Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng việt nam mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 91 trang )

LI M U
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả
chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất.
Trên con đờng tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra
những sản phầm có chất lợng cao nhằm giới thiệu sang các nớc bạn đồng thời cũng để
canh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn nh vậy các
doanh nghiệp phải nhận thức đợc vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nớc.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đứng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan
trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính
xác để đa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh sôi
động và quyết liệt. nu doanh nghip no t chc tt nghip v tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá m bo thu hi vn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngc li, doanh nghip no
không tiêu thụ đợc hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ
dẫn đến tình trạng lãi giã, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế
nền kinh tế thị trờng đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần thơng mại
và xây dựng Việt Nam Mới, em xin chọn đề tài : Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh"cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm ba phần chính:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh


trong các doanh nghiệp.
1


Chơng 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần thơng mại và xây dựng Việt Nam Mới.
Chơng 3: Đánh giá chung và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thơng mại và xây
dựng Việt Nam Mới.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm
khuyết, em rất mong nhận đợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo -Thạc sĩ Bùi Thị Thu Hơng cùng
các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này!

Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp Thơng mai
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1-Một số nội dung liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất,nó là giai đoạn sau cùng của
chu trình tái sản xuất nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản
xuất cũng nh tiêu dùng của họ.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động thơng mại bao trùm tất cả những lĩnh vực
mua bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả. Các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại chỉ có thể bán đợc hàng hoá thông qua thị trờng. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm, là thớc đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại.

2



ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng, trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay vai trò của hoạt động thơng mại ngày càng có ý
nghĩa và ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động thơng mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của
hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện: vốn của doanh nghiệp thơng mại đơc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích
luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại có đặc
điểm cơ bản nh sau:
* Phơng thức và hình thức bán hàng :
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiều phơng
thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý. trong mỗi phơng thức lại có thể thực
hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
a). Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm
của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đa vào lĩnh vực
tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện. Hàng hoá
thờng đợc bán buôn theo lô hoặc đợc bán với số lợng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào
khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán.Trong bán buôn thờng bao gồm 2 phơng
thức:
--. Bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có
thể thực hiện dới 2 hình thức:
-- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.

Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ.
-- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
3


Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp
thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ; ngời bán mất quyền sở hữu số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự
thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển,
sẽ đợc tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu
tiền của bên mua.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
-- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
-- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng
nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận tiền của bên

mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đơc hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
b). Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán
hàng theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thc hiện. Bán lẻ
thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện
dới các hình thức sau:
* Bán lẻ thu tiền tập trung.
4


Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngời
mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng
đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng.
*. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và quản lý hàng
hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.

*. Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, ngời mua hàng đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho
doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu thêm ngời
mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời
mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời
mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
*. Hình thức bán hàng t động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp
thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động
đẩy hàng cho ngời mua.
c) .Phơng thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán, số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thơng mại
5


cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
* Phạm vi hàng hoá đã bán
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng mại, đợc
ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định
hiện hành, đợc coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Hàng hoá phải đợc thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phơng thức nhất định.
+ Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên
bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loaị hàng hoá
khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận nợ.

+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thởng.
* Ngoài ra các trờng hợp sau đây cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu).
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập
cho các thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
* Các phơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận
giữa 2 bên mà lựa chọn các phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thơng mại có thể áp dụng 2 phơng thức thanh toán sau đây:
Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh
nghiệp có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh
toán bằng hàng( hàng đổi hàng).
6


Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Việc
thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u đãi theo thoả thuận.
1.1.2-Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng đợc đặt ra hết sức
quan trọng và cần thiết. ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý đợc đặt ra với bộ phận
kế toán bán hàng là rất cần thiết.
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng

tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lợng mua nh thanh toán công nợ, quản lý
doanh thu của từng khách hàng qua đó biết đợc từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay
chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp
lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng có nhiều phơng thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phơng thức cũng khác nhau do số lợng, giá cả hàng hoá
và phơng thức thanh toán... của từng phơng thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác
để xác định đợc phơng thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi công
nợ của khách hàng.. điều này yêu cầu kế toán cũng nh thủ quỹ phải quản lý theo từng
khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng liên quan
đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá , các khoản giảm trừ, chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán.. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về tình
hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp
thời. Thêm vào đó kế toán phải thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán
hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán
hàng, quảng cáo tiếp thị... đồng thời phải tính toán và đa ra kế hoạch về hoạt động đó
một cách hợp lý.
1.1.3-Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả quả kinh doanh
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó
là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số
liệu tin cậy để nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát của

