Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

thiết kế môn học tuyến buýt 35 Trần Khánh Dư Mê Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.05 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2014, xe buýt tiếp tục phát huy tốt vai trò quan trọng của mình trong
mạng lưới giao thông của Thủ đô Hà Nội. Thông qua nhiều giải pháp như tăng
cường chất lượng phục vụ, đổi mới phương tiện, phát triển mạng lưới, tăng cường
quản lý và ứng dụng công nghệ; xe buýt tiếp tục thu hút người sử dụng dịch vụ,
góp phần giảm sử dụng phương tiện cá nhân, giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao
thông. Bước sang năm 2015, giao thông Hà Nội vẫn phải đối mặt với những thách
thức, khó khăn về áp lực giao thông và yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo trật tự
ATGT. Tính đến thời điểm hiện nay, lượng phương tiện giao thông đăng ký lên tới
gần 4.2 triệu xe máy; 400000 xe ô tô con; khoảng 17400 xe taxi; trên 1 triệu xe
đạp; gần 1500 xe buýt, hàng nghìn xe tải các loại và hàng chục nghìn phương tiện
giao thông vãng lai thường xuyên ra vào thành phố mỗi ngày. Cơ cấu phương tiện
tham gia giao thông đa dạng, dòng phương tiện lưu thông hỗn độn, không tách làn,
trong đó xe máy là phương tiện giao thông phổ biến chiếm trên 70% số chuyến đi
hàng ngày, đi lại bằng xe buýt vẫn còn hạn chế (khoảng 15%), đi lại bằng xe ô tô
con chiếm khoảng 8%. Chính những yếu tố đó đòi hỏi VTHKCC bằng xe buýt phải
hoạt động hiệu quả hươn nữa.
1


Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ
liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong
giới hạn của bài tập thiết kế môn học và được sự phân công của thầy giáo, em xin
đi sâu nghiên cứu tuyến xe buýt số 35 Trần Khánh Dư – Mê Linh.
Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 chương:
Chương I: Tổng quan về vận tải hành khách công cộng ở Thành phố Hà Nội.
Chương II: Tổ chức vận tải hành khách công cộng bằng xe bus trên tuyến 35 Trần
Khánh Dư – Mê Linh.


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1.1: Bản đồ địa giới hành chình thành phố hà Nội
Bảng 1.1.1: Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội
Bảng 1.2.1: Tình hình mạng lưới đường giao thông Hà Nội
Bảng 1.2.1a: Hiện trạng mạng lưới quốc lộ hướng tâm
Hình 1.2.1b: Sơ đồ mạng lưới đường sắt quốc gia và đường sắt nội đô Hà Nội

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG Ở
HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về thành phố Hà Nội
1.1.1 Dân số và các đơn vị hành chính
Hà Nội là thủ đô và là thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, gồm có
30 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thị xã, 12quận và 17 huyện, là tỉnh
thành có nhiều đơn vị hành chính cấp huyện nhất Việt Nam. Toàn thành phố có
diện tích 3.345.0 km2 (là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt
Nam), với dân số được thống kê năm 2009 là 6,474,200 người (là thành phố đông
dân thứ 2 Việt Nam) với mật độ trung bình là 1,935 người/km 2 (cao thứ 2 ở Việt
Nam), mật độ dân cư phân bố không đồng đều tại các đơn vị hành chính cấp huyện,
trong đó cao nhất là quận Đống Đa đạt 36,286 người/km2 và thấp nhất là huyện Ba
Vì đạt 579 người/km2.
Sau những thay đổi về địa giới và hành chính năm 2008, Hà Nội hiện có
30 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã – và 584 đơn vị
hành chính cấp xã – gồm 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn. Ngày 27/12/2013,

3



Chính phủ ban hành nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Từ Liêm để thành lập 2 quận và 23 phường.

Hình 1.1.1: Bản đồ địa giới hành chình thành phố hà Nội

4


Bảng 1.1.1: Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội



Danh sách các đơn vị hành chính Hà Nội
Tên Thị
Đơn vị trực thuộc
Diện

Dân số

Mật
5


hành
chín
h

xã/Quận/Huyện

12 Quận

1
Quận Ba Đình
2
Quận Hoàn Kiếm
3
Quận Tây Hồ
4
Quận Long Biên
5
Quận Cầu Giấy
6
Quận Đống Đa
7
Quận Hai Bà Trưng
8
Quận Hoàng Mai
9
Quận Thanh Xuân
10
Quận Hà Đông
11
Quận Bắc Từ Liêm
12
Quận Nam Từ
Liêm
Cộng các Quận

tích
(km²)


