Sơn Barcelona
A-PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945-2000)
Bài 1:
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945-1949)
1. Hội nghị Ianta (2/1945) và sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh .
a-Hoàn cảnh.
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh chống phát xít. Đó là:
Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít, tổ chức lại thế giới sau chiến tranh và phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, Hội nghị Ianta diễn ra từ ngày 4 đến 11/2/1945 tham dự hội nghị gồm nguyên thủ của ba cường quốc: Mỹ, Anh, Liên Xô
b-Những quyết định của hội nghị (nội dung hội nghị)
- Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á – Thái Bình Dương khi
chiến tranh ở châu Âu kết thúc..
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á.
c- Hệ quả: Những quyết định của hội nghị và những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới thường gọi là “Trật tự hai
cực Ianta”.
2 .Tổ chức Liên Hợp Quốc.
a-Sự thành lập: Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế họp ở Xan phran xixcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua Hiến
chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Đến ngày 24/10/1945, Hiến chương Liên Hợp Quốc chính thức có hiệu lực (ngày Liên Hợp Quốc)
b- Mục đích:
+ Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nướctrên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết
của các dân tộc
c- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
+ Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
+ Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc)
d-Các cơ quan chính:
+ Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm họp một lần
+ Hội đồng bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình an ninh thế giới
+ Ban thư kí: cơ quan hành chính-tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư kí, nhiệm kì 5 năm
e-Đánh giá vai trò của tổ chức Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay:
-Liên Hợp Quốc là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới
-Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột khu vực, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt.
-Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, giúp đỡ các dân tộc, nhất là các nước đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, thực hiện cứu trợ nhân đạo
-Trên thực tế vẫn còn hạn chế: một số quyết định chưa thực hiện được. VD: cuộc xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được Mỹ gây chiến tranh ở
Irắc vv
Bài 2
LIÊN XÔ, ĐÔNG ÂU (1945-1991). LB NGA (1991-2000)
1. Liên Xô (1945 nửa đầu thập niên 70)
a/Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950)
Liên Xô chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh (27 triệu người chết, hàng ngàn làng mạc bị phá hủy). Nhưng với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân LX đã
hoàn thành kế hoạch 5 năm trong 4 năm 3 tháng
Công nghiệp: tăng 73 % so với trước chiến tranh
Nông nghiệp: đạt mức trước chiến tranh
Khoa học-kĩ thuật: năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền bom nguyên tử của Mĩ
b/Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (1950 đến nửa đầu thập niên 70)
Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 thế giới. Có một số ngành công nghiệp có sản lượng cao nhất thế giới như: dầu mỏ, than, thép. LX đi
đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân
Nông nghiệp tăng 16 % (trong những năm 60)
KH – KT: năm 1957, phóng vệ tinh nhân tạo, Năm 1961, phóng tàu vũ trụ, đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất → mở ra kỉ nguyên
chinh phục vũ trụ của loài người
Xã hội: Tỉ lệ công nhân đạt 55% lao động, trình độ học vấn của người dân không ngừng nâng cao
Đối ngoại: thực hiện chính sách hoà bình, ủng hộ cách mạng thế giới
Ý nghĩa: Củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước
XHCN lớn nhất, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
2. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
-Do đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế quan lieu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống người dân không được cải thiện. Sự thiếu dân
chủ, công bằng làm cho nhân dân bất mãn
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học-kĩ thuật tiên tiến
-Cải tổ phạm nhiều sai lầm nhiều mặt
-Do sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước
3. Liên Bang Nga (1991-2000)
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là quốc gia kế tục vai trò của LX.
-Kinh tế: 1990-1995: tốc độ tăng trưởng luôn là số âm. Từ 1996, có dấu hiệu phục hồi, tăng trưởng trở lại
-Chính trị: phải đối mặt với tình trạng không ổn định như tranh chấp giữa các Đảng phái, xung đột dân tộc, phong trào li khai.
1
Sơn barcelona
-Đối ngoại: một mặt nước Nga thực hiện chính sách “ngả về Phương Tây” với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện trợ kinh tế. Mặt khác, Nga khôi
phục và phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á
Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
1. Những nét chung về tình hình các nước Đông Bắc Á sau CTTG II
-Biến đổi về chính trị: Trước chiến tranh các nước đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật). Sau chiến tranh các nước Đông Bắc Á có nhiều chuyển biến quan
trọng:
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CH ND Trung Hoa ra đời (10/1949). Năm 1997, Trung Quốc thu hồi được Hồng Kong, năm 1999: Trung Quốc thu hồi
được Ma cao
+Sự xuất hiện hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại Hàn Dân Quốc (8/1948) và CH DC ND Triều Tiên (9/1948)
-Biến đổi về kinh tế: Các nước Đông Bắc Á có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện: VD: Đài Loan, Hàn Quốc trở thành nước
công nghiệp mới, hiện nay TQ có tốc độ tăng trưởng nhanh
2. Sự thành lập nước CH ND Trung Hoa
-Sau chiến tranh chống Nhật, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa quốc dân Đảng và Đảng cộng sản từ 1946 – 1949. Đến cuối 1949, nội chiến kết thúc,
Quốc dân Đảng thất bại, rút chạy ra đảo Đài Loan. 1/10/1949, nước CH ND Trung Hoa ra đời.
-Ý nghĩa:
+Đối với nhân dân Trung Hoa: Với thắng lợi này, cuộc CM DT DC của nhân dân Trung Hoa đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của ĐQ,
xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
+Đối với thế giới: Cách mạng Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
3.Công cuộc cải cách mở cửa (1978-2000)
- 12/1978: Trung quốc bắt đầu cải cách
- Đường lối: lấy kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở của, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại
hoá và XDCNXH đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh
- Thành tựu:
+ Kinh tế: tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: GDP tăng 8%
+ KH – KT, văn hoá, giáo dục: có nhiều thành tựu nổi bật: năm 1964, chế tạo thành công bom nguyên tử. Năm 2003, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành
Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ, trở thành nước thứ 3 trên thế giới có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ
+ Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ…mở rộng quan hệ với các nước, vai trò, địa vị quốc tế được nâng cao
-Ýnghĩa:
+ Chứng minh đường lối cải cách đất nước ở Trung Quốc là đúng đắn, làm tăng cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc trên thế giới.
+ Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ 2
-Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mỹ. Trong những năm Chiến
tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của Nhật Bản.
-Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng
phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philipphin).
+Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu-Mỹ quay trở lại xâm lược. Trải qua quá trình đấu tranh khó khăn, gian khổ cuối
cùng đều giành được thắng lợi (Việt Nam năm 1975, Indonexia năm 1950, Philippin năm 1946...)
2. Lào và Campuchia
a/ Lào (1945-1975)
-Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/ 10/1945, Lào tuyên bố độc lập
-Tháng 3/1946, Thực dân Pháp trở lại xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và quân tình nguyện VN, cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Lào ngày càng phát triển. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ở VN, Pháp kí Hiệp định Gionevo (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
ở Lào.
- Sau đó, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ đã giành nhiều thắng lợi. Đầu những
năm 70, vùng giải phóng mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. 1973, Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào
-Năm 1975, hòa theo thắng lợi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân VN, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trên cả nước. Ngày 2/12/1975, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát triển đất nước.
b/ Campuchia (1945-1993)
-Đầu tháng 10/1945, thực dân Pháp quay trở lại âm lược CPC. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng nhân dân CM CPC, nhân dân
Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
-1953, do hoạt động ngoại giao của Xihanuc, chính phủ Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia, nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng đất nước này. Sau
chiến thắng Điện Biên Phủ ở VN, Pháp kí Hiệp định Gionevo (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ở CPC.