7



các ngành các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về giá trị và số lơng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng,
từng phơng thức bán hàng. Ngoài kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán,
kế toán tiêu thụ cần phải theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số lợng, chủng loại, theo
từng đơn vị trực thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đờng, hàng đang
ở trong kho, hàng ở quấy.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn
khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng, quầy hàng).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ
phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ.
Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ,
đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán đợc thuận tiện, tránh trùng lặp, bỏ sót.
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để
xác đinh kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm bắt kịp
thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đa ra những
quyết định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp với thị trờng.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp Thơng mại
1.2.1-Kế toán giá vốn hàng bán

Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định đợc một cách chính xác nhất các
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ
8


trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định
đúng giá vốn thì trớc hết doanh nghiệp phải nắm vững đợc sự hình thành của giá vốn.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm: trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã bán.
1.2.1.1-Các phơng thức xác định trị giá vốn hàng bán
Phơng pháp xác định đợc tính nh sau:
-Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán

Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

=

Trị giá mua
thực tế xuất kho

Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán


Chi phí bán hàng
(chi phí quản lý
Chi phí bán
doanh nghiệp) của
hàng (chi phí
quản lý doanh = hàng tồn kho đầu kỳ
nghiệp) phân bổ
cho hàng đã
Trị giá vốn hàng
bán
tồn kho đầu kỳ

+

+

+

Chi phí mua phân bổ
cho hàng xuât bán

Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính
cho số hàng đã bán

+

Chi phí bán hàng
(chi phí quản lý
doanh nghiệp) của

hàng nhập trong kì
Trị giá vốn hàng
nhập kho trong
kỳ

x

Trị giá
vốn
hàng
đã xuất
bán
trong
kỳ

Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ sẽ đợc tính một trong các phơng
pháp sau:
*. Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Đơn giá bình quân
của hàng luân
chuyển trong kỳ

Trị giá mua thực tế
hàng còn đầu kỳ
=

Số lợng hàng
còn đầu kỳ

+

+

Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng nhập
đầu kỳ

9


Trị giá mua của
hàng xuất trong
kỳ

=

Số lợng hàng xuất
trong kỳ

x

Đơn giá bình
quân của hàng
luân chuyển
trong kỳ

Đơn giá bình quân có thể xác định đợc sau mỗi lần nhập. Do đó có thể áp dụng phơng
pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền di động
*Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất

hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sơ của phơng pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trớc sẽ
đợc dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trớc. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
*Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập
kho
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng đợc xuất trớc tiên, khi
xuất kho hàng hoá thuộc lô nào lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính trị giá hàng
xuất bán. Trong điều kiện giá hàng hoá có xu hớng tăng nếu doanh nghiệp tính giá
hàng xuất bán theo phơng pháp nhập sau xuất trớc thì trị giá hàng tồn kho cuối kỳ có
thể tính theo đơn giá của những lần nhập trớc đó rất lâu. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hoá sẽ tính theo
giá gốc. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính
tách biệt.
1.2.1.2-Trình tự nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
Chứng từ kê toán sử dụng để phản ánh sự biên động và số hiện có của hàng hóa
bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
10


- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biêm bản kiểm kê hàng hóa ( mẫu 08-VT)

- Bảng kê thanh toán hàng đại lý, kí gửi
Trình tự kế toán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:
Để kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng
các tài khoản:
Tk 632: Gía vốn hàng bán
Tk 156: Hàng hóa
Tk 157: Hàng gửi đi bán.

TK156

TK 632
Hàng hóa xuất bán. sử
dụng nội bộ
TK 157

Hàng hóa xuất gửi bán

TK 911
Kết chuyển giá
vốn hàng đã bán

Hàng hóa gửi
bán đã bán

TK 111,112.
Gửi bán
không
qua kho
Hàng xuất bán không qua kho

Hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
11


Theo phơng pháp này thì kế toán không theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục
tình hình nhập xuất kho hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi,
phản ánh trị giá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Trị giá hàng nhập kho trong kì đợc theo dõi
trên Tk 611 (6112)- Mua hàng
TK 156,157
Kết chuyển tồn
đầu kỳ

TK 632

TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
đã bán
TK 156,157

Kết chuyển
tồn cuối kỳ

1.2.2-Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh
nghiệp Thơng mại
1.2.2.1-Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các khoản chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
tức đợc chia đợc chia đợc quy định tại Chuẩn mực Doanh thu và thu nhập khác, nếu
không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Trờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tơng tự về
bản chất thì không đợc ghi nhận doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành hàng,
từng sản phẩm. Theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh
thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ
cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.

12


*. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua chập nhận thanh
toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ngời bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng đợc
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng

hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Hoá đơn GTGT. ( mẫu 01-GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng( mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, sec thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê NH)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu xuất kho hàng trả lại.
---Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm các tài khoản sau:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các giao dịch
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2.
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hóa sủ dụng chủ yếu ở doanh nghiệp thơng mại
+ TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm sử dụng chủ yếu với doanh nghiệp sản
xuất vật chất
13


+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông, du lịch, bu điện.
+ TK 5114: doanh thu trợ cấp trợ giá đợc dùng để phản ánh các khoản trợ cấp, trợ
giá từ nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung cấp hàng hóa, thành
phẩm, vật t, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
+ K 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 511.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tợng chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha
có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tợng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật t, hàng
hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công đợc
hởng không bao gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.

