Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xi măng vicem hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.51 KB, 135 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực tập
Quách Sỹ Thao
Lớp CQ48/11.19

SV: Quách Sỹ Thao

1

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

..….124
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….....125
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..126

SV: Quách Sỹ Thao

2



Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BĐS
CKPTH
CKPTRNCC
CNĐKKD
CPBH
CPQLDN
DN
DTT
GVHB
HĐKD
HĐQT
HTK
LNST
LNTT
P.ĐTXD
P.TCKT
SXKD
Trđ

TSCĐ
TSDH
TSNH
VCĐ
VCS
VKD
VLĐ

SV: Quách Sỹ Thao

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bất động sản
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả nhà cung cấp
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hoạt động kinh doanh
Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Phòng đầu tư xây dựng
Phòng tài chính kế toán
Sản xuất kinh doanh

Trđ
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

3

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Quách Sỹ Thao

4

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH


SV: Quách Sỹ Thao

5

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh
nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
còn phải biết phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng của doanh nghiệp mình, đặc biệt là thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm
cải thiện và phát triển doanh nghiệp bền vững. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
đi sâu đánh giá tình hình tài chính một cách chi tiết và kết hợp với ngành nghề
kinh doanh của mình nhằm nắm rõ được thực trạng cũng như định hướng
tương lai cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không
bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc

biệt là việc huy động và sử dụng vốn bằng tiền kém hiệu quả, nhiều doanh
nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, nhưng tiền trong doanh nghiệp lại không có
dẫn đến nguy cơ phá sản cao. Sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện
nay thì vấn đề mình bạch trong tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng
quan tâm, do đó đối với mỗi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp vấn đề này
càng phải được quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau gần 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần Xi măng vicem Hoàng Mai, dưới
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh và sự
SV: Quách Sỹ Thao

66

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chỉ bảo của các anh chị cán bộ phòng Tài chính kế toán của Công ty, em đã
thực hiện đề tài sau: “ Đánh giá tình hình tài chính và các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xi măng vicem Hoàng
Mai”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá thực trạng tài chính
doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Xi măng vicem
Hoàng Mai từ đó đánh giá thực trạng về tình hình tài chính của Công ty theo
hai khía cạnh kết quả đạt được và hạn chế

- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty cổ phần Xi măng vicem Hoàng Mai
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty cổ
phần Xi măng vicem Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian : Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình
hình tài chính của Công ty cổ phần Xi măng vicem Hoàng Mai
+ Về thời gian: năm 2012– năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.

SV: Quách Sỹ Thao

77

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kết cấu đề tài luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về đánh giá thực tình hình tài chính của

doanh nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng
vicem Hoàng Mai trong thời gian qua.
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhăm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần Xi măng vicem Hoàng Mai.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh và phòng Tài chính kế toán Công ty đã hết sức
giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn.

SV: Quách Sỹ Thao

88

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) để tạo ra
yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, đem về lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, và tùy theo loại hình
doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau.
Vốn vận động rất đa dạng, liên tục và không ngừng chuyển đổi hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết
bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình
sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn
mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng
sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận,
với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như
vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
SV: Quách Sỹ Thao

99

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu
kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –
tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên
kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất
của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế, phí, lệ phí,…). Mặt khác ngân
sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với
Công ty liên doanh, mua cổ phần, cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần
thiết.



Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã
hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng
và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh

nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.

SV: Quách Sỹ Thao

10

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cso quan hệ tài chính với các tổ chức xã
hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền
lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn
đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy: Xét về mặt hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền
tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các

quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định
chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định
phân phối lợi nhuận.
 Quyết định đầu tư

SV: Quách Sỹ Thao

11

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài. Quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyến định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán chịu hàng hóa , quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu từ dự án, quyết định
đầu từ tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định, bao
gồm : Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết

định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết
định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng
giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ là tổn thất
giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
 Quyết định nguồn vốn
Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào
cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn
ngân hàng hay sử dụng tín phiếu Công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay
vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu Công
ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ phần ưu đãi, quyết định
vay để mua hay thuê tài sản…
SV: Quách Sỹ Thao

12

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Quyết định phân chia lợi nhuận
Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
Trong quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử
dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.

Những quyết định này lien quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách
cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh
nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền, quyết định
về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền lương,
quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn, quyết định mua bán, sáp nhập…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp
đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy có thể nói quản trị tài chính doanh
nghiệp là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.