-Từ năm 1954 đến năm 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hoà bình trung lập
-1970, chính phủ Xihanuc bị các thế lực tay sai của Mĩ lật đổ. Từ đây, nhân dân Campuchia sát cánh cùng với nhân dân VN, Lào kháng chiến chống Mỹ, từng
bước giành thắng lợi. Tháng 4/1975, thủ đô Phnôm-pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi
-Sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Nhân dân Campuchia
được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khme đỏ. 1979 thủ đô Phnôm-pênh được giải phóng, nước Cộng hòa Nhân dân
Campuchia ra đời.
-Tuy nhiên, từ năm 1979 đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm giữa Đảng nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập mà chủ yếu là lực lượng Khme
đỏ. Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, năm 1991, Hiệp định hòa bình về Cam-pu-chia được kí kết. Sau cuộc Tổng tuyển cử năm 1993, quốc hội mới tuyên
bố thành lập vương quốc Campuchia. CPC bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
3. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Singapo, Malaixia, Philippin, Indonexia)
Nội dung
Chiến lược kinh tế hướng nội
Chiến lược kinh tế hướng ngoại
2
Thời gian
Sau khi giành độc lập
Thập niên 60 – 70 trở đi
Mục tiêu
Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, xây dựng
nền kinh tế tự chủ
Thực hiện công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ
đạo
Nội dung
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu
Thực hiện mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư, kĩ
thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa
để xuất khẩu, phát triển ngoại thương
Thành tựu
Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp
phần giải quyết thất nghiệp, phát triển một số
ngành chế biến chế tạo
Bộ mặt kinh tế các nước này có sự thay đổi to lớn. Tỉ
trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, mậu dịch
đối ngoại tăng trưởng nhanh
Hạn chế
Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, tham nhũng,
đời sống nhân dân còn khó khăn
Phụ thuộc vốn và thị trường bên ngoài
4. Sự ra đời, mục tiêu và phát triển của tổ chức ASEAN
a-Hoàn cảnh ra đời:
-Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển.
-Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
-Lúc này, các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
=>Do đó, ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan,
Singapo và Philipphin
b-Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c-Quá trình phát triển (thành tựu)
-Từ năm 1967-1975: Là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng leỏ, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
-Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali tháng 2/1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác (hiệp ước Bali).
Hiệp ước Bali xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, nội dung cơ bản:
+Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
+Không sử dụng bằng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực đối với nhau
+Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
+Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội
-Kể từ thời điểm này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện, nhất là sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết
- Thành viên gia của ASEAN không ngừng tăng: năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Brunây. Việt Nam (28/07/1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á
thành khu vực hoà bình, ổn định cùng phát triển
5. Ấn Độ
a/ Phong trào đấu tranh giành độc lập (1945-1950)
-Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phát triển mạnh mẽ
+1946: có 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh ở Bombay...
+1947: cao trào bãi công tiếp tục nổ ra ở nhiều thành phố lớn như cuộc bãi công của 40 vạn công nhân ở Cancutta
-Trước sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ năm 1947. Nhân dân tiếp tục đấu tranh đòi độc lập
hoàn toàn. Đến ngày 26/1/1950, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời
b/ Quá trình xây dựng đất nước (1950-2000).
Trong xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng.
+NN: tự túc được lương thực và là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới
+CN: trở thành nước công nghiệp thứ 10 thế giới
+KH-KT, văn hóa, giáo dục: trở thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
+Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới. 1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với VN.
Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
1. Khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập ở Châu Phi
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giành độc lập diễn ra sôi nổi. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở Châu Phi đặc biệt phát triển vào
những năm 50 của thế kỉ XX, trước hết là ở Bắc Phi sau đó lan sang các khu vực khác
-Lịch sử ghi nhận năm 1960 là “Năm châu Phi” với 17 nước giành được độc lập. Năm 1975, Mô-dăm-bích, Aênggôla giành độc lập, đánh dấu sự sụp đổ cơ bản
của chủ nghĩa thực dân cũ.
-Sau năm 1975, các nước thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ ách thống trị thực dân cũ giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
Tiêu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ Apácthai của nhân dân Nam Phi giành thắng lợi (4/1994), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hoà Nam Phi. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc tồn tại 3 thế kỷ ở nước này.
-Hiện nay, nhiều nước châu Phi đứng trước nhiều khó khăn: Xung đột, nội chiến, bệnh tật và mũ chữ, bùng nổ về dân số, đói nghèo, nợ nước ngoài vv
2. Khái quát về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở Mĩ Latinh
-Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mỹ La tinh đã sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đồ Nha từ đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại
lệ thuộc vào Mỹ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ tìm cách biến khu vực Mỹ la tinh thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mỹ. Phong
trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Catxtơrô (1/1959) .
-Do ảnh hưởng của cách mạng Cuba, trong những năm 60-70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ diễn ra sôi nổi. Với các hình thức đấu
tranh như bãi công, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ ở các nước Vê-nê-xuê-la, Goa-tê-ma-la, Pêru... (nên khu vực này được gọi là “lục địa bùng cháy”). Kết quả: đã lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập
-Hiện nay nhiều nước đã trở thành nước công nghiệp mới: Bra-xin, Mê-hi-cô. Nhìn chung, nền kinh tế của các nước Mĩ Latinh còn gặp nhiều khó khăn do mâu
thuẫn xã hội, tham nhũng, những biến động của kinh tế thế giới và khu vực
3
Bài 6: NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển của kinh tế, khoa học-kĩ thuật (1945-2000)
a/ Kinh tế:
-Phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2 nhất là giai đoạn 1945-1973
+ 1948, sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới
+ Nắm gần 3/4 dự trữ vàng thế giới
+Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế của thế giới
+Nắm hơn 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển
=>Mĩ trở thành nước TBCN giàu mạnh nhất. Trong khoảng hai mươi năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất của thế giới.
-Từ 1973-2000: kinh tế Mĩ xen kẽ những đợt khủng hoảng suy thoái. Tuy nhiên vẫn là nền kinh tế số một TG
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ sau CTTG II
-Lãnh thổ Mỹ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo, khơng bị chiến tranh tàn phá.
-Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh.
-Mỹ đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp
lý cơ cấu sản xuất.
-Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước
-Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển.
b/ Khoa học – kĩ thuật
Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật hiện đại, đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất, vật liệu mới, năng lượng
mới, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. Ngày nay, khoa học-kĩ thuật Mĩ vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 số lượng bản quyền
phát minh, sáng chế của toàn thế giới
2. Chính sách đối ngoại (1945-2000):
*1945-1973: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới, nhằm thực hiện 3 mục tiêu chủ yếu:
- Ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, các phong trào tiến bộ, dân chủ trên thế giới
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc Mĩ.
Để thực hiện, Mĩ đã phát động chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột, can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là cuộc chiến tranh
xâm lược VN. Mỹ còn bắt tay hoà hoãn với các nước lớn XHCN như Liên Xô, Trung Quốc để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
* 1973-1991: Sau thất bại trong cuộc CT xâm lược VN, Mĩ vẫn tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược toàn cầu. Do sự đối đầu của Xô-Mĩ đã làm suy giảm vị thế
kinh tế, CT của Mĩ trong khi Tây Âu và NB có điều kiện vươn lên đồng thời từ giữa những năm 80, xu thế đối thoại, hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế, nên Mĩ
điều chỉnh chính sách đối ngoại, cùng với LX tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh 1989
* 1991-2000: Sau khi CT lạnh kết thúc và trật tự TG 2 cực Ianta tan rã, Mỹ thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” nhằm thiết lập trật tự thế giới “ đơn cực”
với tham vọng chi phối và lãnh đạo thế giới.