14 phường
18 phường
8 phường
14 phường
8 phường
21 phường
20 phường
14 phường
11 phường
17 phường
13 phường
10 phường

9,22
5,29
24
60,38
12,04
9,96
9,6
41,04
9,11
47,91
43,3534
32,2736

168 phường

233,55


269

Thị xã Sơn Tây

9 phường và 6 xã

113,47

271
277
273
17
18
274
250
282
280
272
275
16
276
278
50
279
281

Huyện Ba Vì
Huyện Chương Mỹ
Huyện Đan Phượng
Huyện Đông Anh

Huyện Gia Lâm
Huyện Hoài Đức
Huyện Mê Linh
Huyện Mỹ Đức
Huyện Phú Xuyên
Huyện Phúc Thọ
Huyện Quốc Oai
Huyện Sóc Sơn
Huyện Thạch Thất
Huyện Thanh Oai
Huyện Thanh Trì
Huyện Thường Tín
Huyện Ứng Hòa
Cộng các huyện

30 xã và 1 thị trấn
30 xã và 2 thị trấn
15 xã và 1 thị trấn
23 xã và 1 thị trấn
20 xã và 2 thị trấn
19 xã và 1 thị trấn
16 xã và 2 thị trấn
21 xã và 1 thị trấn
26 xã và 2 thị trấn
25 xã và 1 thị trấn
20 xã và 1 thị trấn
25 xã và 1 thị trấn
22 xã và 1 thị trấn
20 xã và 1 thị trấn
15 xã và 1 thị trấn

28 xã và 1 thị trấn
28 xã và 1 thị trấn
383 xã và

428
232,9
76,8
182,3
114
95.3
141.26
230
171.1
113,2
147
306,74
202,5
129,6
68.22
127.7
183,72
2.997,68

(Điều tra
dân số
ngày
1/4/2009)
225.910
147.334
130.639

226.913
225.643
370.117
295.726
335.509
223.694
233.136
320.414
232.894

độ

24.502
27.851
5.443
3.758
18.741
37.160
30.805
8.175
24.555
4.866
7.391
7.216

2.414.721 10.339
1 Thị xã
125.749 1.108
17 Huyện
246.120

575
286.359 1.230
142.480 1.855
333.337 1.829
229.735 2.015
191.106 2.005
191.490 1.356
169.999
739
181.388 1.060
159.484 1.409
160.190 1.090
282.536
921
177.545
877
167.250 1.291
198.706 2.913
219.248 1.717
182.008
991
3.911.439 1.305
6


Toàn thành phố

21 thị trấn
177 phường,
389 xã và

21 thị trấn

3.344,7

6.451.909

1.92

1.1.2 Tình hình kinh tế 5 năm gần đây
a. Năm 2010
 Tổng sản phẩm nội địa
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 11% so năm 2009, trong đó ngành công
nghiệp mở rộng tăng 11.6% (đóng góp 5% vào mức tăng chung), các ngành dịch vụ
tăng 11.1% (đóng góp 5.6% vào mức tăng chung), ngành nông, lâm, thủy sản tăng
7.2% (đóng góp 0.5% vào mức tăng chung).
b.

Năm 2011
Năm 2011, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch KTXH năm năm 2011-2015, kinh

tế Hà Nội vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tổng sản phẩm nội địa
(GRDP) tăng 10.1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12.2%, tổng mức bán lẻ tăng
23.7%, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 27.1%, tổng vốn đầu tư xã hội tăng
13.5%; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
c.

Năm 2012
Kinh tế Hà Nội năm 2012 duy trì tăng trưởng, nhưng thấp hơn kế hoạch và

mức tăng trưởng của cùng kỳ năm trước: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng

8.1%; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 13.2%; tổng mức bán hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 18.8%; kim ngạch xuất khẩu tăng 5.3%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2012 tăng 5.1% so cùng kỳ.
d.

Năm 2013
Kinh tế Hà Nội năm 2013 duy trì tăng trưởng so của cùng kỳ năm trước: Tổng

sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8.25% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Giá trị
tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2.46%; Giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp, xây dựng tăng 7.57%; Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9.42%
7


e.

