quen với môi trường Internet.
Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới
đây.
 Ưu điểm

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

9

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

-Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn
tượng và cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì
chúng ta có thể hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và
mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh.
-Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các
trang web tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian
trong việc truy vấn cơ sở dữ liệu như các trang web động.
-Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa
chỉ URL của các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu
chấm hỏi (?) như trong web động.
-Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều
so với website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập
trình phần mềm cho website và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở
dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích (nếu có) và nó

không cần nhiều kinh phí cho mỗi lần nâng cấp
 Nhược điểm

-Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi
và cập nhật nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải
biết về ngôn ngữ html, sử dụng được các chương trình thiết kế đồ
hoạ và thiết kế web cũng như các chương trình cập nhật file lên
server.
-Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng:
Do nội dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu
cầu về thông tin của người truy cập tăng cao thì thông tin trên
website tĩnh sẽ không đáp ứng được yêu cầu đó.
-Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp
một website tĩnh hầu như phải làm mới lại website.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

10

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Web động
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ
liệu và được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
- Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu

khi người dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình
duyệt gồm những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở
dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức khác nữa. Chẳng hạn ứng dụng cơ sở dữ
liệu của bạn có chức năng như một công cụ thương mại điện tử (một cửa
hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website hay theo dõi
kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang có liên
quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website có cơ sở
dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
- Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên
tiến như PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ
liệu quan hệ mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,
- Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn
thường xuyên cập nhật thông qua việc bạn sử dụng các công cụ cập nhật
của các phần mềm quản trị web. Thông tin luôn được cập nhật trong một
cơ sở dữ liệu và người dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay
lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao
đổi thông tin nhanh nhất với người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là
những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng
tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin.
- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động,
bạn hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của
mình thông qua các phần mềm hỗ trợ.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

11

Lớp: Tin Kinh Tế K52



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

- Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các
mạng thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
chuyên nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web
động là website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường
Internet.
- Song web động có nhược điểm là với người quản trị không những
phải biết về HTML mà còn phải hiểu một vài ngôn ngữ khác để truy cập
được vào cơ sở dữ liệu của trang web như ASP, PHP, VB.NET…..
1.5 Các bước phát triển một Website
Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau:


Bước 1: Đăng ký tên miền : Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ
nhớ để gán cho một địa chỉ trên internet, thí dụ:
. Nó thay thế cho một dải những con số khó
nhớ ( gọi là Internet Protocol numbers ). Có thể hiểu tên miền như là địa
chỉ ( số nhà ) trên mạng Interrnet. Nếu bạn tham gia hoạt động trên mạng
internet thì đăng ký một tên miền là việc đầu tiên cần làm, tên miền riêng
khẳng định vị trí, giúp khách hàng dễ tìm đến website của bạn, vừa bảo vệ
thương hiệu của doanh nghiệp bạn trên Interrnet.
 Bước 2: Thuê máy chủ (webhosting): Web hosting là nơi không gian

trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể
chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải
thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì

những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet
(đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông
thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà
cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi,
do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy
khác trên Internet.
SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

12

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

 Bước 3: Thiết kế website: Tuỳ theo quy mô và nhu cầu của từng cá

nhân và doanh nghiệp, các website sẽ có các chức năng, và độ phức tạp
khác nhau.
 Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần

thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó.
 Bước 5: Quảng bá website: Để website của bạn hoạt động có hiệu quả

nhất, ngoài việc in địa chỉ website trên danh thiếp của công ty, giới
thiệu với bạn bè và người thân, bạn còn có thể quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thương mại, báo chí và các
trang web điện tử.


CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THIÊT KẾ DỮ LIỆU
2.1 Các chức năng chính của hệ thống.
Chức năng đăng kí (Register)
Khách sau khi ghé thăm trang web có thể đăng ký làm thành viên của
website. Sau khi làm hành viên của trang web, thì bạn sẽ được tham gia
vào các trương trình khuyến mãi của công ty. Khách hàng có thể đăng ký
nhận những thông tin, chính sách cập nhật mới nhất của website (sản phẩm
mới, tin tức công nghệ mới,...).
Khách muốn đăng ký làm thành viên thì chọn biểu tượng đăng ký .
yêu cầu này được gửi đến hệ thống, hệ thống xử lý yêu cầu đăng ký của
khách. Hệ thống xuất lại bảng yêu cầu điền đầy đủ thông tin của người
dùng. Người dùng phải điền vào đầy đủ thông tin như: Họ tên, tên đăng
nhập, password, địa chỉ email, giới tính, trình độ,... Sau đó hệ thống sẽ

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

13

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

kiểm tra sự hợp lệ của thông tin và lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu, xuất
thông báo đăng ký thành công. Tiếp đó, hệ thống gửi một yêu cầu xác nhận
đến email khách hàng đã cung cấp, để có thể sử dụng được tài khoản mới
khách hàng phải check mail để hoàn tất việc đăng ký.

Chức năng đăng nhập (login)
Khi sử dụng chức năng đặt vé thì người sử dụng phải đăng nhập vào
hệ thống thông qua tên sử dụng và mật khẩu đã đăng ký. Người sử dụng
yêu cầu “đăng nhập” vào hệ thống, hệ thống sẽ xuất form đăng nhập, yêu
cầu nhập vào username và password đã đăng ký. Hệ thống sẽ tự động kiểm
tra và xuất thông báo kết quả đăng nhập.
Nếu đăng nhập thành công, form đăng nhập biến mất, trang welcome
xuất hiện. Nếu đăng nhập thất bại thì sẽ có một thông báo ngay trên form
(sai tên đăng nhập, sai mật khẩu,...). Nếu khách hàng quên username và
pass thì có thể lấy lại username và password thông qua địa chỉ email đã
dùng để đăng ký.
Ngoài chức năng đăng nhập để đặt vé, thông qua chức năng này các
nhân viên, người quản lý có thể nhập thông tin, kiểm tra thông tin, sửa
thông tin, chuyên thông tin cho bộ phận duyệt tin từ xa.
Hệ thống cung cấp chức năng kiểm duyệt thông tin từ xa. Bộ phận
duyệt tin có thể sửa bài viết, xóa bài viết, chọn bài viết cho phép phát hành
lên website, sắp xếp và hiển thị tin bài theo các trang (trang chủ website,
chuyên mục, mục tin), các chuyên mục và mục tin từ xa.
Tìm kiếm thông tin, loại vé (search)
Tìm kiếm thông tin là một điểm rất quan trọng đối với một hệ thống
website. Khách có thể tìm kiếm bất kỳ thông tin gì, vấn đề gì có liên quan
đến sản phẩm và dịch vụ của website, và các yêu cầu này có thể được đáp
ứng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Hệ thống có thể đáp ứng các
tiêu chí tìm kiếm đề ra như: Tìm kiếm theo chủ đền, tìm kiếm theo bài viết,

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

14

Lớp: Tin Kinh Tế K52



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

tìm kiếm sản phẩm. Hệ thống sẽ tự động xử lý thông tin, sau đó hệ thống sẽ
xuất hiện form thông báo kết quả tìm kiếm.
Chức năng đặt vé
Các thành viên thực hiện đăng nhập mới có thể thực hiện chức năng
này. Khách hàng yêu cầu đặt vé, yêu cầu này được gửi đến hệ thống, hệ
thống xuất hiện form thông tin đặt vé cho khách hàng. Nhập thông tin
người đặt vé, hệ thống sẽ lưu thông tin đơn đặt vé và sau đó xuất phiếu đặt
vé lại cho khách hàng.
Chức năng thanh toán
Chức năng thanh toán cho phép khách hàng thực hiện các đặt vé tiến
hành giao dịch, thống nhất nột dung đặt vé và chi phí sau cùng, rồi tiến
hành thanh toán.
Chức năng của nhà quản lý
Để sử dụng các chức năng của website nhà quản trị phải sử dụng tài
khoản mặc định được tạo sẵn trong quá trình xây dựng website để đăng
nhập vào trang quản trị.
Chức năng quản lý sản phẩm
Nhà quản lý có thể thêm loại vé mới, xem, sửa, xóa thông tin
- Quản lý chọn chức năng thêm loại vé mới: hệ thống hiển thị form .
Sau đó nhập vào các thông tin. Chọn loại vé của cần thêm vào. Nhấn nút
thêm, lưu thông tin thêm. Hệ thống sẽ hiển thị loại vé vừa thêm vào.
- Quản lý chọn chức năng xem vé: nhà quản lý chọn vé cần xem. Xác
định loại vé, lấy thông tin loại vé, hệ thống sẽ hiện thị form thông tin vé:
mã vé, tên vé, loại vé, giá vé, ngày cập nhật,...