Bài 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật (1945-2000)
a/ kinh tế:
-Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Dựa vào viện trợ của Mỹ thông qua kế hoạch Macsan. Năm 1950, nền kinh tế được phục hồi.
-Từ thập niên 50 đến đầu thập niên 70, kinh tế phát trển nhanh chóng, tiêu biểu là Đức, Anh, Pháp. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính
lớn của thế giới, có trình độ khoa học –kĩ thuật phát triển cao, hiện đại
-Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ 1973 đến đầu thập niên 90, kinh tế lâm vào khủng hoảng, suy thoái. Đến 1994, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát
triển
*Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế ở Tây Âu sau CTTG II
+Nhờ áp dụng thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất
+Nhà nước có vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế
+Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài: viện trợ Mĩ, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng Châu Âu…
b/ khoa học – kĩ thuật: đều là những nước có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao
2. Chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu (1945-2000)
-1945-1950: liên minh với Mĩ và ngày càng lệ thuộc Mĩ, đồng thời tìm cách trở về các thuộc địa cũ của mình
-1950-1973: Nhiều nước vẫn còn liên kết với Mĩ. Một số nước cố gắng đa dạng hoá, đa phương hoá trong quan hệ đối ngoại. Nhiều nước thuộc địa của Anh,
Pháp, Hà Lan…tuyên bố độc lập
- 1973-1991: theo xu thế hoà hoãn, các nước Tây Âu kí định ước Hen-xin-ki (1975) về an ninh, hợp tác ở Châu Âu. Từ đó, tình hình Châu Âu bớt căng thẳng
- 1991-2000: tình hình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định, một số nước đã trở thành đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế. Mở rộng quan hệ đối ngoại với
các nước Châu Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu cũ và SNG
3. Liên minh Châu Âu (EU)
a-Sự thành lập
-Năm 1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà lan và Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”
-Năm 1957, 6 nước trên kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “cộng đồng kinh tế châu Âu”.
- Năm 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu”
-Từ năm 1991, các nước EC kí hiệp ước Maxtrich đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
b-Mục tiêu: liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung
c-Sự phát triển (thành tựu)
-Liên minh châu Âu từng bước đi tới hợp nhất (nhất thể hóa) về kinh tế, chính trị như: 1979, thành lập nghị viện hâu Âu. Năm 1995: có 7 nước EU huỷ bỏ sự
kiểm soát đi lại của các công dân các nước, năm 2002, đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được sử dụng ở nhiều nước.
-Đến 2007, EU có 27 thành viên
-Hiện nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế-chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất, có trình độ KH-KT tiên
tiến và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Năm 1990, quan hệ VN – EU được thiết lập
Bài 8: NHẬT BẢN
4
1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2
* Từ một nước bại trận, Nhật Bản tập trung phát triển kinh tế, đạt nhiều thành tựu to lớn:
- Từ 1952 đến 1973: tốc độ tăng trưởng cao liên tục nhất là từ năm 1960-1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”. Năm 1968 Nhật Bản vượt qua
các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai (sau Mỹ). Từ đầu những năm 70, Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới
-Về khoa học-kĩ thuật: Nhật Bản luôn tìm cách đẩy mạnh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và
đạt nhiều thành tựu to lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu hỏa, xây dựng cầu, đường ngầm...
-Từ 1973-2000: kinh tế Nhật Bản thường xảy ra những đợt khủng hoảng, suy thoái. Nhưng nhìn chung, Nhật vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn
của thế giới.
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì’ của nền kinh tế Nhật Bản:
-Con người Nhật Bản được tào tạo chu đáo, được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
-Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
-Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
-Nhật Bản biết áp dụng những thành tựu khoa học -kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
-Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
-Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam để làm giàu vv
3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản (1945-2000)
-Trong chiến tranh lạnh: Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, Nhật đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phrangxco
(1951) chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952. Cùng ngày, Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật được kí kết đặt nền tảng mới trong quan hệ giữa hai
nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo vệ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Sau
này hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật được kéo dài vĩnh viễn.
-Sau chiến tranh lạnh: cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước Châu Á và Đông Nam Á.
Năm 1973 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
-Ngày nay, Nhật Bản đang cố gắng vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế của mình.
Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945-2000)
1.Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông –Tây (nguyên nhân dẫn đến chiến tranh lạnh)
Sau CTTG II, hai cường quốc Xô – Mĩ có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược:
-Liên Xô: chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới
-Mĩ: ra sức chống phá Liên Xô, các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới nhằm thực hiện âm mưu làm bá chủ thế giới. Ngoài ra, Mĩ còn lo ngại ảnh
hưởng của Liên Xô, Đông Âu và thắng lợi của cách mạng Trung Quốc
Đồng thời sau CTTG II, Mĩ đã vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử (đến năm
1949). Vì vậy, Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
=>Đây chính là nguồn gốc của mâu thuẫn Đông –Tây, là nguyên nhân dẫn đến chiến tranh lạnh (1947-1989)
2. Các sự kiện dẫn tới chiến tranh lạnh
Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
-Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô gây nên tình trạng chiến tranh lạnh của Mĩ là bản thông điệp của tổng thống Mỹ Truman gửi quốc
hội tháng 3/1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ
Kì 400 triệu đô la để biến 2 nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước Đông Âu
-6/1947, Mỹ đề ra kế hoạch “Mác san” giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế, qua đó tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước
XHCN.
-4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương thành lập. Đây là liên minh quân sự của phương Tây do Mỹ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu.
-Đối lập với các hoạt động của Mỹ và phương Tây, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1/1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava
(1955).
=> Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe TBCN và XHCN, xác lập cục diện 2 cực, 2 phe do 2 siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng
đầu. Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới, tạo ra sự đối đầu căng thẳng, chạy đua vũ trang trong quan hệ quốc tế từ 1947 – 1989
3. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây, chiến tranh lạnh chấm dứt
a/ Nguyên nhân:
Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài làm cho cả LX và Mĩ suy giảm thế mạnh, nhiều khó khăn thách thức đặt ra trước 2 nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Tây Âu,
Nhật Bản gHai cường quốc Xô-Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình
b/Các sự kiện thể hiện xu thế hòa hoãn Đông-Tây, chiến tranh lạnh chấm dứt:
-11/1972, hai nước Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa liên bang Đức đã kí kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức. Nhờ đó tình hình căng thẳng ở Châu Âu giảm đi rõ rệt
-Cũng trong năm 1972, Xô-Mĩ đã thỏa thuận việc hạn chế vũ khí chiến lược
-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canada kí kết Định ước Henxinki khẳng định những nguyên tác trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác
giữa các nước
-Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô-Mĩ đã có nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao, hợp tác về kinh tế, khoa học-kĩ thuật, cắt giảm vũ khí chiến lược
-12/1989, Xô-Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh
4. Thế giới từ sau chiến tranh lạnh
-Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của các cường quốc như Mỹ, Liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
-Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng tâm để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
-Mỹ ra sức thiết lập trật tự “một cực” để làm bá chủ thế giới nhưng điều này khó thực hiện trên thực tế.
-Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài (bán đảo
Bancăng, một nước châu Phi và Trung Á). Sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mỹ mở đầu một thời kỳ biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước thách thức của
chủ nghĩa khủng bố. Nó gây ra những tác động lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và quan hệ quốc tế
Bài 10
CÁCH MẠNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ
1. Cách mạng khoa học – công nghệ
5
a- Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người nhất là trong tình
hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn trài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2
b-Đặc điểm: Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp vì mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật,
khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành
nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
c-Tác động của cách mạng KH-CN:
+Tích cực:
-Tăng năng suất lao động, không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người.
-Làm thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực và đặt ra những yêu cầu mới về giáo dục-đào tạo, hình thành một thị trường thế giới với xu thế
toàn cầu hoá
+Tiêu cực: Để lại hậu quả mà hiện nay con người chưa khắc phục được như: gây ô nhiễm môi trường, vũ khí huỷ diệt, tai nạn lao động và giao thông, dịch bệnh
vv
2. Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá ngày nay:
-Khái niệm: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa là hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học công nghệ
-Biểu hiện:
+Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ty khoa học – kỹ thuật, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
+Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực như IMF, WTO, EU… Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong
việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
- Mặt tích cực và tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa:
+Mặt tích cực: Thức đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao, góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế,
đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
+Mặt tiêu cực: Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo, làm cho các mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn
hơn hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của các quốc gia.
=>Như vậy, toàn cầu hóa vừa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra thách thức to lớn
Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000)
1. Những nội dung chủ yếu của LSTG sau 1945
-Sau CTTG II, một trật tự thế giới được xác lập, đó là trật tự thế giới hai cực Ianta
-Chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khởi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới
-Cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á-Phi-Mĩ Latinh
-Hệ thống chủ nghĩa đế quốc đã có những biến đổi quan trọng
+Mĩ vươn lên thành một đế quốc hùng mạnh nhất, ráo riết thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới
+Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, các nước tư bản đã tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới
+Dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học kĩ thuật, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời của Liên
minh châu Âu
-Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng: nổi bật đó là tình trạng đối đầu gay gắt giữa 2 siêu cường, đỉnh cao là chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm
-Cách mạng khoa học –kĩ thuật đã diến ra với qui mô và , nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng với những hệ quả về nhiều mặt là vô cùng to lớn.
Trong sự phát triển của khoa học –kĩ thuật, xu thế toàn cầu hóa đã diễn ra như một làn sóng lan nhanh toàn thế giới, mang đến thời cơ và thách thức cho các
nước đang phát triển.
2. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay
-Sau chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm
-Quan hệ giữa các nước được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp tránh đối đầu trực tiếp
-Hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột
-Từ thập kỉ 90, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước
đang phát triển
B- PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VN TỪ 1919-1925
1. Những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội ở VN sau chiến tranh thế giới thứ I
a/ Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của TD Pháp (hoàn cảnh):
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương nhằm bù đắp những thiệt hại do chiến
tranh gây ra. Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành kinh tế:
-Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào các đồn điền cao su
-Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ, mở mang thêm một số nghành công nghiệp chế biến
-Ngoại thương: có bước phát triển mạnh
-GTVT phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn
-Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương
-Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế
b/ Tác động (Những chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp xã hội ở VN)
* Kinh tế: Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: về kĩ thuật và nhân lực. Tuy nhiên kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, lệ thuộc vào
kinh tế Pháp
*Xã hội: Cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
-Giai cấp địa chủ: Tiếp tục phân hoá, một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
-Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất, bần cùng hoá. Mâu thuẩn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai hết sức
gay gắt. Đây là lực lượng to lớn của cách mạng .
-Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc. Họ có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai. Đặc biệt có bộ phận học sinh, sinh viên, trí
thức nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
6
-Giai cấp tư sản Việt Nam: vừa mới ra đời đã bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu. Dần dần, họ bị phân hoá thành hai bộ phận:
tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có
khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
-Giai cấp công nhân:
+Ra đời trong cuộc khai khác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (1929 có 22 vạn người).
+Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân thế giới (đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống
tập trung, có ý thức tổ chức và kỉ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để...), giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng: Bị thực dân và giới tư sản bóc
lột, có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân, kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô
sản trên thế giới. Do đó, giai cấp công nhânsướm trở thành lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng
=>Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với TD Pháp và bọn tay sai
2. Phong trào dân tộc dân chủ ở VN từ 1919-1925
a/ Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản
-Tư sản VN mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì, thành lập đảng Lập Hiến (1923)=>chịu ảnh
hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản, các hoạt động còn mang tính chất cải lương, thỏa hiệp
-Tiểu tư sản: đấu tranh sôi nổi đòi tự do dân chủ, thành lập một số tổ chức chính trị: VN nghĩa đoàn, Hội Phục Việt…Nhiều tờ báo ra đời: An Nam trẻ, Chuông
rè…Sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Châu (1925), để tang Phan Châu Trinh (1926)=>theo khuynh hướng dân chủ tư sản, mang tính chất
yêu nước, dân chủ rõ rệt.
b/ Phong trào công nhân:
-Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. ở Sài Gòn – Chợ Lớn đã thành lập Công hội
-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang Trung quốc, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát
lên tự giác
c/ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919-1924)
-Năm 1911, Người bắt đầu cuộc hành trình đi tìm đường cứu nước.
-Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp, sau đó gia nhập Đảng xã hội Pháp.
-Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản yêu sách đến hội nghị Véc-xai đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng cho nhân dân Việt Nam.
-7/1920, Người đọc bản Luận cương của Lênin và quyết định đứng về Quốc tế cộng sản. Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và
tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Như vậy, Người đã tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Đó là con đường cách mạng vô
sản: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, tinh thần yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản.
-Từ 1921-1923: sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ”, viết nhiều bài cho các
báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”, biên soạn tác phẩm nổi tiếng “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
-Cuối năm 1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, 1924: Người dự và đọc tham luận về vấn đề dân tộc và thuộc địa tại Đại hội lần thứ V của
Quốc tế cộng sản.
-Cuối năm 1924, người từ Liên Xô đi Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng
* Công lao của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919-1924
+Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN: con đường cách mạng Vô sản
+Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước
+Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị làm nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng Sản VN sau này
=>Công lao tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN là to lớn nhất vì nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn mới có sự ra đời của Đảng Cộng
Sản VN, thực hiện cách mạng tháng 8 thành công, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, giành độc lập cho dân tộc
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VN TỪ 1925 – 1930
1. Hội VN cách mạng thanh niên
a. Sự thành lập :
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ cách mạng để đưa về nước hoạt động. Liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn .
- 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ ĐQ và tay sai
b. Hoạt động :
- 21/6/1925: ra tuần báo thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội. 1927, các bài giảng của người được in thành tác phẩm Đường cách mệnh " nhằm trang bị lí
luận cách mạng cho cán bộ và quần chúng trong nước
- Đến năm 1927, hội đã xây dựng tổ chức cơ sở trong khắp cả nước
- Cuối 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá” để tuyên truyền, vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì
thế phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước, không chỉ bó hẹp ở một địa phương, một ngành mà có sự liên kết thành phong
trào chung.
c. Vai trò:
- Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam
- Thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ sang giai đoạn tự giác
- Là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam
=> Hội VN Cách mạng thanh niên được xem là tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam
2. Việt Nam quốc dân Đảng
-12/1927, Việt Nam Quốc dân đảng thành lập do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... lãnh đạo. Đây là tổ chức của giai cấp tư sản dân tộc VN
-Mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền
-Thành phần : phức tạp gồm tư sản dân tộc, binh lính người Việt, nông dân khá giả, địa chủ...