Năm 2014
Năm 2014, kinh tế Thủ đô tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá, ước cả năm

2014 tăng 8.8%. Đáng chú ý, tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu đều lấy lại đà tăng
trưởng: giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng tăng 8.4%, trong đó, riêng xây dựng
tăng 9.9%, là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần đây; thị trường bất động sản đã có
sự chuyển biến, lượng hàng tồn kho giảm. Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp ước
tăng 2%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên diện tích đất nông nghiệp ước đạt
231 triệu đồng/ha (cao hơn năm trước 4 triệu đồng); đã hoàn thành kế hoạch dồn
điền đổi thửa và lũy kế hết 2014 có 100 xã đạt nông thôn mới (bằng 20% số xã
NTM của cả nước). Đặc biệt, với các giải pháp thu ngân sách nhà nước được thực
hiện đồng bộ, kết quả năm 2014 của Thủ đô ước đạt 130.1 nghìn tỷ đồng, bằng
103.1% dự toán; chi ngân sách địa phương ước đạt 52.5 nghìn tỷ đồng (bao gồm 3
nghìn tỷ đồng phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô). Quản lý thị trường, giá cả

được tăng cường, lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 5.34%.
f.

Quý I năm 2015
Tổng Cục Thống kê vừa có báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế - xã hội quý I

năm 2015 của thành phố Hà Nội, kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra của thành phố
Hà Nội đạt mức khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7.6%; vốn đầu tư
phát triển trên địa bàn tăng 9.5%; tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội tăng 11.9%; kim ngạch xuất khẩu tăng 4.3%...
1.2 Giới thiệu
1.2.1 Bản đồ giao thông vận tải Hà Nội
Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên cạnh
con sông Hồng, Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam, giao thông
từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường
không, đường bộ, đường thủy và đường sắt.

8


a.

Đường bộ
Bảng 1.2.1: Tình hình mạng lưới đường giao thông Hà Nội
TT Loại đường
Hà Nội cũ
1
Quốc lộ
2
Đường tỉnh

3
Đường huyện
4
Đường nội thị
Hà Nội mở rộng
1
Quốc lộ
2
Đường tỉnh
3
Đường huyện
4
Đường nội thị
Tổng cộng

Chiều dài
1.112
177,7
83,4
507,9
343
2.494,62
419,82
489,4
1.194,9
390,5
3.606,62

Hiện nay mạng lưới đường Hà Nội có hình dạng tương đối phức tạp: ở trung
tâm thủ đô (khu phố cổ) có dạng bàn cờ, vùng vành đai ngoài có dạng vòng tròn

xuyên tâm, với các đường vành đai ngoài và các đường xuyên tâm nối các vùng
vành đai, các khu đô thị vệ tinh trung tâm, với các đường vành đai ngoài và các
đường xuyên tâm, các đường vành đai nối liền các vùng vành đai và trung tâm đô
thị. Trong những năm gần đây, nhiều công trình giao thông, đặc biệt là các đường
phố, đã được đầu tư xây dựng, cải tạo góp phần tạo nên sự khang trang, thông
thoáng cho nhiều tuyến phố.


Hiện trạng mạng lưới quốc lộ hướng tâm Hà Nội: các quốc lộ 1A, 1B, 5, 6, 32,



Bắc Thăng Long – Nội Bài, cao tốc Láng – Hòa Lạc.
Hướng Đông và Đông Bắc: quốc lộ 5 Hà Nội – Hải Dương – Hải Phòng.

9




Hướng Tây: gồm quốc lộ 2 dài 313,56 km, điểm đầu Phủ Lỗ - Hà Nội, điểm
cuối cửa khẩu Thanh Thủy – Hà Giang; quốc lộ 6 Hà Nội – Điện Biên; quốc lộ



32 đi thị xã Sơn Tây, Phú Thọ.
Hướng Bắc: gồm quốc lộ 1A từ Hà Nội qua Gia Lâm – Yên Viên – Bắc Ninh –
Lạng Sơn; quốc lộ 3 từ Hà Nội đi Thái Nguyên, Cao Bằng.
Thủ đô Hà Nội là nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ chiến lược quan trọng như


quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6, 32. Đây là các tuyến đường tạo ra mối liên hệ từ thủ đô đi
các trung tâm dân cư, kinh tế và quốc phòng của cả nước và ngược lại.
Bảng 1.2.1a: Hiện trạng mạng lưới quốc lộ hướng tâm
Tên đường

Loại mặt
Loại đường
đường
Quốc lộ 1A Asplalt
Không có giải
phân cách
Quốc lộ 1B Asplalt
Không có giải
phân cách
Quốc lộ 5
Asplalt
Có giải phân
cách cứng
Quốc lộ 6
Asplalt
Không có giải
phân cách
Đường 32
Asplalt
Không có giải
phân cách
Láng – Hòa Asplalt
Không có giải
Lạc
phân cách

Bắc Thăng Asplalt
Có giải phân
Long
cách cứng



Chiều
Tình
rộng (m)
trạng
30
Tốt
30

Tốt

Từ Hà Nội
đi
TP.Hồ Chí
Minh
Lạng Sơn

50

Tốt

Hải Phòng

50


Hòa Bình

50

Bình
thường
Bình
thường
Tốt

50

Tốt

24


Tây
(cũ)

