Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần tập đoàn phát triển công nghệ và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 112 trang )

Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trườn định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
bán hàng.Theo chuẩn mực số 14 về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì:
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào, hay kinh doanh bất động sản.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiên công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Về mặt hình thái, bán hàng là một hoạt động kinh tế nhằm bán được sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp cho các đối tượng khác nhau trong xã hội.
Về mặt bản chất, bán hàng là quan hệ trao đổi gồm hai mặt: một mặt, doanh
nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc
rủi ro cho khách hàng, mặt khác được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, kết thúc
giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ có tài khoản doanh thu, thu hồi vốn, kết thúc một
vòng quay của vốn. Đẩy nhanh quá trình bán hàng doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng
quay của vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa quan trọng này của
hoạt động bán hàng luôn luôn được khẳng định ở mọi doanh nghiệp. Đồng thời với
quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí và doanh nghiệp cũng
nhận được các khoản doanh thu (khoản tiền khách hàng đã thanh toán hoặc chấp


nhận thanh toán). Việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định lợi nhuận từ hoạt

Lại Thị Thùy

1

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

động bán hàng trong một thời kỳ nhất định là không thể thiếu ở các doanh nghiệp, đó
là công việc cần thiết đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đạt được
mục đích kinh doanh của mình.
Cùng với việc bán hàng thì xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá
hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Mặt khác, đó còn là
số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các đối tượng liên quan.
Do vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt động tiêu thụ luôn đóng góp vai trò
quan trọng có tính chất sống còn.
Kết

quả

bán hàng

Doanh thu thuần


Giá vốn

= về bán hàng và –

hàng bán

cung cấp dịch vụ

Chi phí bán hàng,chi


phí quản lý DN
phân bổ cho hàng

bán ra trong kỳ
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng: Tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
1.1.2 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Với bản thân từng doanh nghiệp, bán hàng là kết thúc một vòng quay và thu
hồi vốn, tạo lợi nhuận. Xét về mặt xã hội, bán hàng tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp, là tiền đề để cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, cân đối sản
xuất giữa các nghành, các lĩnh vực kinh tế. Để thực hiện được điều đó cần quản lý
hoạt động bán hàng theo đúng kế hoạch. Quản lý hoạt động bán hàng cần bám sát
các yêu cầu cơ bản sau:
Ngay từ đầu vào của quá trình cần kiểm soát số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại hàng mua vào cũng như quản lý chặt chẽ giá mua, chi phí thu mua tránh
lãng phí làm tăng giá vốn hàng bán. Việc xác định hàng tồn kho, lượng hàng cần dự
trữ phục vụ sản xuất kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu này.


Lại Thị Thùy

2

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Ở khâu bảo quản, dự trữ cần tổ chức kho tàng, bến bãi bảo quản hàng hóa tốt,
tránh hư hỏng, hao hụt mất mát, đảm bảo chất lượng hàng tồn kho.
Ở khâu tiêu thụ, phải không ngừng tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường,
áp dụng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán phù hợp, linh hoạt; có chính
sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tăng doanh thu. Vấn đề nữa là
doanh nghiệp cần xác định giá bán phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình,
không ngừng xây dựng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tiếp
theo cần kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mặc dù phải có
quyết định chi cho hoạt động bán hàng một cách tương thích với vai trò và ý nghĩa
của nó, tuy nhiên không htể vì thế mà sinh lãng phí, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Việc kiểm soát tốt chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, thu
được kết quả bán hàng cao nhất. Đồng thời việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ từ
hoạt động bán hàng phải luôn được chú trọng. Kiểm soát tín dụng và lựa chọn khách
hàng để bán chịu là việc làm giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro kinh doanh.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành kế toán có

mục đích thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp, tình hình chi phí và kết quả bán hàng cho các nhà quản lý, nhằm phục
vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như phân tích, đánh giá tình hình, kết
quả của công tác bán hàng. Từ đó,giúp các nhà quản trị đưa ra các biện pháp, quyết
định đảm bảo cho công tác bán hàng đạt hiệu quả tốt nhất và phù hợp nhất với đường
hướng phát triển của doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng còn thể hiện ở việc
những tài liệu, số liệu mà kế toán bán hàng và kết quả bán hàng cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác, có hệ thống là cơ sở cho nhà quản lý hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và chiến lược bán hàng nói riêng một cách phù