-Hoạt động:
+Địa bàn chủ yếu ở Bắc Kì
+Tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội (2/1929)
+Tổ chức khởi nghĩa: bắt đầu ở Yên Bái (2/1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải dương, Thái bình nhưng nhanh chóng thất bại. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí bị xử
chém =>Cổ vũ lòng vũ lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chứng tỏ xu hướng cứu nước dân chủ TS thất bại , chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản và
xu hướng cách mạng tư sản ở Việt Nam
-Nguyên nhân thất bại: đây là tổ chức non yếu về chính trị, thành phần phức tạp, khởi nghĩa bị động, không có sự chuẩn bị chu đáo, thực dân Pháp lúc này còn
đủ mạnh để đàn áp
3. Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản ở VN năm 1929
a-Hoàn cảnh ra đời
- Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ phát triển mạnh, trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế
7
- 3/1929, những hội viên tiên tiến của hội VN Cách mạng thanh niên đã lập chi bộ Cộng sản đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long (Hà Nội)
- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc) tháng 5/1929, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng
sản nhưng không được chấp nhận nên bỏ Đại hội về nước.
b-Sự thành lập:
- 6/1929: đại biểu các nhóm cộng sản Bắc Kì họp và quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng
- 8/1929: Những hội viên tiên tiến trong tổng bộ và kì bộ ở Nam Kì của Hội VN cách mạng thanh niên thành lập An Nam Cộng sản đảng
- 9/1929: Những người giác ngộ cộng sản tiên tiến trong Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa:
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Chuẩn bị trực
tiếp cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
3. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
a-Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
-Ở VN, 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ làm cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn, yêu cầu phải thống nhất các tổ chức
cộng sản được đặt ra một cách bức thiết
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan sang Trung Quốc triệu tập các đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng
sản đảng đến Cửu Long (Hương Cảng, TQ) để bàn việc hợp nhất (6/1→8/2/1930)
b-Nội dung:
- Nhuyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức Cộng sản
- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản VN
* Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
(Tại ĐH III 9/1960 đã quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng)
=> Ý nghĩa hội nghị: đã thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng CS VN, vạch ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc một Đại
hội thành lập Đảng
c-Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:.
-Đảng Cộng Sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân VN. Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
-Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
+Từ đây, cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ
chức chặt chẽ….
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt
Nam.
4. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 2/1930
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (gọi chung là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua trong hội nghị
thành lập Đảng tháng 2/1930. Nội dung cơ bản như sau:
-Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng lên chính phủ công nông binh…
-Lực lượng cách mạng gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung-tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập họ
-Lãnh đạo: Đảng cộng sản Việt Nam–đội tiền phong của giai cấp công nhân ï lãnh đạo cách mạng .
=>Ý nghĩa: Đây là Cương lĩnh giải phóng dân tộc đầu tiên của Đảng, thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, phù hợp
với tình hình thực tiễn ở Việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Bài 14
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh
a- Nguyễn nhân bùng nổ phong trào 1930-1931 (hoàn cảnh).
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nền kinh tế Việt Nam bị suy thoái, đời sống nhân dân lao động, nhất là công nhân và nông dân cơ cực
đói khổ. Mâu thuẩn dân tộc, mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc.
-Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, càng làm tinh thần cách mạng của dân ta dâng cao.
- Trong bối cảnh lịch sử đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công-nông trên cả nước.
b-Diễn biến
-Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Sang tháng 5, nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5 đã nổ ra
trên phạm vi cả nước. Đến tháng 6, 7,8, phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trên cả nước
-Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) với hàng
nghìn người tham gia đòi giảm sưu thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh-Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông
dân huyện Hưng Nguyên (12/9/1930). Ở nhiều địa phương, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã. Trong tình hình đó, nhiều cấp Đảng ủy ở
thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống, làm chức năng chính quyền, gọi là “Xô viết”
-Thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man, đến giữa năm 1931, phong trào dần dần lắng xuống
c-Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
-Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.
-Qua phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành
-Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông
Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản.
-Để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức
và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v
- Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
2. Xô Viết Nghệ - Tĩnh:
a/ Sự ra đời:
-Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở nhiều địa phương, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê
liệt, tan rã. . Trong tình hình đó, nhiều cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống, làm chức năng chính quyền, gọi là “Xô viết”
-Ở Nghệ An, Xô Viết ra đời từ tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô Viết hình thành khoảng cuối 1930 đầu 1931
8
b/Các chính sách của Xô Viết
-Chính trị: Thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân, quần chúng tự do sinh hoạt trong các đoàn thể cách mạng, thành lập đội tự vệ đỏ và toà án nhân
dân.
-Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các tứ thuế vô lý .v.v.
-Văn hoá-xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xoá bỏ mê tín, dị đoan, xây dựng nếp sống mới.
c/ Ý nghĩa:
Sơn Barcelona
Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng Xô Viết Nghệ-Tĩnh đã mang lại lợi ích cho nhân dân, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới. Đó là chính quyền của dân,
do dân và vì dân. Xô Viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931 và là nguồn cổ vũ mạnh mẽ của nhân dân trên cả nước
3. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Do đồng chí Trần Phú khởi thảo, được thông qua trong hội nghị lần thứ nhất BCH TW Đảng (10/1930).
* Nội dung cơ bản:
-Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng TS dân quyền, sau đó tiến thẳng lên con đường XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN
-Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến, đế quốc
-Lực lượng: Công – nông
-Lãnh đạo: giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản
-Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng VN và cách mạng thế giới
*Ưu điểm: Bản luận cương đã xác định được nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương, vạch ra con đường đấu tranh giải phóng giai cấp và dân tộc
*Hạn chế của Luận cương: chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu; đánh giá chưa đúng
khả năng cách mạng của các giai cấp khác: TTS, TS dân tộc, một bộ phận địa chủ...
Bài 15
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939
1. Nguyên nhân dẫn đến phong trào 1936-1939 (Hoàn cảnh)
+Thế giới:
-Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế
giới.
-Trước tình đó, Quốc tế cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII (7/1935) xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là
chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
-Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền đã cho thi hành nhiều chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
+Trong nước:
-Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương và thi hành một số cải cách tiến bộ. Các đảng phái chính trị đua nhau hoạt động
-Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933), thực dân Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế ở chính quốc. Đời
sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Đông Dương.
2. Những chủ trương của Đảng ta trong thời kì (1936-1939):
Tháng 7/1936 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
-Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân
chủ, cơm áo và hoà bình.
-Kẻ thù trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp và tay sai
-Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
-Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.
3.Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
-Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
+Phong trào Đông Dương đại hội (8/1936): Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn của quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông
Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội
+ Phong trào đón rước Gô đa và toàn quyền Brêviê (1937): lợi dụng sự kiện Gô đa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhận chức toàn quyền Đông Dương,
Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực kượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ
+ Cuộc mít tinh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1938 tại Hà Nội và nhiều nơi khác.
-Ngoài ra Đảng còn tận dụng những hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong thời kì này như: đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
4-Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
-Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo, đã buộc chính quyền thực dân
phải nhượng bộ một số yêu sách của quần chúng nhân dân về dân sinh, dân chủ.
-Quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ, đảng
viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành. Đảng ta tích luỹ được nhiều kinh đấu tranh.