Tây
(cũ)
Vĩnh Phúc

Hệ thống đường vành đai:
Quá trình phát triển mạng lưới giao thông khu vực Hà Nội đã hình thành các

đường hướng tâm, tạo ra các luồng giao thông lớn về Hà Nội. Để khắc phục tình
trạng này, giải pháp hợp lý hơn cả là phải xây dựng các đường vành đai xung

quanh thành phố, nhằm giải tỏa, điều phối các luồng xe quá cảnh qua Hà Nội. Hiện
nay Hà Nội có 3 tuyến đường vành đai:
10


Vành đai I



Theo chiều kim đồng hồ, đường vành đai 1 chạy từ Nhật Tân dọc theo sông
Hồng xuống phía Nam, toàn bộ phố Nguyễn Khoái, đường Trần Khát Chân, đường
Đại Cồ Việt, đường Xã Đàn, đường Đê La Thành, đường Lạc Long Quân. Đường
vành đai 1 đi qua các ô cũ của Hà Nội như Yên Phụ, Cầu Dền, Đông Mác, Kim
Liên, Chợ Dừa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Hiện tại vành đai 1 đóng vai trò là tuyến phố chính do nằm sâu trong trung
tâm thành phố
Vành đai II



Đường vành đai 2 chạy qua các điểm khống chế sau: Vĩnh Tuy – Minh Khai –
Đại La – Ngã Tư Vọng – đường Trường Chinh – Ngã Tư Sở - đường Láng – Cầu
Giấy – Bưởi – Nhật Tân – Vĩnh Ngọc – Đông Hôi – cầu chui Gia Lâm – khu công
nghiệp Hanel – Vĩnh Tuy.
Hiện tại vành đai 2 đang đảm nhiệm vai trò là tuyến chính của thủ đô. Vành
đai 2 đồng thời phải đảm nhiệm 2 chức năng là tuyến vành đai thành phố và tuyến
giao thông đô thị.


Vành đai III

Đường vành đai 3 Hà Nội là tuyến giao thông đường bộ quan trọng của Hà

Nội, dài khoảng 65 km, đi qua các quận và huyện Sóc Sơn, Từ Liêm, Cầu Giấy,
Thanh Xuân, Hoàng Mia, Gia Lâm, Đông Anh.
Hiện nay, Hà Nội đang có chủ trương xây dựng đường vành đai 2.5; vành đai
4 và vành đai 5.


Vành đai 2.5
Đường vành đai 2.5 có chiều dài 21.2km,là tuyến đường nằm giữa đường

vành đai 2 và vành đai 3, là đường huyết mạch ở Hà Nội, bắt đầu từ khu đô thị mới
Ciputra, kết thúc tại điểm giao cắt với vành đai 3(đoạn gần cầu Thanh Trì).


Vành đai IV
11


Theo thiết kế đường vành đai 4 sẽ gồm 6 làn xe cao tốc và cao tốc đô thị. Mặt
đường rộng từ 90m đến 100m. Chiều dài toàn tuyến là 136,6 km; đi qua 16 huyện
gồm: Phúc Yên(Vĩnh Phúc), Mê Linh, Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh
Oai, Thường Tín, Sóc Sơn, Văn Giang, Yên Mỹ, Văn Lâm (Hưng Yên), Từ Sơn,
Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành (Bắc Ninh) và Hiệp Hòa (Bắc Giang). Đường
vành đai 4 sẽ hoàn thành trước năm 2020.


Vành đai V
Đường vành đai 5 có tổng chiều dài khoảng 320km đi qua Vĩnh Phúc, Thái


Nguyên, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Nội, Hòa Bình. Đường
vành đai 5 sẽ đi qua các đô thị quan trọng như thành phố Vĩnh Yên, thành phố
Thái Nguyên, thành phố Bắc Giang, thành phố Hải Dương, thành phố Hưng Yên
và thị xã Sơn Tây.
b.

Hệ thống đường sắt

Đường sắt Hà Nội là hệ thống giao thông quan trọng trong vận chuyển hàng
hóa và hành khách, được nối liền với hầu hết với mọi miền ở Việt Nam. Hà Nội là
một đầu mút của đường sắt Thống Nhất Bắc Nam dài 1.726 km, nằm trong tổng
chiều dài 2.600 km của hệ thống đường sắt Việt Nam, chủ yếu do Pháp xây dựng.
Ngoài ra, từ Hà Nội còn có các tuyến đường sắt nối với các tỉnh phía Bắc và đi
ra cảng Hải Phòng.

12


Hình 1.2.1b: Sơ đồ mạng lưới đường sắt quốc gia và đường sắt nội đô Hà Nội

c.

