Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.55 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Lời mở đầu
Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết
quả thu về từ lợng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh
tế kỹ thuật tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tợng nào mà
tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính
toán kỹ lỡng đến các phơng hớng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu t một
cách có hiệu quả nhất, sinh đợc nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để
thực hiện đợc điều đó không phải là đơn giản.Trong xu thế hội nhập nh hiện
nay, hàng loạt các công ty xây dựng trên thế giới đầu t vào Việt Nam với
những thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy, để cạnh tranh các công ty xây
dựng trong nớc cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, và một trong
những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp của mình.
Qua những quan điểm trên của em về vốn kinh doanh trong công ty và
thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian thực
tập, chính vì vậy em chọn đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4 Thăng Long với
mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng
quả lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dựng số 4 Thăng Long một
trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của Thành phố.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính:
Chơng I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn kinh doanh
Chơng II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu qủ sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chơng III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ
Thị Yến và xinh cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán của
Công ty cổ phần xấy dựng số 4 Thăng Long đã giúp em hoàn thành đợc đề
tài này. Em xin chân thành cám ơn!

CHơng I
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phảI nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.VốN KINH DOANH Và NGUồN VốN KINH DOANH CủA
DOANH NGHIệP TRONG NềN Kinh tế hiện nay.

1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của sản xuất
trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời
sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của ngời
mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.


2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kinh tế thị trờng chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá,
trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông
qua thị trờng. Và trong nền kinh tế thị trờng thì các quy luật kinh tế đợc phát
huy một cách đầy đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn chịu sự
tác động của các quy luật kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá trị. Theo đó, các doanh nghiệp khi hoạt động, muốn tồn tại
và phát triển đi lên thì đều phải gắn với thị trờng cũng nh luôn phải bám sát
thị trờng, song song với điều đó là doanh nghiệp phải tự chủ đợc về vốn. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì Nhà Nớc chỉ đóng vai trò tạo môi trờng,
tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đồng thời tạo áp lực cho doanh khi
hoạt động chứ Nhà Nớc không cấp vốn cho doanh nghiệp nh lúc nền kinh tế
còn là bao cấp. Chính vì vậy mà nền kinh tế thị trờng ngoài việc tạo động lực
cũng nh điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao thì
nó cũng khiến cho doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực. Doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh. Nh vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động,
phải linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động
kinh doanh cuả mình.
Dới sự tác động của các quy luật trị trờng đã nói trên, Doanh nghiệp
phải nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ thành
công, ngợc lại các doanh nghiệp sẽ bị thị trờng đào thải khỏi guồng quay của
cơ chế thị trờng nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng đúng các
quy luật ấy.


3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc quy định bởi năng lực cạnh
tranh của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng hoá,
dịch vụ đợc coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trờng khi có
mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tơng tự với chất lợng hay
dịch vụ ngang bằng. Muốn nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của mình thì
các doanh nghiệp cần tính đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu tố về khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị và đội ngũ nhân viên lành nghề là yếu tố là
rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc
độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với doanh nghiệp.
Đó là thời cơ nếu nh doanh nghiệp có đủ vốn, đầu t đúng vào các thiết bị
máy móc để tận dụng đợc đúng công nghệ hiện đại, tăng đợc năng lực sản
xuất, tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Ngợc lại, sẽ là nguy cơ nếu nh doanh nghiệp thiếu vốn, đầu t không đúng vào
công nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ động lãng phí lại không tăng đợc khả
năng cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm chí có thể gây thua lỗ, phá sản
nếu nh vốn ứng ra đầu t vào công nghệ máy móc, khoa học kỹ thuật là quá
lớn mà không mang lại hiệu quả cần thiết, không đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế cùng phát triển, vốn kinh doanh
là yếu tố tiên quyết ảnh hởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đảm bảo
đợc vốn kinh doanh để chu trình hoạt động của doanh nghiệp đợc diễn ra
một cách liên tục, sự quản lý tốt về vốn kinh doanh thì mới có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp, công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh.