-Để lại nhiều bài học kinh nghiệm:
+Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
+Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai hợp pháp
+Thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc
-Phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945), NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
1. Tình hình VN trong những năm 1939-1945
Tình hình thế giới
9/1939: CTTG II bùng nổ. Nước Pháp
tham gia chiến tranh. 6/1940, chính phủ
Tình hình Việt Nam
Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy ở VN, huy động tối đa sức người, sức
của cung cấp cho chiến tranh
9
Pháp đầu hàng PX Đức
-9/1940: Nhật vào ĐD, TD Pháp đầu
hàng làm tay sai cho Nhật
-Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật
thua to ở nhiều nơi. 9/3/1945. Nhật đảo
chính Pháp, độc chiếm Đông Dương
- Chính trị: Nhật vẫn giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để làm tay sai cho
Nhật và ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật và thuyết Đại Đông Á. Việt
Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật- Pháp, tình hình chính trị phức tạp
- Kinh tế: Nhật – Pháp cấu kết với nhau để bóc lột dân ta → kinh tế điêu tàn, kiệt
quệ
- Xã hội: ND chịu cảnh một cổ hai tròng → căm thù Nhật –Pháp → mâu thuẫn dân
tộc ngày càng sâu sắc
-Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động, quần chúng
nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa
=> Đảng ta phải nắm bắt kịp thời tình hình, đánh giá chính xác, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc
2/ Hội nghị BCH TW Đảng CS ĐD (11/1939)
Tháng 11/1939, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn-Gia Định), do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị đã xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
+Chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân
tộc, chống tô cao, lãi nặng…Khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết được thay bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa
+ Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt
động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật .
+Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương để tập trung mọi lực lượng vào nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng.
*Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng 11/1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải phòng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời
kỳ đấu tranh trực tiếp vận động cứu nước.
3/ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng CS ĐD (5/1941)
- Trước sự chuyển biến khẩn trương của tình hình thế giới và trong nước, ngày 28/ 1/1941 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng).
- Nội dung hội nghị:
+Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc
+Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, thực hiện người cày có ruộng, thành lập nước VN dân chủ cộng hòa.
+Quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (19/5/1941) (gọi tắt là Việt Minh) nhằm đoàn kết tất cả các giai cấp, tầng lớp đấu tranh chống PhápNhật. Giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nước Lào, Cam pu chia
+Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa. Nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
-Ý nghĩa: hoàn chỉnh chủ trương đã đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939), nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều
chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. Hội nghị có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (1941-1945)
a/Xây dựng lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang (1941-1943)
- Xây dựng lực lượng chính trị: vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng được chọn là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể cứu quốc. Ở
nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. Năm 1943, Đảng ban hành “Đề cương văn hóa VN”. 1944, Hội văn hóa cứu quốc và Đảng dân
chủ VN được thành lập, đúng trong hàng ngũ mặt trận Việt Minh
- Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập trung đội cứu quốc quân I và II (1941)
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng: chọn vùng Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng
b/Công tác chuẩn bị Tổng khởi nghĩa (1943-1945): diễn ra gấp rút, khẩn trương:
- Đầu 1943, CTTG chuyển biến theo hướng có lợi cho ta, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng. Ban thường vụ Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện
cho khởi nghĩa vũ trang.
- Công tác chuẩn bị diễn ra khẩn trương đặc biệt ở căn cứ cách mạng: Bắc Sơn – Võ Nhai, Cao Bằng. 5/1944, tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa.
22/12/1944, đội VN tuyên truyền giải phóng quân được thành lập
-Từ tháng 4 đến tháng 6/1945, Việt Minh đã thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và
khu giải phóng Việt Bắc
c/Ý nghĩa: việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền diễn ra sớm, khẩn trương, toàn diện đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa
giành thắng lợi khi thời cơ đến
5. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
a/ Khởi nghĩa từng phần (3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
* Hoàn cảnh lịch sử:
-Thế giới: Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân LX tiến đánh Berlin, một loạt các nước Châu Âu được giải phóng. Ở Châu Á-Thái Bình Dương, quân Nhật thất
bại nặng nề.
-Đông Dương: Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, độc chiếm
Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân ta và đàn áp cách mạng.
* Chủ trương của Đảng:
-12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
-Nội dung chỉ thị:
+Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
+Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, mít tinh, bãi công, biểu tình … sẵn sàng khởi nghĩa khi có điều kiện
+Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
* Diễn biến khởi nghĩa từng phần (cao trào kháng Nhật cứu nước):
-Ở khu căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, nhiều xã, châu, huyện được giải phóng
-Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, phong trào phá kho thóc của Nhật thu hút hàng triệu người tham gia.
-Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy khởi nghĩa thành lập chính quyền cách mạng. Thành lập đội du kích Ba Tơ
-Ở Nam Kì: Việt Minh hoạt động mạnh mẽ nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang
*Ý nghĩa:
10
-Qua cao trào, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc. Lực lượng trung gian ngả về phía cách mạng, quần chúng sẵn sàng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành
chính quyền. Là bước phát triển nhảy vọt, là tiền đề để nhân dân ta chớp lấy thời cơ, đưa Tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
-Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám.
b. Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945
* Điều kiện Tổng khởi nghĩa (Tại sao Đảng ta phát động Tổng khởi nghĩa giành chính chính quyền khi Nhật đầu hàng Đồng minh?)
-Điều kiện chủ quan: Lực lượng cách mạng đã được chuẩn bị chu đáo, quần chúng đang sục sôi cách mạng và sẵn sàng nổi dậy.
-Điều kiện khách quan: Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh. Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã như rắn mất đầu, Chính phủ thân Nhật
Trần Trọng Kim hoang mang. Kẻ thù của ta đã ngã gục, điều kiện khách quan cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
* Chớp thời cơ khỏi nghĩa
Nhận thấy đây là “thời cơ ngàn năm có một”, Đảng ta kịp thời phát động tổng khởi nghĩa trên cả nước:
-Ngày 13/8, thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra “quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
-Từ ngày 14 đến ngày 15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định Tổng khởi nghĩa và thông qua chính sách đổi nội, đối ngoại
sau khi giành chính quyền.
-Từ ngày 16 đến ngày 17/8, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận
Việt Minh, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
*Diễn biến
Thời gian
Tên sự kiện, nội dung sự kiện
14/8/1945
Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
Chiều 16/8/1945
Một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên.
18/8/1945
Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
19/8/1945
Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc Tổng khởi nghĩa trong cả nước
23/8/1945
Huế giành được chính quyền
25/8/1945
Sài Gòn giành chính quyền
28/8/1945
Tổng khởi nghĩa thắng lợi trong cả nước.
30/8/1945
Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
*Kết quả: Đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp-phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
6. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập.
-Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
-Theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (28/8/1945).
-Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân thủ đô và các vùng lân cận, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
-Nội dung bản tuyên ngôn độc lập:
+Nêu cơ sở pháp lí để đòi quyền bình đẳng, độc lập, tự do cho dân tộc
+Tố cáo tội ác của Pháp – Nhật
+Khẳng định chủ quyền của nước ta trên hai phương diện: pháp lí và thực tiễn
+Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền của nhân dân ta
* Ý nghĩa: (giống như ý nghĩa cách mạng tháng 8 thành công)
- Mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào
ngai vàng phong kiến tồn tại gần một ngàn năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
-Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: Kỉ nguyên độc lập, tự do; kỷ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước
-Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh giải phóng dân tộc
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945.
a/Nguyên nhân thắng lợi:
* Nguyên nhân khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
* Nguyên nhân chủ quan:
-Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy, khi Đảng cộng sản Đông Dương và Việt Minh kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa
giành chính quyền
-Có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đề ra đường lối cách mạng đúng đắn dựa trên cơ sở lí luận Mác
– Lênin, được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam: kết hợp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
-Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo trong 15 năm, rút kinh nghiệm qua các phong trào 1930-1931, 1936-1939. Đặc biệt là quá trình xây dựng lực
lượng trong thời kì vận động giải phóng dân tộc 1939-1945.