14


- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu đợc xác định
- Những sản phẩm , hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do về chất lợng, về quy cách kỹ thuật ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu
cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngời mua mua hàng với số lợng
lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đợc theo
dõi riêng biệt trên các TK 531 Hàng bán bị trả lại, TK 532 Giảm gía hàng bán,
TK 521 Chiết khấu thơng mại.
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số hàng này
không đợc coi là tiêu thụ và không đợc hạch toán vào TK511. Mà chỉ hạch toán vào

bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi thực hiện giao hàng cho ngời
mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù
hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số hàng hóa, lao vụ, dich vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn. Ngoài ra tài khoản đợc sử dụng để theo dõi
một số nội dung đợc xem là tiêu thụ nội bộ khác nh: sử dụng sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ để trả lơng, thởng cho công nhân viên.
TK 512 đợc chi tiêt thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- Chi tiết TK 33311 thuế GTGT đầu ra đợc sử dụng chung cho đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và đối tợng nộp theo phơng pháp trực tiếp
15


- Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111,
TK 112, TK 133, TK 421.
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các
chứng từ thanh toán nh phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng để theo dõi công nợ phải thu
để phản ánh doanh thu bán hàng.
Sau đây là sơ đồ trình tự:
TK 521,531,532

TK 511

K/c các khoản chiết khấu,

giảm giá, hàng bán bị trả lại
TK 911

TK 111,112,131

Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá cha thuế
TK 33311

K/c doanh thu
thuần
TK 156

Thuế GTGT
đầu ra

Tổng
giá
thanh
toán

TK 632

Gía vốn
hàng bán

Sơ đồ. qui trinh kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp

16



+ Kế toán Doanh thu bán hàng theo phơng thức gửi hàng thông thờng
Căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi bán, hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Sau đây là sơ đồ trình tự :
TK 156

TK 157

Gía vốn hàng
gửi bán
TK
521,531,532

TK 632

Hàng gửi bán đã
bán
TK 511

K/c các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàbán bị trả lại
TK 911

TK 111,112,131

Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá cha thuế
TK 33311


K/c doanh thu
thuần

Thuế GTGT
đầu ra

Tổng
giá
thanh
toán

+. Kế toán doanh thu bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi

17


TK 157

TK LQ

DN gửi hàng cho đại lý

TK 632
Giá vốn của số hàng đợc
chấp nhận thanh toán

TK 511

TK 111,112,131


Doanh thu
cha thuế
TK 33311

Thuế GTGT
đầu ra

Tổng giá
thanh
toán

TK 111,112

TK 133
Thuế GTGT
TK 641

Hoa hồng cha
thuế
Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng
TK 511

TK 3331

TK 133

TK 641

TK 111,112,131


Sơ đồ bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi bán đại lý, ký gửi.

18


+. Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp.
Doanh thu đợc tính theo doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Phần chênh lệch giữa
giá bán trả góp và phần thu tiền ngay tính vào doanh thu hoạt dộng tài chính.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 911

TK 511

K/c xđ
kqkd

Doanh thu bán hàng Tổng số tiền
(giá thu tiền ngay) còn phải thu
TK 33311

Thuế
GTGT
đầu ra
TK 515

TK 3387

K/c lãi định kỳ

TK 131


TK 111,112

Số tiền đã thu
của KH
TK 632

TK 156

Lãi phải
thu
KH

Sơ đồ.. qui trình kế toán hàng bán theo phơng thức trả chậm, trả góp
+ Kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng 2 chiều:
TK 156

TK 632

Giá vốn của hàng xuất kho
TK 911

TK 511

K/c xđ
kqkd

Doanh thu tiêu
thụ


TK 33311

Thuế GTGT
đầu ra

TK 131

TK 152,153

Giá trị hàng nhận
về
TK 1331

Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ

Sơ đồ qui trình kế toán hàng bán theo phơng thức đổi hàng 2 chiều

19


Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTTT théo phơng pháp trực tiếp thì các bút
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng Tk 3331 Thuế
GTGT đầu ra và bút toán phản ánh trị giá thực tế vật liệu nhập kho không sử dụng TK
133 Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+ Các trờng hợp xem là tiêu thụ khác:
Giá vốn hàng hóa xuất kho