Đường sông

Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá lớn, thuận lợi cho việc vận tải bằng đường sông.
d.

Hàng không
Hà Nội có hai sân bay: sân bay Nội Bài và sân bay Gia Lâm.
Sân bay Nội Bài cách thành phố 45 km về phía Bắc. Sân bay Gia Lâm cách


trung tâm Hà Nội 8 km. Ngoài ra, Hà Nội còn có một sân bay quân sự hiện đang
không sử dụng là sân bay Bạch Mai.

13


1.2.2 Bản đồ mạng lưới buýt Hà Nội
Tính đến hết năm 2013, số lượng tuyến buýt trên địa bàn thành phố bao gồm
89 tuyến:


70 tuyến buýt trợ giá (gồm 44 tuyến buýt đặt hàng truyền thống, 5 tuyến buýt
phục vụ cán bộ công chức, 16 tuyến buýt xã hội hóa chuyển đổi và 5 tuyến



buýt xã hội hóa theo hình thức đấu thầu)
12 tuyến buýt nội tỉnh không trợ giá ( đây là các tuyến buýt tổ chức trên cơ sở



các tuyến buýt của khu vực Hà Tây cũ)
07 tuyến buýt kế cận ( đây là các tuyến buýt từ Hà Nội đi các tỉnh Bắc Giang,
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam và ngược lại)
Đến năm 2014, mạng lưới tuyến đã được bổ sung thêm tuyến các tuyến mới

đưa tổng số tuyến trên mạng lưới lên 91 tuyến (gồm 72 tuyến trợ giá, 11 tuyến
không trợ giá và 8 tuyến kế cận. 91 tuyến buýt hình thàng mạng lưới tuyến đa dạng
với nhiều dạng hành trình khác nhau:



Dạng hành trình bán kính (hướng tâm): hành trình nối 1 điểm với trung
tâm thành phố như tuyến 14 Cổ Nhuế - Bờ Hồ



Dạng hành trình đường kính (xuyên tâm): hành trình nối 2 điểm trong
thành phố và đi qua trung tâm như các tuyến 08 Long Biên – Đông Mỹ,



tuyến 36 Yên Phụ - Bờ Hồ - KĐT Linh Đàm,…
Dạng hành trình đường vòng: nối các điểm trong thành phố thành 1 vòng
khép kín lấy trung tâm thành phố làm tâm vòng tròn như các tuyến 09 Bờ
Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ, tuyến 18 Đại học Kinh tế Quốc dân - Đại học



Kinh tế Quốc dân, tuyến 23 Nguyễn Công Trứ - Nguyễn Công Trứ…
Dạng hành trình hình dây cung: nối 2 điểm trong thành phố mà không đi



qua trung tâm như tuyến 16A Bến xe Giáp Bát - Bến xe Mỹ Đình…
Dạng hành trình hỗn hợp: hành trình từng đoạn có các dạng nêu trên.

Trong năm 2014, mạng lưới tiếp tục được hợp lý hóa, điều chỉnh và mở rộng
với số lần điều chỉnh trong năm là 89 lần đối với 58 tuyến, tiếp tục vươn tới các
khu dân cư, khu đô thị của các quận huyện ngoại thành như Sơn Tây, Láng Hòa

14


Lạc, Đông Anh, Gia Lâm, Bắc Từ Liêm… Hiện nay, mạng lưới buýt đã bao phủ
khắp 30 quận, huyện, thị xã của Thành phố và kết nối tới các địa phương lân cận
như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc. Nhưng
mạng lưới xe buýt tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm thành phố từ vành đai 3
trở vào. Với mạng lưới tuyến và mật độ mạng lưới của Hà Nội đều không đảm bảo
các hệ số theo quy định. Mạng lưới xe buýt ở Hà Nội chưa đảm bảo theo tiêu chuẩn
đề ra cho VTHKCC tại đô thị. Đặc biệt là sau khi Hà Nội mở rộng đã làm tăng diện
tích và chiều dài hệ thống đường thuộc thành phố quản lý.
1.3 Các doanh nghiệp tham gia VTHKCC ở Hà Nội
Ngoài Tổng công ty vận tải Hà Nội tham gia VTHKCC ở Hà Nội thì còn có 9
đơn vị cùng tham gia VTHKCC ở Hà Nội đó là các doanh nghiệp:
1.3.1 Công ty TNHH Bắc Hà (chi nhánh Hà Nội):
- Địa chỉ: 102 Yên Phụ – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 043 - 9271619
- Các tuyến vận hành: 41, 42, 43, 44, 45
1.3.2 Công ty Cổ phần Vận tải Thương mại & Du lịch Đông Anh:
- Địa chỉ: Tổ 4 - TT Đông Anh - Đông Anh - HN
- Điện thoại: 043 - 8831235
- Các tuyến vận hành: 46
1.3.3 Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội:
- Địa chỉ: Gác 2 Bến xe Gia Lâm
- Điện thoại: 043 - 8271923
- Các tuyến vận hành: 49, 51
1.3.4 Công ty TNHH Du lịch dịch vụ xây dựng Bảo Yến:
- Địa chỉ: Nam Hồng, Đông Anh, Hà Nội
- Điện thoại: 043 – 958 3666
- Các tuyến vận hành: 57, 58, 59, 60, 61, 76