-Trong những ngày khởi nghĩa, toàn đảng và toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm giành độc lập tự do. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh chỉ đạo khởi nghĩa linh
hoạt, sáng tạo, chớp thời cơ nổi dậy giành chính quyền.
b/ Ý nghĩa lịch sử:
-Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật
gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại gần một ngàn năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
-Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: Kỉ nguyên độc lập, tự do; kỷ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước
-Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.
-Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai; cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh giải phóng dân tộc
* Bài học kinh nghiệm:
-Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương và biện pháp cách mạng phù hợp
-Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi trên cơ sở liên minh công-nông, tạo nên sức mạnh toàn
dân, phân hoá và cô lập kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng
-Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi
nghĩa trong cả nước.
11
Bài 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN 19/12/1946
1. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
a/Thuận lợi
-Nhân dân đã giành quyền làm chủ, phấn khởi và quyết tâm bảo vệ chính quyền.
-Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
-Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
b/ Khó khăn
-Phải đối phó với kẻ thù đông và mạnh:
+Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo vào, theo sau là bọn tay sai như: Việt Quốc, Việt Cách nhằm cướp chính quyền của ta.
+Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho
Pháp chống phá cách mạng.
+Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh quân Anh chống cách mạng.
-Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang non yếu.
-Kinh tế bị chiến tranh tàn phá, kiệt quệ, nạn đói hoành hành, tài chính trống rỗng rối loạn
-Tàn dư văn hoá lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ
=> Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Ngày 06/01/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Trong kì họp đầu tiên quốc hội thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến
do CT HCM đứng đầu, lập ra Ban dự thào Hiến pháp. Cuối năm 1946, ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam DCCH.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
-Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lương dân quân tự vệ được củng cố và phát triển
=> Ý nghĩa: Ta đã xây dựng được bộ máy chính quyền thống nhất, hợp pháp. Tạo cơ sở pháp lí vững chắc, giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ
của đế quốc và tay sai
3. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
*Giải quyết nạn đói:
-Biện pháp cấp thời: kêu gọi nhân dân“nhường cơm sẻ áo”, nghiêm trị kẻ đầu cơ tích trữ gạo
-Biện pháp lâu dài: Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, giảm tô 25%, thuế ruộng đất 20 %, chia lại ruộng đất công …
=>Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt
- 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
- Đến cuối năm 1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người .
* Giải quyết khó khăn về tài chính
- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40
triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Đầu năm 1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam, đến cuối năm 1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Nhận xét chung (ý nghĩa): Những biện pháp trên đã đưa cách mạng nước ta vượt qua khó khăn to lớn; củng cố và tăng cường sức mạnh cho chính quyền nhà
nước, làm cơ sở chống thù trong, giặc ngoài; thể hiện tính ưu việt của chế độ mới; cổ vũ động viên nhân dân bảo vệ chính quyền và nền độc lập, tự do vừa giành
được
4. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo về chính quyền cách mạng
a/Trước ngày 6/3/1946: hòa hoãn với Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Miền Nam
*Đối với thực dân Pháp:
- 23/9/1945, thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2
- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược
- Đảng, chính phủ huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ, Nam
Trung Bộ chiến đấu
Ý nghĩa: giam chân quân Pháp ở Nam Bộ, không cho chúng mở rộng địa bàn chiếm đóng ra miền Bắc, tạo điều kiện cho quân dân ta chuẩn bị kháng
chiến lâu dài
* Đối với quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai.
- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
- Biện pháp:
+Đối với quân Trung Hoa dân quốc: nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế: cung cấp lương thực, lưu hành tiền quan kim, quốc tệ ...
+Đối với tay sai: nhường 70 ghế QH, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước; kiên quyết vạch trần âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại
+Đảng cộng sản Đông Dương phải tuyên bố tự giải tán, rút vào hoạt động bí mật
-Ý nghĩa:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của chúng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền của chúng
+Tránh xung đột cùng một lúc với nhiều kẻ thù, tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam
b/ Từ ngày 6/3 đến trước ngày 19/12/1946: Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
* Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ 6 /3/ 1946):
- 2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp được thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở miền
Bắc .
- Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình
trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
- Đảng và chính phủ quyết định chọn giải pháp “hòa để tiến”
* Biện pháp
- Chính phủ ta đã kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946. Nội dung như sau:
+ Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên
hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc
12
+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá, quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh. 14/9/1946: Chủ
tịch HCM kí tiếp với Pháp bản tạm ước nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế văn hoá g tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây dựng, củng
cố lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Pháp, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thưc dân Pháp không thể tránh khỏi
*Ý nghĩa của giải pháp “hòa để tiến” (đồng thời là ý nghĩa của hiệp định sơ bộ):
Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai ra khỏi nước ta. Có thêm thời gian hòa bình
để củng cố chính quyền, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
Bài 18:
NHỮNG NĂM ĐẦU CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1950)
1. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ? Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của
Đảng.
a/ Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?
- Mặc dù ký Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn tăng cường hoạt động khiêu khích tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam
Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn nhất là ở Hà Nội
- 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội…Do đó, nhân dân ta không có con
đường nào khác phải cầm súng đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc lờ kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bắt đầu
b/ Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng thể hiện trong chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TW Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của CT HCM (19/12/1946), và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư Trường Chinh (9/1947). Các văn kiện này đã nêu rõ tính chất, mục
đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc
tế .
-Kháng chiến toàn dân: huy động lực lượng toàn dân tham gia kháng chiến
-Kháng chiến toàn diện: đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục…nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp
-Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta nhiều mặt, do đó cần có thời gian chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu
dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù
-Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: coi trọng sự ủng hộ bên ngoài nhưng bao giờ cũng theo phương châm phải dựa vào sức mình là chính.
2. Cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
-Ở Hà Nội: khoảng 20h ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu. Nhân dân khiêng bàn, tủ làm chướng ngại vật. Trung đoàn thủ đô được thành lập,
đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, chợ Đồng Xuân...bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng và chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến. Sau 2 tháng chiến đấu,
Trung đoàn thủ đô rút quân ra căn cứ an toàn
-Ở các đô thị khác: quân ta tấn công, bao vây tiêu diệt được nhiều tên địch
-Ý nghĩa: làm tiêu hào một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, tạo điều
kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài
3. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
a-Âm mưu của Pháp: Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị lớn trong cả nước, Pháp âm mưu mở cuộc tiến công lên Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng
chiến và quân chủ lực của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b-Diễn biến:
* Cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc : Pháp huy động 12.000 quân tiến công Việt Bắc tạo thành 2 gọng kìm kẹp chặt Việt bắc.
-7/10/1947: một binh đoàn quân dù đổ bộ xuống chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới.
-Cùng ngày, một binh đoàn xe cơ giới tiến theo đường số 4 lên Cao Bằng rồi theo đường số 3 vòng xuống Bắc Cạn, bao vây Việt Bắc về phía Đông và phía Bắc
-9/10/1947: binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ theo sông Hồng và sông Lô lên Tuyên Quang, bao vây căn cứ Việt Bắc về phía Tây
* Ta chủ động đối phó :
- Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.