- Quản lý chọn chức năng sửa: hiện thị vé cần sửa thông tin, sửa chi
tiết của vé cần sửa. Lưu thông tin đã sửa, sau đố hiển thị vé đã sửa.
- Quản lý chọn chức năng xóa :chọn loại vé cần xóa, lưu thông tin,
cập nhật lại cơ sở dữ liệu.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

15

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Chức năng quản lý thành viên
Người quản lý vào form quản lý thành viên: xem thông tin thành viên
bằng các chọn thành viên đó, lấy thông tin thành viên, hiển thị thông tin
thành viên.
Quản lý sửa thông tin thành viên: chọn thành viên đó, nhấn nút sửa,
hệ thống sẽ hiện form sửa thông tin thành viên. Nhập vào thông tin cần sửa
như: địa chỉ, số điện thoại,... và lưu thông tin mới sửa.
Quản lý xóa thông tin thành viên: chọn thành viên muốn xóa, nhấn nút
xóa, hệ thống sẽ cập nhật lại cơ sở dữ liệu và hiển thị form thành viên.
Chức năng quản lý phiếu đặt vé
Những phiếu đặt vé mà khách hàng đặt sẽ được lưu vào website.
Người quản trị vào trang quản trị AdminCp
Để xem chi tiết phiếu đặt vé, người quản trị chỉ việc bấm vào phiếu
đặt vé đó, sẽ xuất hiện trang chi tiết. Trang này gồm các box thông tin như

sau:
- Thông tin khách hàng: tên khách hàng, điện thoại, email,...
- Thông tin phiếu đặt vé: ngày đặt hàng, giá, chi tiết,...
- Phương thức thanh toán: phương thức thanh toán, trạng thái,...
- Ghi chú: các thông tin khác.
Với danh sách phiếu đặt vé của website như trên, người quản trị có thể
xem loiaj vé nào bán chạy, khach hàng nào mua nhiều, doanh thu theo từng
loại vé, doanh thu theo ngày/ tháng/ năm, và thống các thống kê khác liên
quan đến phiếu đặt vé,...
Chức năng quản lý bài viết
Bài viết (hay tin) là một đơn vị thông tin quan trọng trên website, bài
viết xuất hiện ở nhiều nơi trong website như trong mục tin tức, sự kiện,...
Khi nhập một bài viết vào website thì người quản trị phải nhập tiêu đề, nội
dung, hình ảnh, video, audio, thông tin phụ,... của bài viết.
Nhà quản lý có thể thêm bài viết mới, xem, sửa, xóa bài viết.
SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

16

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

- Quản lý chọn chức năng thêm bài viết mới: hệ thống hiển thị form
thêm bài viết. Sau đó nhập vào các thông tin của bài viết. Nhấn nút thêm
bài viết, lưu thông tin thêm bài viết. Hệ thống sẽ hiển thị bài viết vừa thêm
vào.

- Quản lý chọn chức năng xem bài viết: nhà quản lý chọn bài viết cần
xem. Hệ thống sẽ hiện thị form thông tin bài viết: tên bài viết, nội dung,
ngày cập nhật,...
- Quản lý chọn chức năng sửa: hiện thị bài viết cần sửa thông tin, sửa
thông tin bài viết. Lưu thông tin đã sửa, sau đố hiển thị bài viết đã sửa.
- Quản lý chọn chức năng xóa bài viết: chọn bài viết cần xóa, lưu
thông tin, cập nhật lại cơ sở dữ liệu.
Chức năng quản lý tài nguyên
Tài nguyên của một website là tất cả các thư mục và tập tin của
website đó lưu trên web server, chúng được tổ chức thành một cây thư mục
có thư mục gốc và các thư mục cấp 1, cấp 2,..., và các tập tin được phân bổ
trong từng thư mục trên cây...
Quản lý tài nguyên là việc thêm, xóa, cập nhật các thư mục, tập tin
trên cây thư mục của website. Trong trang quản trị có trang bị sẵn công cụ
“Quản lý Files” giúp nhà quản trị dễ dàng theo dõi và thêm, xóa, sửa cây
thư mục của website.
Ở cửa sổ công cụ quản lý Files, bên trái là cây thư mục để nhà quản trị
chọn/ đóng/ mở các thư mục, bên phải hiển thị các tập tin (và thư mục con)
của một thư mục hiện hành.
- Nút xóa: giúp xóa các tập tin, thư mục trên cây.
- Nút di chuyển: di chuyển các tập tin hay thư mục từ vị trí này sang
vị trí khác trên cây.
- Nút tạo thư mục: tạo cây thư mục mới trên cây.