Lại Thị Thùy

3

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

hợp với thực trạng của đơn vị và tình hình nền khinh tế đất nước, linh hoạt trong
kinh tế thị trường, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt đọng có hiệu quả, đem lại lợi ích
không những cho doanh nghiệp mà còn cho toàn xã hội. Đồng thời nó còn đáp ứng
nhu cầu sử dụng thông tin của nhà nước và các đối tượng khác có liên quan như:
người tiêu dùng, nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng…Những thông tin
này giúp cho việc giám sát, quản lý việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước,
nghĩa vụ tài chính với các bên liên quan của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Để đảm bảo vai trò của mình cũng như đáp ứng được yêu cầu về quản lý trong
công tác bán hàng, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn của hàng đã bán ra và các chi phí khác trong
doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng, của
tưng loại sản phẩmcũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế với nhà nước và nghĩa vụ tài chính với các bên liên quan.
- Cung cấp thông tin kế toán nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.2 Nội dung của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Làm thế nào để doanh nghiệp đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng? Có
lẽ đây là vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, vì thế mà phương thức phân

Lại Thị Thùy

4

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

phối và phương thức bán hàng là một trong những yếu tố quan trọng trong kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, có các phương thức bán hàng chủ yếu như
sau:
1.2.1.1 Hàng bán trong nước được thực hiện qua hai khâu: Bán buôn và bán lẻ
* Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng
- Bán buôn qua kho: Là hàng được giao bán từ kho của xí nghiệp bán buôn, nó được
thực hiện dưới hai hình thức:Giao hàng trực tiếp tại kho và vận chuyển hàng cho bên
mua.
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho, bên bán xuất hàng từ kho và giao trực
tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và ký
xác nhận hóa đơn bán hàng.
+ Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để vận chuyển đến cho
bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là dã bán
khi bên mua đã nhận được hang và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã
nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua
kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện được
hai hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba ): Doanh nghiệp
thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của
mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được
coi là bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương
mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào
hàng đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì

hàng được coi là bán.

Lại Thị Thùy

5

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

* Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng: Qua khâu bán lẻ
hàng hóa vĩnh viến rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ.
Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán
hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ
thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán hàng giao
hàng cho khách. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc chịu trách nhiệm của nhân
viên bán hàng.
1.2.1.2 Các phương thức xuất khẩu hàng hóa
* Phương thức xuất khẩu hàng hóa:
Các doanh nghiệp thương mại xuất khẩu hàng hóa theo hai phương thức: Xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
- Xuất khẩu trực tiếp:Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
- Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết

hợp đồng với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình
thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu ủy thác.
* Thời diểm ghi nhận hàng xuất khẩu:
Theo quy định hiện hành, hàng hóa được ghi nhận là xuất khẩu khi hàng hóa đã
hoàn thành các thủ tục hải quan, được sắp xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi hải
phận, cửa khẩu sân bay cuối cùng của nước ta. Tuy nhiên, tùy theo phương thức giao
nhận hàng hóa, thời điểm tính hàng xuất khẩu như sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển thì thời điểm xuất khẩu tính từ ngày thuyền
trưởng kí vào vận đơn, hải quan cảng biển đã xác nhận hoặc hoàn thành thủ tục hải
quan.

Lại Thị Thùy

6

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì thời điểm xuất khẩu từ ngày
hàng được giao tại ga, cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng được vận chuyển bằng đường hàng không thì thời điểm tính hàng xuất
khẩu khi cơ trưởng máy bay kí vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan.
- Hàng đưa đi hội chợ, triển lãm tính là xuất khẩu khi hoàn thành thủ tục bán hàng,
thu ngoại tệ.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14- doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa về
doanh thu như sau: doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doang nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cũng theo chuẩn mực 14: bán hàng là bán hàng hóa do doanh nghiệp thương
mại mua vào. Do đó thu hẹp khái niệm trên lại ta hiểu doanh thu bán hàng là giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Hay có thể nói doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả năm điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro hoặc lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hang fhóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.

Lại Thị Thùy

7

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch.
* Trong hoạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chứng từ kế
toán sử dụng là:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT (mẫu – GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu – GTTT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán trả lại…
* Các tài khoản kế toán sử dụng:
• Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, tài khoản này có tác dụng
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động kinh doanh phát sinh từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp II:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
• Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Là tài khoản dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được tù
việc bán sản phẩm, hàng hóa nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hoạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.