-Quân dân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn
-Trên mặt trận hướng đông : Ta phục kích đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau tiêu diệt nhiều đoàn xe cơ giới của địch.
-Ở mặt trận hướng tây : Ta phục kích địch địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô.
-Hai gọng kìm đông và tây của địch bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt bắc.
c-Kết quả, ý nghĩa :
-Chiến dịch Việt Bắc thắng lợi. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành.
- Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc đã đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới, buộc Pháp thay đổi chiến lược ở Đông Dương: chuyển từ chiến lược đánh
nhanh thắng nhanh sang chiến lược đánh lâu dài với ta và thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
4. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
a- Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến :
* Thuận lợi :
-Khách quan: 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời. Từ tháng 1/1950 Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN lần lượt
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
-Chủ quan: Từ năm 1947-1950, cuộc kháng chiến toàn diện đạt những thành tựu đáng kể, tiềm lực kháng chiến được tăng cường
* Khó khăn: Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương, giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve: tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, lập hành lang Đông –
Tây để cô lập Việt Bắc và chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b- Chủ trương của Ta: Để khắc phục khó khăn, đưa cuộc kháng chiến phát triển lên một bước mới, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ
phận quan trọng sinh lực địch; khai thông biên giới, mở đường thông sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc
c- Diễn biến :
- Ngày 16/09/1950, ta đánh mở màn vào Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Pháp phải rút quân từ Cao Bằng theo đường số 4 .
-Để yểm trợ cho cuộc rút quân này, Pháp huy động quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng rút về, đồng thời cho quân đánh
Thái Nguyên để thu hút bớt chủ lực của ta.
-Quân ta chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, buộc Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm…đường số 4 được giải phóng.
d. Kết quả, ý nghĩa:
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, giải phóng biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập, chọc thủng hành lang Đông –Tây, phá thế bao vây của địch đối với
căn cứ Việt Bắc, làm phá sản kế hoạch Rơve của Pháp.
-Khai thông đường liên lạc của ta với các nước xã hội chủ nghĩa, quân đội ta trưởng thành, giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra
bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
Bài 19
13
BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951-1953)
1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
-Sau chiến dịch Biên Giới 1950, Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương
-Sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới, Pháp vẫn tìm cách để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát xi nhi: xây dựng lực
lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt, lập vành đai trắng đánh phá hậu phương của ta.
=>Đẩy cuộc chiến tranh lên qui mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn, nhất là vùng sau lưng địch
2. Đại hội Đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)
* Nội dung đại hội:
-Thông qua báo cáo chính trị của CT HCM và tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong những năm đã qua
-Thông qua báo cáo bàn về cách mạng VN của tổng bí thư Trường Chinh
-Ở VN quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN.
* Ý nghĩa:
-Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến
-Đây là “đại hội kháng chiến thắng lợi”
3. Những thành tựu chủ yếu trong việc xây dựng hậu phương từ 1951-1953
* Về chính trị:
-Hợp nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt, đồng thời, mặt trận Liên minh Việt – Miên – Lào cũng được thành lập
-Đại hội thi đua toàn quốc (1952) họp bầu chọn được 7 anh hùng đầu tiên: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị…
* Về kinh tế:
-Vận động lao động sản xuất và tiết kiệm. 1953 ở vùng tự do đã sản xuất được 2.757.000 tấn thóc
-Thủ công nghiệp và công nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu thiết yếu
-Đầu 1953, ta triệt để thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do
* Văn hóa, giáo dục:
-Tiến hành cải cách giáo dục, có khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ
-Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống
-Hoạt động y tế phát triển
=>Ý nghĩa: Xây dựng hậu phương vững mạnh là nhân tố quyết định đến thắng lợi của chiến trường; trực tiếp góp phần vào thắng lợi trên mặt trận quân
sự trong những năm 1951-1953, chiến cuộc Đông –Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
Bài 20
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
KẾT THÚC 1953-1954
1. Âm mưu của Pháp – Mỹ ở Đông Dương 1953-1954 (kế hoạch Nava)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Qua 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày
càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.
- Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, đồng thời tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch quân sự mới
* Nội dung kế hoạch Na-va: chia thành hai bước
+ Bước một: (thu – đông 1953 và xuân 1954) giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, tập trung binh
lực và xây dựng đội quân cơ động mạnh.
+ Bước hai: (từ thu – đông 1954) thực hiện tiến công chiến lược ở Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và
kết thúc chiến tranh.
Để thực hiện kế hoạch, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động, tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa… nhằm
phá kế hoạch tiến công của ta.
2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954
+ Chủ trương của ta : Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh
lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.
+Diễn biến :
- 10/12/1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ biến nơi đây trở thành điểm
tập trung quân thứ hai
- Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc Pháp phải tăng viện cho Xê-nô (trở thành nơi tập trung quân thứ ba).
- Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong-xa-lì, buộc Pháp tăng cường lực lượng cho
Luông Pha-bang và Mường Sài (trở thành nơi tập trung quân thứ tư)
- Tháng 2/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu (trở thành nới tập trung
quân thứ năm)
+ Kết quả - Ý nghĩa:
Sau những đợt tiến công của ta, Pháp buộc phải phân tán lực lượng thành 5 nơi tập trung quân (Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê nô, Luông pha bang –
Mường Sài, Tây Nguyên). Kế hoạch Na-va bước đầu phá sản. Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào ĐBiên Phủ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Vị trí chiến lược của ĐBP ( Vì sao ta mở chiến dịch ĐBP? )
- Âm mưu của Pháp – Mĩ: Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ. Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành
một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm. Pháp và
Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Na -va.
- Chủ trương của ta : Muốn kết thúc chiến tranh, ta phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ
nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
=>ĐBP trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch
b. Diễn biến : Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt
- Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
14
- Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954: Ta tiến công các cứ điểm phía đông khu Trung tâm Mường Thanh: E1, D1, C1, C2,A1 …,chiếm phần lớn các căn cứ của
địch.
- Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954: Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch. Chiều 7/5/1954
Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ bị tiêu diệt.
c. Kết quả: Chiến dịch ĐBP thắng lợi. Ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh.
d. Ý nghĩa:
- Đây là thắng lợi to lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
3. Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương
Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết. Nội dung hiệp định
-Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương
-Các bên tham chiến ngừng bắn, thực hiện tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực: ở VN, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời để tập kết,
chuyển quân, tiến tới thống nhất thông qua tổng tuyển cử
-Cấm đưa quân đội, vũ khí, nhân viên quân sự vào Đông Dương. Nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương
không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào.
-VN tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do vào tháng 7/1956
*Ý nghĩa: Hiệp định Giơ ne vơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bant của nhân dân 3 nước Đông Dương; đánh dấu thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải rút hết quân về nước, chấm dứt chiến tranh, Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh xâm lược ở
Đông Dương
*Hạn chế: Thành quả trong Hiệp định Gionevo chưa tương xứng với thắng lợi nhân dân 3 nước Đông Dương đạt được trong năm 1953-1954: VN mới giải
phóng được miền Bắc, Lào giải phóng được 2 tỉnh Sầm Nưa và Phong xa lì, Cam pu chia không có vùng tập kết
4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
a- Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có
hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung. Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, của nhân dân Pháp và loài
người tiến bộ .
b- Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, là cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
Tác giả: Sơn Barcelona
GOOD LUCK!
15