TK 154, 155


TK 531,532

TK 512

Hàng bán bị
trả lại, giảm
giá hàng bán
TK 911
K/c xđ kqkd

Xuất trả lơng CNV
TK 33311

Xuất biếu tặng,
khen thởng

TK 632

TK 334

TK 3533

TK 627,641,642

Xuất phục vụ sản xuất,
bán hàng, QLDN

1.2.2.2-Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp thuế TTĐB,

thuế xuất khẩu.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải đợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài
chính.
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệ đã giảm trừ cho ngời mua hàng do việc mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
với số lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua hàng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện nh sau: hàng kém phẩm chất, sai qui cách,
chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua đính kèm vào
chứng từ nhập kho của số hàng trên.
20


Gỉam giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng:
TK 521: Chiết khấu thơng mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Gỉam giá hàng bán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

TK 111, 112, 131

TK 521,531,532

TK 511,512


CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trong kỳ
TK 3332,3333
Nộp thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu

K/c các khoản
giảm trừ
doanh thu

TK 33311
Thuế GTGT tơng ứng
(nếu có)

Sơ đồ qui trình các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3-Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp Thơng mại
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ.Bao gồm:
*Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu
thụ và các khoản trích theo lơng
*Chi phí vật liệu bao bì: Là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản
phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên
liệu cho vận chuyển hàng hóa, sản phẩm.

21


*Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, đồ dùng đo lờng, tính toán làm việc

ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản nh: chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, phơng
tiện vận chuyển bôc dỡ.
*Chi phí bảo quản sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (Trừ khoản bảo hành công trình xây lắp đợc
hạch toán vào TK 627)
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chi phí thuê tài sản, kho bãi, thuê bốc dỡ vận
chuyển, tiền hoa hồng đại lý...
*Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách hội
nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm..
Ngoài ra, tùy đặc thù của từng ngành mà mở thêm các khoản chi phí.
Để quản lý chi phí bán hàng, chi tiết cho từng khoản trên kế toán sử dụng tài khoản
cấp I là TK 641- Chi phí bán hàng và các TK cấp II. Bao gồm các tài khoản sau:
-TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6412: Chi phí vật liệu
TK 6415: Chi phí bảo hành
-TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ phát sinh:

22


111, 112, 152, 153
133


641
CP VL

111, 112

Các khoản thu, giảm
chi

334, 338
CP Lương và
khoản trích
theo lương

214

911
Kết chuyển chi phí bán
hàng
352

Kh ấu hao
TSC Đ
142, 242, 335
CP phân bổ dần, CP trả
trước
512
333

Hoàn nhập chi phí về bảo
hành SP H.hoá


T.Ph ẩm, H.ho á ph ân
b ổ d ần
111, 112, 141,.. Chi phí dv mua ngoài,
khác bằng tiền
133
Thuế GTGT ko
đ ược kh ấu tr ừ
131, 112, 111
Hoa hồng đại lý
352
Dự/p phải trả về bào hành

1.2.3.2. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp:

23


Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp. Bao gồm:
*Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng phải trả cho ban Giám đốc, nhân viên
các phòng ban của Doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHCĐ, KPCĐ, BHTN tính
trên lơng phải trả cho nhân viên quản lý
*Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt
động quản lý của Ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp cho việc
sửa chữa TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
*Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
*Chi phí khấu hao TSCĐ:Là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh

nghiệp nh nhà cửa máy móc, thiết bị văn phòng
*Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế nh thuế đất, thuế môn bàivà các khoản phí, lệ phí
giao thông cầu phà
*Chi phí dự phòng: Khoản trích lập chi phí dự phòng phải thu khó đòi và phải trả tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về mua dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp nh: tiền điện nớc, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua các tài
liệu kĩ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần
*Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí kể trên
nh chi phí hội nghị, chi phí công tác phí, chi phí đào tạo cán bộ và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì, kế toán sử
dụng TK 642.Tài khoản này có 8 tài khoản cấp II dể doanh nghiệp theo dõi chi tiết các
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản lý:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ trình tự các nghiệp vụ liên quan tới chi phí quản lý doanh nghiệp:

24


111, 112, 152, 153

642

NVL, CCDC cho QL
133


111, 112, 152

Các khoản thu, giảm
chi

334, 338
CP Lương và khoản
trích theo lương
214

911
K/c chi phí QLDN

Kh ấu hao TSC Đ
142, 242, 335
139

CP phân bổ dần, CP trả
trước
133,352
Thuế GTGT ko được khấu
trừ, CP tái cơ cấu DN…
336
Chi phí quản lý cấp
dưới nộp nên cấp trên
139, 351
Dự/p phải thu khó đòi,
trợ cấp mất việc làm
111, 112, 141, 331
Chi phí dv mua ngoài,

khác bằng tiền
333
Các khoản thuế phải
nộp vào nhà nước

Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi

352

Hoàn nhập dự phòng
phải trả
131,138
Xóa nợ khi DN
chưa lập dự phòng
512
Tiêu dùng nội bộ cho
QLDN

25


×