Lại Thị Thùy

8

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Tài khoản này không có số dư. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp II:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp
Là tài khoản phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập
khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà Nước của doanh nghiệp.
• Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối
với khách hàng về tiền bán hàng hóa.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn
một số tài khoản khác liên quan như: TK 111- tiền mặt, TK 112 – tiền gửi ngân
hàng, TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện…
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tùy theo mục đích hoặc tính chất
của hoạt động bán hàng có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Đây là một cơ sở để tính doanh thu
thuần về bán hàng và kết quả bán hàng.
1) Chiết khấu thương mại: là khoản tiền DN giảm trừ cho người mua trên giá
bán niêm yết do người mua mua hàng vói số lượng lớn.
2) Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy
cách, kém phẩm chất hay không đúng thời hạn…
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.

Lại Thị Thùy

9

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

3) Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại…
4) Một số khoản thuế doanh nghiệp phải nộp:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục nhà nước quy định.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt doanh nghiệp phải nộp được tính trên tỷ lệ phần trăm

doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế xuất khẩu của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy định của
pháp luật.
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị gí bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng
xuất được quy đổi về đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xuất
khẩu. Giá bán tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế xuất khẩu không bao gồm thuế GTGT
và thuế xuất khẩu.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp được tính căn cứ vào giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ đó. Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được tính bằng doanh số của hàng hóa,
dịch vụ bán ra trừ đi giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Lại Thị Thùy

10

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính


* Các tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng:
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- TK 3332: Thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp
- TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp
1.2.2.3 Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng (SƠ ĐỒ 1.1)
TK 111,
112, 131

TK 521,
531, 532

TK 511, 512

(4)

TK 111,
112, 131

TK 641

(5a)

TK 3331


TK 133

TK 3331,
3332, 3333

(3)

(5b)
TK 911

(1)
TK 3331

(6)

(2)

TK 3387

Diễn giải:

Lại Thị Thùy

11

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính

(1) Doanh thu bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc nội bộ thu tiền ngay hoặc bán
chịu.
(2) Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm, trả góp: số tiền chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế được ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện.
(3) Kế toán bán hàng qua đại lý
(4) Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ và thuế VAT tương
ứng.
(5a), (5b) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng sang TK 511
để xác định kết quả bán hàng.
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong doanh nghiệp thương mại: giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị
giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán được tính qua ba bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp sản xuất và trị giá mua thực tế của
hàng xuất bán trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn
kho, được tính theo một trong các phương pháp sau:
1) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, sản phẩm, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy
đơn giá mua nhập của lô hàng đó và số lượng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiêp có chủng
loại hàng hóa ít và nhận diện được từng lô hàng.
2) Phương pháp bình quân gia quyền:

Lại Thị Thùy


12

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

Theo phương pháp này phải tính đơn giá mua bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá
bình quân đã tính.
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
có thể áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ hoặc là bình quân gia
quyền liên hoàn.
Theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, cuối kỳ mới tính giá vốn hàng
xuất kho trong kỳ, đơn giá bình quân được xác định vào cuối kỳ theo công thức:
Đơn giá

Trị giá vốn thực tế

mua bình

hàng tồn kho đầu kỳ

quân gia

= Số lượng hàng


Trị giá vốn thực tế
+

hàng nhập trong kỳ

+

Số lượng hàng

tồn kho đầu kỳ

nhập trong kỳ

3)
4)
Theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, sau mỗi lần nhập sẽ tính đơn
giá bình quân theo công thức:
Đơn giá bình quân
liên hoàn
Trị giá mua thực tế

Trị giá mua thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=

= Số lượng hàng

hàng xuất kho
Trị giá mua thực tế hàng

Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

x

xuất kho
=

Đơn giá mua

quân gia quyền
x

tồn kho cuối kỳ
bình quân
3) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Lại Thị Thùy

13

Đơn giá mua bình

Số lượng hàng thực
tế tồn kho cuối kỳ

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính


Phương pháp này được dựa trên giả định là hàng nào nhập trước thì sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá mua của lần nhập đó. Trị giá mua thực tế
của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập cuối cùng.
4) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nhập sau thì sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá mua của lần nhập đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên.
Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho số hàng đã xuất bán
Chi phí thu mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các chi phí
phục vụ cho quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, tiền lưu
kho, hao hụt trong định mức…
Đối với các doanh nghiệp thương mại, trị giá mua thực tế của hàng hóa được
hạch toán riêng theo từng mặt hàng, chi phí thu mua được tổng hợp chung, không
phân bổ ngay cho từng mặt hàng mà đến cuối kỳ mới phân bổ cho hàng còn lại và
hàng bán ra. Thông thường trị giá mua của hàng hóa thường được chọn làm tiêu thức
phân bổ theo công thức sau:
Chi phí mua phân bổ