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

17

Lớp: Tin Kinh Tế K52



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

- Nút tải lên: tải lên (upload) một hoặc nhiều tập tin từ máy tính hay từ
một địa chỉ khác trên Internet lên thư mục hiện hành.
2.2 Phân tích các yêu cầu chức năng.
Sự thành công của một trang web thể hiện ở những dịch vụ mà trang
đó đáp ứng được đối với người dùng; do vậy việc phân tích yêu cầu người
dùng một cách chính xác và trung thực là điều cực kì quan trọng. Dưới đây
tôi xin trình bày những yêu cầu người dùng đối với trang web: Đặt vé máy
bay qua mạng.
Về phía khách hàng:
Khách hàng vào trang web với mục đích là tìm kiếm thông tin mà
họ cần một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Họ muốn xem thông tin sản phẩm bao gồm: lịch trình, giá vé, thời
gian các chuyến bay, các hãng, ưu đãi...
Đôi khi họ muốn tìm kiếm thông tin theo yêu cầu: Tìm kiếm theo địa
điểm, theo hãng hàng không, theo giá, theo chuyến bay…
Để tìm thông tin ở trang web thì bất cứ ai cũng có thể vào xem thông
tin nhưng khách hàng muốn đặt vé thì trang web cho phép việc đăng kí
thành viên. Khi bạn đăng kí thì thông tin bao gồm:
Tên đăng nhập, mật khẩu, địa chỉ, điện thoại, thông tin riêng…Việc
đăng kí này sẽ tăng tính bảo mật cho khách hàng, khi có một khách hàng
đăng kí tên đăng nhập rồi thì sẽ không có tên trùng, các khách hàng sẽ
không biết thông tin về nhau…..
Khi bạn đã đăng kí với trang web thì bạn trở thành thành viên chính
thức của trang web, và bạn sẽ có những ưu tiên riêng và có thể có được
thông tin về những loại vé hay ưu đãi mới mà không cần phải vào trang

web .Chúng tôi sẽ gửi những thông tin cho khách hàng qua email, ….
Khách hàng khi đã có sự lựa chọn về loại vé theo yêu cầu thì hãy đặt
tại website, hình thức đặt rất nhanh chóng và đây cũng chính là điều mà
khách hàng cần khi vào những trang web.
SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

18

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Để thay đổi thông tin cá nhân, xem những đơn hàng trước đây, các
bạn hãy đăng nhập bằng tên đăng nhập và password, khách hàng sẽ có
những thông tin để thay đổi…
Về phía ban quan trị:
Để có được những loại vé và dịch vụ phù hợp, nhanh chóng đưa
thông tin đến khách hàng thì công việc :Cập nhật thông tin là quan trọng.
Trang web này sẽ phân quyền giữa khách hàng và ban quản trị, để
cập nhật hay tìm kiếm thông tin về loại vé thì thành viên chỉ cần đăng nhập
vào với tên đăng nhập và password.
Người quản lý trang web muốn tìm kiếm thông qua:
Danh sách khách hàng để biết thông tin của khách hàng.
Đặt vé: Để xem khách hàng đặt những loại vé nào, ai đặt
hàng, số lượng….Qua đó có thể thống kê loại vé nào bán chạy nhất, loại vé
nào đang được ưa chuộng.
Cập nhật xem các các loại vé được đặt đã được gửi cho các

hãng hàng không chưa….
Như vậy :Phân tích được yêu cầu người dùng một cách đầy đủ thì sẽ đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
2.3 Phân tích thiết kế hệ thống