SV: Quách Sỹ Thao

13

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

 Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của doanh
nghiệp. Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư, vì quyết định đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
cảu doanh nghiệp trong một thời gian dài, chi phối quy mô kinh doanh, trình
độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc
trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính
phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập trong
tương lai, hay nói cách khác đó là xem xét dòng tiền liên quan đến khoản đầu
tư, từ đó đánh giá và ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải xác định các
nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho các hoạt
động doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn
vốn, những điểm lợi, bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng
mỗi nguồn vốn…
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
SV: Quách Sỹ Thao


14

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động vốn tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán và thu hồi tiền bán
hàng cùng các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi vốn bằng tiền đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Sau khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi
nhuận sẽ không làm cho số lợi nhuận thay đổi, mà nó sẽ ảnh hưởng đến lợi
ích của các chủ thể trong quá trình phân chia. Thực hiện phân phối hợp lý lợi
nhuận cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp
phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần người lao động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản trị có thể kiểm soát
đưuọc tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, từ những đánh giá,

phân tích tình hình tài chính định kỳ mà doanh nghiệp biết được hiệu quả sử
dụng vốn, điểm mạnh - điểm yếu trong quản lý, dự báo tình hình tài chính
tương lai để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính

SV: Quách Sỹ Thao

15

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì mới có thể đưa
ra các quyết định tài chính đúng đắn để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận và là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ tới tất cả
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là hiện nay khi mà nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và tài chính, đồng thời phải đương đầu với nhiều thách thức
do cạnh tranh khốc liệt và sự biến động khôn lường của thị trường thì vai trò
của quản trị tài chính doanh nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
Một là, huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho đầu tư phát triển doanh nghiệp. Nếu không kịp thời huy động đủ vốn sẽ
làm gián đoạn hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, việc đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Quách Sỹ Thao

16

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc so sánh
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro của dự án
đầu tư… mà nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa

chọn hình thức và các phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần
tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay,
góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Ba là, kiềm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp mà các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa
được khai thác nhằm đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không giống nhau. Đó là vì giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt về

SV: Quách Sỹ Thao

17

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành
kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, ở nước ta hiện nay có các
loại hình doanh nghiệp sau đây: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau chi phối đến việc tổ chức, huy
động vốn cũng như việc phân chia lợi nhuận cũng khác nhau. Chẳng hạn như
với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra,
cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại doanh
nghiệp này không được phép phát hành một loại chứng khoán nào trên thị
trường để tăng vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ doanh nghiệp. Còn đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều
lệ của Công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn
có thể tăng nên nhờ kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi
vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
chia lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành
viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
Do vậy, khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính, nhà
quản trị không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bởi với mỗi
hình thức pháp lý khác nhau sẽ có sự khác nhau trong việc lựa chọn các quyết
định tài chính.
 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Tổ chức tài chính doanh nghiệp còn dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành kinh doanh. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và
kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh
SV: Quách Sỹ Thao

18


Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố
định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh); ảnh hưởng đến
tốc độ luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất
chậm hơn tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh liên tục…).
 Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất
định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế Tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ,
môi trường văn hóa – xã hội,…Dưới đây, xem xét tác động của môi trường
kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
- Tình trạng nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì
có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu
đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong trình trạng suy thoái thì doanh
nghiệp khó có thể tìm được cơ hội để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác lãi suất

thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát tăng ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp căng thẳng
SV: Quách Sỹ Thao

19

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Như các
chính sách khuyến khích đầu tư; Chính sách thuế; Chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu; Chế độ khấu hao tài sản cố định,… đây là các yếu tố tác động lớn đến
các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều
hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm,
cho quảng cáo và tiếp thị, cho tiêu thụ sản phẩm.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát triển của thị
trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn
cho doanh nghiệp. Sự phát triển của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp,
như sự phát triển của các ngân hàng thương mại.
1.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP


1.2.1 Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh gia thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và
phân tích các thông tin tài chính, tính toán các chỉ số, để đối chiếu xem hoạt
động cảu doanh nghiệp có đạt được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn
lực (chi phí) bỏ ra hay không. Thông thường, đáng giá thực trạng tài chính
nhằm phân tích sự phù hợp, tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính là một khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng
rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những kết
quả đánh giá thực trạng tài chính, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó mà đưa ra
các quyết định tài chính cho phù hợp. Đánh giá đúng thực trạng tài chính là
căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định phù hợp. Việc đánh giá thực trạng
tài chính cần được phải tiến hành thường xuyên và có hệ thống.