1.3.5 Công ty cổ phần Ôtô khách Hà Tây
- Địa chỉ: 143 Trần Phú – Văn Quán – Hà Đông – Hà Nội
- Điện thoại: 043 - 354 2442
- Các tuyến vận hành: 70, 75
1.3.6 Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
- Địa chỉ: 112 Trần Phú – Hà Đông -Hà Nội
15


- Điện thoại: 043 – 348 4444
- Các tuyến vận hành: 72, 77
1.3.7 Công ty CP Thương Mại và Dịch vụ Tín Lợi (nay là Công ty CP DV Vận
tải Bảo Châu)
- Địa chỉ: 08 Ngõ B TT Công An – Mộ Lao – Hà Đông – Hà Nội
- Điện thoại: 043 - 352 9848
- Các tuyến vận hành: 78, 81
1.3.8 Công ty LD vận chuyển quốc tế Hải Vân
- Địa chỉ : Số 7 – H16 – X2 – Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
- Điện thoại: 043 - 723 6634
- Các tuyến vận hành: 74, 80
1.3.9 Xí nghiệp xe khách nam Hà Nội
- Địa chỉ: 90 Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 043 - 858 4362
- Các tuyến vận hành: 71, 73, 79

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC VTHKCC BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN SỐ 35
TRẦN KHÁNH DƯ – MÊ LINH
2.1 Giới thiệu về tuyến số 35 Trần Khánh Dư – Mê Linh
• Tuyến buýt số 35: Trần Khánh Dư – Mê Linh
• Công ty khai khác và quản lý: Xí nghiệp xe điện Hà Nội

• Giờ xuất/đóng bến: 5h05 - 21h00 (Trần Khánh Dư); 05h10 - 20h35 (Mê




-

Linh) Chủ nhật: 5h00 - 20h20 (20h11 Mê Linh).
Tần suất hoạt động: 15 - 20 phút/chuyến
Giá vé: 9000đ/lượt
Tuyến 35 là tuyến xuyên tâm
Loại xe hoạt động: DEAWOO BS090DL
Trọng tải thiết kế: 60 chỗ
Vận tốc kỹ thuật: 25 km/h
Số cửa lên xuống: 2 cửa
Số xe có của tuyến: 21xe
16


Số xe vận doanh:
+ Từ thứ 2 đến thứ 7: 16 xe
+ Chủ nhật: 13 xe
• Hoạt động: 100 - 124 chuyến xe/ ngày
• Lộ trình tuyến
- Chiều đi:
-

Bãi đỗ xe Trần Khánh Dư - Trần Hưng Đạo - Bà Triệu - Đại Cồ Việt - Hầm
Kim Liên - Xã Đàn - Phạm Ngọc Thạch - Chùa Bộc - Thái Hà - Huỳnh Thúc
Kháng - Nguyễn Chí Thanh - Quay đầu tại đối diện số nhà 56 Nguyễn Chí Thanh Nguyễn Chí Thanh - Chùa Láng - Đường Láng - Cầu Giấy - Trần Đăng Ninh Nguyễn Phong Sắc - Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn Đồng - Cầu Thăng Long Đường Bắc Thăng Long Nội Bài - Ngã Tư Nam Hồng - rẽ phải vào QL23B - quay

đầu tại đảo tròn phía Đông Anh - cầu vượt Nam Hồng - Quốc Lộ 23B - Xã Đại
Thịnh - Trung tâm huyện Mê Linh - Cổng bệnh viện đa khoa huyện Mê
C

-

h
i

u

về:
17


Cổng bệnh viện đa khoa huyện Mê Linh - Trung tâm huyện Mê Linh - Xã Đại
Thịnh - Quốc lộ 23 - Tiền Phong - Ngã tư Nam Hồng - Đường Bắc Thăng Long
Nội Bài - Cầu Thăng Long - Phạm Văn Đồng - Bãi đỗ xe Nam Thăng Long - Phạm
Văn Đồng - Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Phong Sắc - Trần Đăng Ninh - Cầu Giấy Đường Láng - Chùa Láng - Nguyễn Chí Thanh - Quay đầu tại gầm cầu vượt
Nguyễn Chí Thanh_Trần Duy Hưng - Nguyễn Chí Thanh - Huỳnh Thúc Kháng Thái Hà - Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch - Đào Duy Anh - Hoàng Tích Trí - Xã
Đàn - Hầm Kim Liên - Đại Cồ Việt - Phố Huế - Hàng Bài - Trần Hưng Đạo - Phan
Chu Trinh - Tràng Tiền - Bãi đỗ xe Trần Khánh Dư.