Chi phí thu

Trị

giá

Chi phí thu

cho hàng hóa tồn + mua phát sinh

mua thực


mua

kho đầu kỳ
Trị giá mua thực tế

tế

phân

bổ cho hàng

trong kỳ
Trị giá mua thực

của

hàng hóa

của hàng hóa tồn + tế của hàng hóa
kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn
hàng hóa xuất bán

Trị giá mua hàng
= hóa xuất bán


Chi phí thu mua
+

phân bổ cho số
hàng xuất bán

*Kế toán tổng hợp trị giá vốn hàng xuất bán
Kế toán tổng hợp trị giá vốn hàng hóa xuất bán sử dụng các chứng từ sau:

Lại Thị Thùy

14

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – BT – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Biên bản kiểm kê hàng hóa (mẫu 08 – VT)…
Kế toán trị giá vốn hàng bán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 156 – hàng hóa: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Tài khoản này có hai tài khoản
cấp 2:
TK 1561 – giá mua hàng hóa phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của

hàng hóa mua vào và đã nhập kho theo trị giá mua vào.
TK 1562 - chi phí thu mua hàng hóa: phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh
liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa hiên có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực
tế cuối kỳ.
+ TK 157 – hàng gửi đi bán : phản ánh trị giá số thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán
cho khách hàng hoặc nhờ bán cho đại lý, ký gửi; số hàng gửi bán đã xác định là tiêu
thụ và số thành phẩm, hàng hóa gửi bán còn lại.
+ TK 632 – giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
đã bán trong kỳ, một số khoản được quy định tính vào giá vốn hàng bán ( như: chi
phí sản xuất chung cố định phàn dưới công suất, trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho) và phản ánh tình hình kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả.
Giữa doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
có sự khác nhau trong việc vân dụng hệ thống tài khoản. Doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các tài khoản phần lớn là
giống với các tài khoản mà doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

Lại Thị Thùy

15

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

kê khai thường xuyên sử dụng (như trình bày ở trên), sau đây xin vạch ra các điểm

khác biệt chủ yếu:
- Trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, các TK 156, TK 157 chỉ có tác dụng phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa và
hàng gửi bán tồn kho đầu và cuối kỳ, không có tác dụng phản ánh tình hình tăng
giảm hàng hóa, hàng gửi bán trong kỳ.
- Để phản ánh tình hình nhập và trị giá vốn của thành phẩm xuất kho, tình hình
thành phẩm gửi bán ta sử dụng tài khoản 632.
- Để phản ánh tình hình nhập, trị giá vốn của hàng hóa xuất kho và tình hình
hàng hóa gửi bán người ta sử dụng TK 611 (KKĐK).
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của kế toán giá vốn hàng xuất bán:
- Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
(SƠ ĐỒ 1.2)

Lại Thị Thùy

16

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

TK 632

TK156
(2)

TK 911


(1)

(7)

TK 157

TK 156,159
(3)

TK 111, 112, 331

(6)
(4a)
TK 133
(4b)

TK 159
(5)

Diễn giải:
(1) Giá vốn hàng hóa xuất kho đem bán.
(2) Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho gửi bán.
(3) Giá vốn của hàng gửi bán xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(4a), (4b) Giá vốn và thuế GTGT tương ứng của hàng hóa mua về không nhập kho
mà bán trực tiếp.
(5) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(6) Các khoản giảm giá vốn hàng bán: hàng hóa, thành phẩm bị trả lại, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
(7) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kế quả.

- Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (SƠ ĐỒ 1.3)

Lại Thị Thùy

17

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

TK 151,156,157

TK 632

(3)

TK 911

(4)
TK 156

(1)

(2)

Diễn giải:
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.