SV: Quách Sỹ Thao

20

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, ngoài
chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp, người lao động, còn có
nhiều đối tượng bên ngoài quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp như các

nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng… Mỗi đối tượng lại quan tâm đến tài
chính doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Do đó đối với mỗi đối
tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu
khác nhau. Cụ thể:
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
- Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để
đánh giá giá trị doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong
kinh doanh…
 Đối với người cho vay

SV: Quách Sỹ Thao

21

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác
định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng để có chính sách cho vay thích hợp.
 Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm
ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
 Đánh giá tình hình huy động vốn thông qua sự biến động của nguồn vốn
và cơ cấu nguồn vốn.
Đánh giá sự biến động của nguồn vốn được thực hiện thông qua so sánh
cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác
định chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng
loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng
loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu kỳ.
Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ từ đó
đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
Tỷ trọng từng loại nguồn
vốn
SV: Quách Sỹ Thao


=

Giá trị từng chỉ tiêu nguồn
vốn

22

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tổng giá trị nguồn vốn
Đặc biệt, khi đánh giá cần quan tâm đến hệ số cơ cấu nguồn vốn. Đây
là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp,
các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện
chủ yếu qua hệ số nợ.
Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn


Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài
hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng
thấp thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu lại ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử
dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ
số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Đánh giá hoạt động tài trợ thông qua mô hình tài trợ
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên (Tài sản
thường xuyên) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm
thời (Tài sản tạm thời) được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo rằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
1.2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp

SV: Quách Sỹ Thao

23

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


 Đánh giá tính hình đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu của việc đánh giá tình hình đầu tư là để trả lời các câu hỏi: Hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp chủ yếu vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh hay hoạt động tài chính? Đầu tư ngắn hạn hay dài hạn là chủ yếu? Cơ cấu
đầu tư có hợp lý không? Hiệu quả không? Trên cơ sở đó đề xuất những kiến
nghị giúp doanh nghiệp có chính sách đầu tư hợp lý, hiệu quả hơn nữa.
Để đánh giá tình hình đầu tư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư TSCĐ

=

Tài sản cố định
Tổng tài sản

x
100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số
vốn đầu tư vào TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm. Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu
tư về TSCĐ, vừa thể hiện quy mô đầu tư về TSCĐ, loại hình đầu tư, lĩnh vực
đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất đầu tư tài chính
Tỷ suất đầu tư tài chính

Các khoản đầu tư tài
x
= chính
100%

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số
vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm, đồng
thời phản ánh quy mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có của
doanh nghiệp.
- Tỷ suất đầu tư bất động sản
BĐS đầu tư
x
100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường BĐS của doanh
Tỷ suất đầu tư BĐS

=

nghiệp ở từng thời kỳ.

SV: Quách Sỹ Thao

24

Lớp: CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta tiến hành so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ

để đánh giá sự biến động về mức độ và cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp.
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Thực chất của đánh giá tình hình sử dụng vốn là đánh giá sự biến động
và cơ cấu vốn (tài sản) của DN
- Đánh giá sự biến động tài sản
Tiến hành so sánh tổng tài sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối kỳ và
đầu kỳ cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được quy mô vốn DN sử
dụng cho hoạt động kinh doanh? Cũng thông qua sự biến động về tài sản mà
ta thấy được sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, cho
từng lĩnh vực và cho từng loại tài sản có hợp lý không?
-

Đánh giá về cơ cấu tài sản và sự biến động cơ cấu tài sản
Giá trị của từng loại
x
= tài sản
sản
100%
Tổng tài sản
Thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm cuối kỳ và
Tỷ trọng từng loại tài

đầu kỳ, ta thấy được được chính sách đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp,
đồng thời thông qua sự biến động về cơ cấu tài sản mà thấy được sự thay đổi
chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ.
Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc trưng ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Một cách tổng quát thì luôn tồn tại một cơ
cấu vốn tối ưu với mỗi doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ để tối đa khả năng sinh lời
của vốn mà không lệ thuộc vào nguồn gốc hình thành cũng như chính sách tài
khóa, tiền tệ của chính phủ.

1.2.2.3 Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền

SV: Quách Sỹ Thao

25

Lớp: CQ48/11.19


×