Có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đợc huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.1.đặc trng của VKD
+ Vốn phải đợc đại diện cho một lợng tài sản, nghĩa là vốn đợc thể
hiện bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình)
+ Vốn phải đợc vận động sinh lời.
+ Vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới phát huy
tác dụng.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của đồng tiền.
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất
định thì vốn mới đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
+ Trong nền kinh tế hiện nay, vốn phải đợc xem là hàng hoá đặc biệt.
Khác với các hàng hoá thông thờng, vốn khi bán ra sẽ không bị mất đi
quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định
do hai bên thoả thuận.

1.1.1.2.Thành phần của vốn kinh doanh
Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lu động
- Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của
DN. Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trớc để mua sắm,
xây dựng các tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận

động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và đợc thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Để quản lý tốt tài sản cố định cũng nh quản lý tốt VCĐ, DN cần phải
phân loại TSCĐ:
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN đợc chia làm 2 loại:
. TSCĐ hữu hình
. TSCĐ vô hình

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ đợc chia làm 3 loại:
. TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
. TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, ANQP
. TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nớc
+ Dựa vào tình hình sử dụng:
. TSCĐ đang sử dụng
. TSCĐ cha cần dùng
. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
+ Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ đợc chia thành 6 loại:

. Nhà cửa, vật kiến trúc.
. Máy móc thiết bị.
. Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dần.
. Thiết bị, dụng cụ quản lý.
. Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
. Các loại TSCĐ khác.
- Vốn lu động (VLĐ): Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận
của VKD đợc ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN đợc tiến hành thờng xuyên liên tục.
VLĐ đợc biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, phải thu của
khách hàng, vật t hàng hoá và tài sản lu động khác. VLĐ có những đặc trng
sau:
+ VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện.
+ Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào
giá trị sản phẩm mới.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và
thu đợc tiền bán hàng.
Các cách phân loại TSLĐ:
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
. Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển
. Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật t hàng hoá, vốn thành phẩm
dở dang, vốn thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
+ Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:

6


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

. Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật liệu,
Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công
cụ dụng cụ nhỏ)
. Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang
chế tạo, Vốn về chi phí trả trớc)
. Vốn lu động trong khâu lu thông: Vốn thành phẩm, Vốn bằng
tiền, Vốn trong thanh toán, Các khoản vốn đầu t ngắn hạn).

1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc huy động từ nhiều nguồn khác
nhau và để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần
nắm rõ nguồn hình thành VKD ấy, từ đó có phơng án huy động, có biện pháp
quản lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Việc phân loại các loại
nguồn vốn kinh doanh là tuỳ thuộc các tiêu thức:
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn.
Có 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.DN có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm:
vốn do ngân sách Nhà Nớc cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu t phát triển, quỹ
khấu hao,...
- Nợ phải trả ( NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải
nộp ngân sách, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay bao gồm: vốn
vay từ các ngân hàng thơng mại, tổ chức tài chính, vôn vay thông qua phát
hành trái phiếu...
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
- Nguồn vốn thờng xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn bao gồm: nguồn vốn CSH và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này

đợc dùng để đầu t, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thờng xuyên cần
thiết
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn đợc dùng để đáp ứng nhu cầu
vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo phạm vi hoạt động vốn.
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ chính
bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh
lý, ngợng bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
huy động đợc từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: vốn vay các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát
hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp

1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận. Nh vậy ta có thể hiểu là với một lợng vốn nhất định bỏ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất đồng thời sẽ
làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải

thoả mãn đợc lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu t ở mức độ mong
muốn cao nhất, đồng thời nâng cao đợc lợi ích của xã hội.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của DN
1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
DTT
VC Đ
Trong đó: VC Đ Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
+ Hàm lợng vốn cố định: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng VCĐ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hàm lợng VCĐ = VC Đ
DTT
Trong đó: VC Đ Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ

có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế( sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp
Tỷ suất LN VCĐ =

Lợi nhuận trớc(sau) thuế
VCĐ b ì nh quâ n trong kỳ

- Chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN so với thời điểm đầu t ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ
hao mòn càng cao và ngợc lại
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyê n giá TSCĐ ở thời đ iểm đánh giá
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng DTT
Hệ số hao mòn TSCĐ=