(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(3) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ.
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911.
1.2.4 Kế toánchi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung của chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng là một trong những dàng chi phí
hoạt động và phải chi thường xuyên. Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí chào
hàng; giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo quản, đóng gói… Cụ thể được chia thành các
yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ cá khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa vận chuyển đi tiêu
thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa, thành phẩm.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng.
Lại Thị Thùy

18

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Chi phí khấu hao tài sản cố định để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến
bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nằm ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách,
hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa….
Các chứng từ sử dụng: phiếu chi, ủy nhiệm chi, bảng phân bổ khấu hao, bản
phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, các chứng từ thanh toán khác,…
Các tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng:
+TK 641 – chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và kết chuyển cuối kỳ để xác định kết quả bán
hàng. Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 – chi phí nhân viên.
TK 6412 – chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 – chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 – chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 – chi phí bảo hành.
TK 6417 – chi phí bảo hành.
TK 6418 – chi phí bằng tiền khác.
*Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu hạch toán chi phí bán hàng
(SƠ ĐỒ 1.4)

Lại Thị Thùy

19

Lớp K45/21.10



Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

TK 334, 3382, 3383, 3384

TK 641

(1)

TK 911
(9)

TK 156 ( 611)

TK 352

(2)

TK 156( 611), 141, 242

(8)

(3)

TK 111, 112, 152,…
(7)


TK 214

(4)

TK 352

TK 111, 112, 131,…

(5)

(6a)
(6b)

TK 133

Diễn giải:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói,
vận chuyển sản phẩm, hàng hóa…
(2) Trị giá thực tế hàng hóa xuất dùng cho quá trình bán hàng.
(3) Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho bán hàng.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng ở bộ phận bán hàng.
(5) Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
(6a) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: hoa hồng đại lý, quảng
cáo,…
(6b) Thuế GTGT được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Lại Thị Thùy

20

Lớp K45/21.10



Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

(7) Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng thực tế phát sinh như: phế liệu thu hồi,

(8) Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng.
1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Có rất nhiều khoản chi phí quản lý khác nhau nhưng được tóm lại thành các yếu
tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp, và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại hàng hóa xuất dùng cho quản
lý của giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài
sản cố định… dùng chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của tài sản cố định dùng chung cho
donh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài,… và các khoản phí,
lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài sản cố định; tiền mua

Lại Thị Thùy

21

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh, sáng chế ( không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định) phân bổ dần…
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi đào tạo cán bộ,…
Các chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, ủy nhiệm chi, bảng phân bố lương và
bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ khấu hao, các chứng từ thanh toán khác,…
Các tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi phí quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp và kết chuyển các khoản này vào cuối kỳ kế toán để xác định
kết quả bán hàng. Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 – chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 – thuế, phí và lệ phí

TK 6426 – chi phí dự phòng
TK 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – chi phí bằng tiền khác
Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
(SƠ ĐỒ 1.5)

Lại Thị Thùy

22

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

TK 334, 3382, 3383, 3384

TK 911

TK 642

(1)

(11)
TK 152 ( 611)

TK 352, 351, 139


(2)

(10)

TK 153( 611), 141, 242
(3)

(9)

TK 111, 112, 152,…

TK 214
(4)

TK 3337, 3338

TK 139, 351, 352

(5)

(6)

TK 131, 138
(7)

TK 111, 112, 131,…
(8a)
TK 133
(8b)


Diễn giải:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
Lại Thị Thùy

23

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

(2) Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho dùng cho công tác quản lý của doanh
nghiệp trong kỳ.
(3) Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng chung của doanh nghiệp trong kỳ.
(5) Các khoản thuế phải nộp Nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà đất…
(6) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự
phòng phải trả.
(7) Xử lý nợ phải thu khó đòi khi không lập dự phòng hoặc lập chưa đủ.
(8a) Dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(8b) GTGT được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(9) Một số khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(10) Hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất
việc làm, dự phòng phải trả.
(11) Cuối kỳ làm kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh.

1.2.5 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2.5.1 Nội dung chi phí thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:

Lại Thị Thùy

24

Lớp K45/21.10


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Như vậy, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng lợi nhuận/lỗ
kế toán (loại trừ chênh lệch vĩnh viễn) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.5.2.2 Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán sử dụng



Chứng từ kế toán sử dụng:

- Chứng từ nộp thuế: Phiếu chi, báo nợ,…
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế.
- Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
- Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
- Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chư sử dụng.
- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại


Tài khoản kế toán sử dụng:

- Tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: dùng để phản ánh chi phí thuế
thu nhập của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả bán hàng. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp II:
TK 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
TK 8212 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.5.2.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu hạch toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành (SƠ ĐỒ 1.6)

Lại Thị Thùy

25

Lớp K45/21.10


×