2.2 Giới thiệu về doanh nghiệp khai thác tuyến buýt 35 Trần Khánh Dư – Mê
Linh
a.





Thông tin chung về xí nghiệp:
Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp xe điện Hà Nội.
Địa chỉ: 69 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: 043 8473922
Fax: (043) 8473812
18




Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Hồng

Xí nghiệp xe điện Hà Nội thành lập năm 1899 với tên gọi đầu tiên là Công ty Thổ
địa Bắc Kỳ, thuộc sự quản lý và điều hành của chính phủ bảo hộ Pháp. Sau 110
năm tồn tại và phát triển, Xí nghiệp xe điện Hà Nội đã nhiều lần thay đổi tên gọi:
Sở xe Điện Hà Nội (1954); Xí nghiệp xe điện Hà Nội (1955); Quốc doanh xe điện
Hà Nội (1959); Công ty xe điện Hà Nội (1969) và cuối cùng lại trở về với tên gọi
Xí nghiệp xe điện Hà Nội.
b.


Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh vận tải hành khách công cộng, hàng hoá bằng các phương tiện



xe buýt, xe taxi tải.
Xây lắp các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị quy mô vừa và nhỏ thuộc lĩnh




vực cấp thoát nước, hè, đường, công viên.
Dịch vụ xây dựng hạ tầng buýt - lắp đặt thi công nhà chờ, biển báo, pano



phục vụ xe buýt.
Xây lắp hệ thống chiếu sáng, đô thị bao gồm cột, đường dây, trạm điện từ



35KV trở xuống.
Liên doanh liên kết, đại diện với các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước để
mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội, Xí nghiệp xe điện Hà

Nội là một trong những đơn vị luôn có nhiều thành tích trong các lĩnh vực hoạt
động vận tải phục vụ hành khách. Trong những năm vừa qua, xí nghiệp đã có
những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung và
các thành tích của Tổng công ty nói riêng.
Hiện tại, toàn xí nghiệp có 254 xe đang hoạt động trên tổng số 14 tuyến. Một
số tuyến hoạt động chính do Xí nghiệp xe điện Hà Nội quản lý bao gồm các tuyến
07, 22, 32, 34, 35…
2.3 Các chỉ tiêu khai thác – kĩ thuật phương tiện trên tuyến 35 Trần Khánh
Dư – Mê Linh
2.3.1 Cự li tuyến
19


Cự li tuyến chiều đi: Lchiều đi = 38.3 km

Cự li chuyến chiều về: Lchiều về = 38.8 km
Chiều dài 1 vòng xe chạy: LV = L chiều đi + L chiều về = 38.3+38.8 = 77.1 km
Chiều dài trung bình của tuyến: = = 38.55 km
• Cự ly đi lại bình quân của hành khách :
LHK = 1.2 + 0.17*






Với: F là diện tích khu vực nội thành thành phố Hà Nội và hiện nay F = 3345 km 2
LHK = 11.03km

Hệ số thay đổi hành khách :
3.5km



Cự li bình quân giữa 2 điểm dừng


-

Cự li bình quân giữa 2 điểm dừng chiều đi: =0.72km

-

Cự li bình quân giữa 2 điểm dừng chiều về: = = = 0.72 km


-

Cự li bình quân 2 điểm dừng trên tuyến: lo = = = 0.72 km

-

Khoảng cách tối ưu giữa các điểm dừng = = 0.74km
Qua kết quả trên, ta thấy rằng cự ly giữa các điểm dừng đỗ chưa hợp lý và

khoảng cách dài. Cần điều chỉnh lại hoặc bố trí thêm điểm dừng đỗ trên tuyến
2.3.2 Thời gian
a. Thời gian mở tuyến
• Giờ xuất bến: 5h05
• Giờ đóng bến: 21h
 Thời gian mở tuyến là 15h 55’
b. Giãn cách chạy xe
• Giờ cao điểm: 15 phút
• Giờ bình thường: 20 phút
Riêng ngày chủ nhật thì giãn cách chạy xe có sự thay đổi
Giờ cao điểm: 18 phút.
Giờ bình thường: 20 phút.
Thời gian 1 chuyến xe: tc



c.

tc = tdc + tlb + tdd (phút)
tc = tdc +


LM
L
+ ( M − 1)t0
VT
l0
20


Trong đó: tdc là thời gian dừng tại điểm đầu cuối. tdc = 10 phút
t0 là thời gian dừng tại mỗi điểm dừng. t0 = 30s = 0.5 phút, Vt = 30km/giờ
tc =

*

60 + * 0.5 + 10 = 113.37 phút

Thời gian một chuyến đi hành khách bằng phương tiện vận tải hành khách



công cộng theo phương pháp O-D.