HiệusuấtsửdụngTSCĐ=

DTT
Nguyê n giá TSCĐ

Trong đó: DTT: Doanh thu thuần trong kỳ
Nguy ê n giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ
+ Tỷ suất đầu t vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị
tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ
Tỷ suất đầu t vào TSCĐ=


giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sả n của DN

1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ( thờng là 1 năm)

9


Luận văn tốt nghiệp
L=

Học viện tài chính

M
VL Đ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
V L Đ : VLĐ bình quân trong năm
SốVL Đ đ ầu năm + Số VLĐ cuối năm
2
+ Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một
V LĐ =

vòng quay VLĐ: Số ngày 1 vòng quay VLĐ =


360 ngày
Số vòng quay VLĐ

+ Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có đợc là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô
M1
( K1 - K 0 )
360
Trong đó:
M 1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch
K 1 , K 0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
+ Hàm lợng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần phải
có bao nhiêu đồng VLĐ
VLĐ:

V TK =

VLĐ b ì nh qu â n trong kỳ
DTT trong kỳ
+ Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh mộ đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đông LN trớc thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST)
Hàm lợng VLĐ =

Tỷ suất LN VLĐ=

LNTT (LNST )
VL Đ b ì nh quâ n trong kỳ

1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ và mức sinh lời của đồng một vốn kinh doanh. Để đánh giá đợc
đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận
tuyệt đối, ta có thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây:

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh
doanh trong kỳ chu chuyển đợc bao nhiêu vòn hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt
cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
DTT
Vkd
+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt đợc trong kỳ
LV =

Trong đó:

+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh
ROA E =
Trong đó:

EBIT
Vkd


+ ROA E : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
+ EBIT: Lợi nhuận trớc lãi vay và trớc thuế
+ Vkd : VKD bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trớc thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
EBIT
Vkd
Trong đó: +Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn kinh doanh
+ EBT: Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
Tsv =

+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
NI
Vkd
Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
ROA =

11


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu.
NI
E
Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
ROE =

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
DN trong nền kinh tế hiện nay.
Nh đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan
trong trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các
nguyên nhân sau:
- xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN:Mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hớng tới mục đích là tối đa
hoá lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi
ích trớc mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển
của DN bởi khi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và phát
triển đợc vốn, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả về
chiều rộng và chiều sâu
- xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề, là xuất
phát điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn

quyết định quy mô đầu t, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết
định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức sử dụng và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh
nghiệp.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các
doanh nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác
nguồn vốn, DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với
riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
1.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng VKD
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc: Chính sách
kinh tế của NN có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của DN.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các

chính sách kinh tế của nhà nớc
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho
sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn đến sự tăng giá của các loại vật t hàng
hoá. DN phải bỏ ra một khối lợng tiền tệ nhiều hơn để đầu t vào tài sản đó,
khi đó năng lực của vốn đã bị giảm.
- Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh nh hoả hoạn,
bão lụt, những biến động về thị trờng...làm cho tài sản của doanh nghiệp bị
tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát.
- Thị trờng và sự cạnh tranh: Khi xem xét thị trờng, DN không thể bỏ
qua đối thủ cạnh tranh của DN, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi DN
phải nghiên cứu kỹ thị trờng và đối thủ cạnh tranh của mình.
1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý và tay nghề của ngời lao động: Nếu trình độ quản
lý không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề lao động không
cao sẽ làm giảm năng suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phơng án đầu t: Nếu lựa chọn phơng án sản xuất tạo ra
sản phẩm có chất lợng cao, phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế lớn. Ngợc lại, sẽ là sự thất bại của phơng án kinh doanh và làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và NVKD trong DN: Việc đầu t vào các
tài sản không sử dụng hoặc cha sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá nhiều, sử
dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy

tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp.
- Vấn đề xác định nhu cầu vốn kinh doanh: Nếu không xác định chính
xác nhu cầu VKD thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thừa vốn hoặc thiếu
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho hiệu quả vốn kinh doanh
giảm
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: Khi
doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn vào mua sắm, không tận dụng hết
nguyên vật liêụ vào sản xuất kinh doanh, để NVL tồn kho dự trữ quá mức
cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá, lự chọn và thực hiện tốt các dự án đầu t phát triển doanh
nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh
doanh để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Lựa chọn phơng pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý để thu hồi kịp
thời, đầy đủ vốn đầu t ứng trớc vào TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đầu t đổi mới TSCĐ.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để
tăng cờng khả năng cạnh tranh của DN.
- Doanh nghiệp đợc quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hoá TSCĐ.
- áp dụng nghiêm minh các biện pháp thởng phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cờng ý thức trách nhiệm
của ngời quản lý, sử dụng
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn

kinh doanh.

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG II
Thực trạng tình hình tổ chức, sử dụng vốn ở
công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long
2.1. Tổng quan về Lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.

2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển
của Công ty.
2.1.1.1. Sơ lợc về Công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Tên giao dịch: Thang Long No4 contruction joint stock company
Tên viết tắt: Thang Long No4 const j.stock.co
Trụ sở giao dịch chính: đờng Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện
Từ Liêm, Hà Nội.

15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là doanh nghiệp hạng 1
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long (bộ giao
thông vận tải).
Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
Ngành nghề hoạt động: Xây dựng dân dụng.
Ngày tháng thành lập : 20/09/2000
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế
hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký thay
đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009.
Vốn điều lệ: 6.800.000.000 VND
Điện thoại: (84-4) 38389945, 38387841, 38387060
Fax: (84-4) 38387841
Tài khoản tại ngân hàng: Ngân hàng Vietinbank Cầu Giấy.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long thành lập ngày 17/10/1973
theo quyết định số 2347/QĐ TC với tên Công ty vật liệu và xây dựng.
Đến ngày 21/07/1976, Công ty đổi tên thành Công ty vật t với nhiệm
vụ tiếp nhận, bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật t phục vụ cho việc xây
dựng cầu Thăng Long.
Đến năm 1985, cầu Thăng Long đợc hoàn thành và đa vào sử dụng,
Công ty chuyển sang thu hồi vật t, thiết bị toàn bộ công trờng cầu Thăng
Long. Công ty bắt đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm
cầu Đuống, cầu Việt Trì, phục vụ công trình cầu Bến Thủy và sản xuất vật
liệu xây dựng. Thời gian này phù hợp với hình thức hoạt động, Công ty đổi
tên là Xí nghiệp cung ứng vật t thiết bị Thăng Long.
Năm 1995 với nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội, Công ty lại đợc đổi tên
thành Công ty xây dựng công trình Thăng Long theo quyết định số
3376QĐ/TCCB LĐ ngày 03/07/1995 của Bộ Giao thông vận tải , giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 110000 cấp ngày 27/02/1995 tại sở kế

hoạch đầu t thành phố Hà Nội.
Đến ngày 20/09/2000, Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc
sang Công ty cổ phần theo quyết định số: 2750/2000/QĐBGTVT của Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải với tên gọi mới Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký thay
đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009. Công ty đợc thành lập từ việc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông đợc tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp đã đợc Quốc
hội nớc CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày
10/02/1999.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Chức năng của công ty:
Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của Tổng Công ty xây dựng Thăng
Long, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Tổng Công ty xây dựng Thăng Long
trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long luôn đi đầu trong công tác đổi mới phơng pháp kinh doanh, phong cách
phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn
có để mở rộng thị trờng, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp hợp tác
lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nớc. Với phơng châm Đơn vị giỏi
một nghề, Công ty đa nghành nghề, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn dới nớc.
- Xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp dân dụng, thi công các loại

nền móng công trình.
- Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, thiết bị giao thông vận tải, vật liệu
xây dựng, cho thuê sân bãi.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân c đô thị, hệ thống điện lới
35KW, hệ thống nớc sinh hoạt.
- Sửa chữa thiết bị thi công.
- Sản xuất thủ công nghiệp.