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

19

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

SAO MAI

QL phía công ty

QL khách hàng

Đăng
Cập nhật thông tin
KH nhập

Đặt vé

Tìm kiếm
đặt



Nhập vé

Đăng nhập

Tìm kiếm Quản lý đặt vé

TK danh sách khách hàng

Thống kê vé

TK đặt vé

Thống kê số lượng vé

TK vé

Thống kê khách hàng

Hình 2-1 : Sơ đồ phân cấp chức năng
2.4 Mô hình luồng dữ liệu của hệ thống.



Mức khung cảnh
Chức năng quản lý về phía khách hàng

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương


20

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Thông tin khách hàng, đặt vé
Thông tin phản hồi

Hệ thống Website ĐVMB

Khách hàng

Thông tin phản hồi

Hình 2- 1 : Sơ đồ mức khung cảnh của chức năng quản lý khách hàng


Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Thông tin uer

Đăng nhập
Tên đăng nhập, mật khẩu
Danh sách loại vé

Hiển thị thông tin vé


DS khách hàng

TT vé

Cập nhật TT khách

hàng

Danh sách khách hàng

TT cập nhật

Khách hàng
Phản hồi
TT tìm kiếm

Đặt vé

Tìm kiếm

Đặt vé

Kho dữ liệu

Danh sách loại vé

Lựa chọn vé
Vé đã chọn

Hình 2- 3 : Sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản lý khách hàng


SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

21

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp


GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

Chức năng quản lý về phía công ty
Thông tin vé

Đặt vé

Nhân viên phòng vé

Thông tin phản hồi

Hình 2- 4 : Sơ đồ mức khung cảnh của chức năng quản lý phía công ty
• Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

22

Lớp: Tin Kinh Tế K52



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

TT tìm kiếm

Thông tin chi tiết

TT phản hồi

TK DS đặt vé
Đặt vé

TT tìm kiếm

TK danh sách khách hàng

TT phản hồi
Danh sách khách hàng

Tìm kiếm vé

Nhân viên phòng vé

TT phản hồi

Kho


Danh sách vé

TT tìm kiếm

Hình 2- 5 : Sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng tìm kiếm

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

23

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng

TT vé
TT phản hồi

Thông tin chi tiết

TK số lượng vé
Đặt vé

TT tìm kiếm

TK theo đặt vé

TT phản hồi


TK khách hàng

Danh sách khách hàng

TT tìm kiếm

Nhân viên phòng vé
TT phản hồi

Cập nhật

Danh sách vé

TT trả lời
Danh sách vé
TT cập nhật

Hình 2- 6 : Sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản lý đặt vé

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

24

Lớp: Tin Kinh Tế K52


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thu Hằng


CHƯƠNG III:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH LUỒNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1 Bảng và mô hình thực thể liên kết của hệ thống
Trong đó: NCC: Nhà cung cấp

ĐT:Điện thoại

LV:Loại vé

TT#:Thông

tin

khác
Xem TT:Xem thông tin

Ngày ĐH:Ngày đặt vé

KH:Khách hàng

SL:Số

lượng,

G:Giá
ĐC:Địa chỉ
Bảng CSDL
Qua việc phân tích dữ liệu, chúng ta có 5 bảng dữ liệu bao gồm:
1. Nhà Cung Cấp(Tên Nhà Cung Cấp, Mã Nhà Cung Cấp, Địa chỉ, Điện

thoại, Thông tin khác)
2. Loại vé(Mã Vé, Mã Nhà Cung Cấp, Tên vé, Loại, Giá)
3. Đặt vé(Mã dặt vé, Ngày đặt, Tên khách hàng,Mã vé, Số lượng, Giá,
Thành tiền, Yêu cầu khác)
4. Khách hàng(Tên khách hàng, Password, Địa chỉ, Điện thoại, Thông tin
riêng)
5. Nhân viên(User nameNV, Password, Địa chỉ, Điện thoại, Thông tin cá
nhân)
Ta biểu diễn chúng tręn các bảng lŕ:

SVTH: Nguyễn Ngọc Dương

25

Lớp: Tin Kinh Tế K52


×