 1 l o  I l hk  l hk
TO − D = 2
+ + +
+ 
− 1t 0
 3δ 4  2 VT  l 0



Mật độ phân bố hành trình (km/ km2)
0.023km/km2


Thay vào TOD ta được:
TOD = *() +

+ +(

= 6.45 h

2.3.3 Vận tốc
• Vận tốc kĩ thuật
Vt = = 30km/h


Vận tốc lữ hành

Vlh =


Vận tốc khai thác
Vkt =



= = 22.38 km/h

= = = 20.40 km/h


Vận tốc OD
= 13.66 km/h

2.3.4 Trọng tải và hệ số lợi dụng trọng tải
Trọng tải thiết kế: qtk = 60 chỗ
Trọng tải thực tế bình quân:
Với : lượng hành khách thực tế vận chuyển trên khoảng cách i giữa 2 điểm dừng
: số điểm dừng của chiều đi và = 52 điểm
Tính cho tuyến điều tra ta có được:
• Chiều đi
28 (HK)
• Chiều về:
26(HK)
21


Hệ số lợi dụng trọng tải


Chiều đi :



Chiều về :

Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân của một vòng xe là :



=


= 0.45

2.3.5 Tổng số phương tiện và mức độ sử dụng
Tổng số xe: Ac = 21 xe
-

-

Từ thứ 2 đến thứ 7
+ Số xe vận doanh: Avd = 16 xe
 Hệ số vận doanh là 0.76
+ Số chuyến 1 ngày: Zc = 124 (chuyến)
Ngày chủ nhật:
+ Số xe vận doanh: Avd = 13 xe
 Hệ số vận doanh là 0.62
+ Số chuyến 1 ngày Zc = 100 (chuyến)
 Hệ số vận doanh trung bình = = 0.75
 Số chuyến 1 ngày trung bình = =121 (chuyến / ngày)

2.3.6 Năng suất phương tiện


Năng suất trung bình 1 chuyến:
Qc = q*γ*ηhk = 60*0.45*3.5=95 (HK/chuyến)
Pc = Qc * lhk = 95*11.03= 1048 (HK.Km/chuyến)



Năng suất 1 ngày xe hoạt động:

WQngày = * Qc =121*95=11495 (HK/ngày xe)
WPngày = WQngày * lhk = 11495*11.03=126790 (HK.Km/ngày xe)



Năng suất 1 tháng xe :
WQtháng = WQngày * 30 * αvd = 11495*30*0.75=258638 (HK/tháng xe)
WPtháng = WQtháng * lhk = 258638 * 11.03 = 2852778 (HK.Km/ tháng xe)



Năng suất 1 năm:
22


WQnăm = WQngày * 360 *αvd =11495*360*0.75= 3103650 (HK/ năm xe)
WPnăm = WQnăm * lhk = 3103650*11.03= 34233260 (HK.Km/ năm xe)
2.3.7 Thời gian biểu chạy xe
KẾT LUẬN
Qua quá trình khảo sát trên tuyến buýt 35 em thấy được công tác tổ chức trên
tuyến chưa thực sự phù hợp với điều kiện khai thác trên tuyến. Vẫn còn một số
điểm một số điểm cần khắc phục:
-

Trên tuyến có một số điểm dừng đỗ không có nhà chờ, biển báo thì có nơi
hơi khuất tầm nhìn, khoảng cách các điểm dừng đỗ có nơi quá ngắn, có nơi

-

lại quá dài đặc biệt là vùng ngoại thành.

Chất lượng một số phương tiện chưa đảm bảo để phục vụ nhu cầu của hành

-

khách trên xe.
Tuyến buýt số 35 có 20 xe trong khi đó chỉ có 13-16 xe hoạt động gây lãng
phí với số lượng hành khách trên tuyến khá thưa như vậy.

Trên đây là kiến nghị của em về tuyến buýt 35 Trần Khánh Dư – Mê Linh. Dù
đã cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài làm không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy cô xem xét và góp ý em để bài làm của em
được hoàn thiện!

23



×