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hiện nay ngành đóng vai trò mũi nhọn của Công ty là xây dựng các
công trình giao thông, các công trình dân dụng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nớc, của Bộ Giao thông và của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, và
căn cứ vào nhu cầu thị trờng để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh
và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu t, công ty tổ
chức nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật t trang
thiết bị, lực lợng lao động đạt kết quả tốt nhất.
2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài
chính và hệ thống tổ chức sản xuất của công ty.


2.2.1.Đặc điểm về lao động.
Lực lợng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh qua các năm.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm 333 ngời. Trong
đó:
- Trình độ đại học : 108 ngời
- Trình độ cao đẳng : 42 ngời
- Công nhân kỹ thuật tay nghề bình quân bậc 4: 138 ngời
Còn lại là lao động phổ thông.
Độ tuổi lao động bình quân trong Công ty là 42 tuổi.

2.2.2. Bộ máy quản lý của công ty.
Là một Công ty CP xây dựng nên Công ty CP xây dựng số 4 Thăng
Long có bộ máy quản lý tuân thủ theo đùng quy định của pháp luật.
Bao gồm:

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Hội đồng quản trị ( HĐQT ) : là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền thay mặt Công ty quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty.
- Chủ tịch HĐQT theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của
HĐQT và các hoạt động của Công ty; lập chơng trình kế hoạch hoạt động và
tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT.
- Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện

các quyết định của HĐQT.
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số
cổ phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành
giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của Công ty, của
HĐQT, Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công là ngời phụ trách về mặt kỹ
thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật t, kế hoạch, kỹ
thuật, thiết bị.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp là ngời làm công tác
tham mu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, vấn đề cung tiêu
trực tiếp theo dõi phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc điều hành là ngời phụ trách đời sống vật chất cho cán bộ
CNV, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức các bộ và lao động, phòng hành
chính, bảo vệ.
Nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: đảm bảo công tác quản lý lao động, theo
dõi thi đua, công tác văn th, tiếp khách, bảo vệ tài sản

19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phòng tài chính kê toán : có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng nh quá
trình SXKD của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số
liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hớng dẫn nghiệp vụ đối với những ngời làm công tác kế toán trong Công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành

kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lợng,tham
gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
- Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật t: phụ trách vấn đề xây dựng và
quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đa
vào sản xuất, tổ chức hớng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng
khả năng nhiệm vụ cho các kỹ thuật viên
- Phòng kinh doanh: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trớc,
trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ
dự toán công trình, định giá và lập phiếu thanh toán, làm tham mu đảm bảo
tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế,kiểm tra bản vẽ thiết kế,tổng hợp khối
lợng công trình,bám sát kế hoạch,tiến độ, biện pháp thi công và tham mu
nghiệm thu.
Nh vậy, mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dới sự điều hành của ban
giám đốc và HĐQT nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long
Hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng
quản trị
Phòng tổ
chức cán
bộ lao
động
Các đội công trình
PGĐ
nội1 chính
Từ đội
đến 9


Giám đốc điều hành
Phòng
kinh tế kế
hoạch dự
án
PGĐ 20
ĐH kỹ thuật
thi công

Ban kiểm soát
Phòng tài
chính kế
toán

Phòng
kinh
doanh

Đội sửa chữa cơ giới
PGĐ ĐH sản xuất
công nghiệp


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phòng
thiết bị thi

công và
vật t

2.2.3. Bộ máy kế toán tài chính của công ty.
Phòng kế toán tài chính kế toán là phòng tham mu và tổ chức thực hiện
công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần nhằm khai thác, huy động đáp ứng kịp thời
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
- Tham mu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý Công ty.
- Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, chi tài chính , các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm luật về tài chính kế
toán.
- Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp,
phục vụ cho nhu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện đúng theo pháp
lệnh kế toán và thống kê của nhà nớc ban hành.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất
kinh doanh của Công ty.

21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
- Hớng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trong Công ty có liên quan đến công
tác hạch toán kế toán.
- Thờng xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài
sản, vật t, tiền vốn, các định mức tiêu hao vật t, nguyên vật liệu...
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, hạng mục, sản
phẩm, dịch vụ kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát hiện
ra các lãng phí, thiệt hại, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục để công ty
hoạt động hiệu quả hơn.
- Lập và gửi các báo cáo tài chính trong kỳ theo chế độ quy định.
- Tổ chức phổ biến, hớng dẫn thi hành các chế độ, chính sách mới.
- Tổ chức bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán thuộc bí mật nhà nớc.
- Thu hồi công nợ và lo vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác,
đúng đắn của số liệu tài chính của Công ty.
- Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ
nhân viên kế toán phù hợp.
- Vận dụng chế độ chính sách của Nhà nớc vào Công ty sao cho phù
hợp và có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung mọi khâu, công việc của kế toán đều do bộ máy kế toán công
ty đảm nhiệm, Công ty tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc lựa chọn
loại hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
nh sau:

22



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Biểu 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
KK trởng
Kế toán

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
vật t,
TSCĐ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
vốn bằng
tiền

Kế toán
thanh
toán lơng
và BHXH

Nhân viên ở đội

Trong đó :
- Kế toán trởng: thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính trong Công ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài
chính. Là ngời chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính kế
toán cung cấp, và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân sách
nhà nớc.
- Kế toán tổng hợp: là ngời tổng hợp số liệu lập báo cáo, tổng hợp các
thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp.
- Kế toán vật t, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật t, tình hình tăng
giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, tham gia lập kế hoạch sửa chữa
và dự toán chi phí sửa chữa
- Kế toán thanh toán: thực hiện thanh toán khối lợng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi khoản công nợ

23

Th qu


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Kế toán vốn bằng tiền: thực hiện phần lien quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn và lập các phiếu thu,
phiếu chi
- Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng: thanh toán số lơng phải trả
trên cơ sở tiền lơng cơ bản và tiền lơng thực tế với tỷ lệ % theo quyết định
hiện nay, kế toán tiền lơng tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào
bảng duyệt quỹ lơng của đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến

hành lập bảng thanh toán lơng, kiểm tra bảng chấm công.
- Thủ quỹ: tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã đợc phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày,
lập báo cáo quỹ, cuối tháng lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Nhân viên thống kê đội: theo dõi các hoạt động phát sinh ở đội do mình
phụ trách, thu nhập chứng từ gửi lên phòng kế toán của công ty.

2.2.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại, trong đó những sản phẩm
chủ yếu bao gồm: công trình dân dụng, cầu đờng, thủy lợi, vật liệu xây dựng
( các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn )
Nh đã nói ở trên sản phẩm mũi nhọn của Công ty là sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt sử dụng lâu
dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng
thời là nơi sau này sản phẩm đợc đa vào sử dụng. Các điều kiện sản xuất nh:
xe, máy thi công, ngời lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Sản phẩm tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính
chất hàng hoá không thể hiện rõ nh các sản phẩm tiêu dùng khác.
Biểu 3 : Quy trình hoạt động
Đấu thầu và
nhận thầu

Lập kế hoạch
xây dựng

Tiến hành thi công
công trình

24

Nhập
nguyên vật
liệu, thuê
nhân công


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Giao nhận công
trình (CTHT)

Dự thảo quyết toán
công trình(HMHT)

Thanh lý hợp đồng
sau khi bàn giao

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
Quá trình chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ
phần cho thích ứng với nền kinh tế thị trờng và trong xu thế hội nhập nh hiện
nay đã mang lại những hiệu quả tích cực. Địa bàn hoạt động của Công ty
không ngừng đợc mở rộng, quy mô kinh doanh ngày càng lớn. Công ty đã
nhận đợc nhiều hợp đồng xây dựng lớn nh: xây dựng nhà ga T1 Hà Nội
Hà Nội, cầu Đá Trắng Yên Bái, cầu + đờng Nội Bài Bắc Ninh quốc
lộ 18, cầu Cả - Tuyên Quang
2.3. Thực trạng về tổ chức Quản lý và hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long.

2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long.
25


×