Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề thi thử môn Ngữ Văn thầy Phan Danh Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.91 KB, 12 trang )

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1-4
(1)Quốc ca là bài ca vĩ đại, là biểu tượng của mỗi quốc gia, gắn với lịch sử đặc
biệt, vận mệnh thiêng liêng và ý chí, khát vọng của mỗi dân tộc. Chào cờ và hát
Quốc ca là một nghi lễ thiêng liêng, nghi thức quan trọng thể hiện tinh thần yêu
nước, niềm tự hào, tự tôn dân tộc và trách nhiệm của mỗi công dân đối với đất
nước, với nhân dân. Do vậy, ở nhiều nước trên thế giới, việc hát Quốc ca được
coi là nghĩa vụ, quyền lợi của công dân, được quy định hết sức nghiêm túc và theo
thời gian đã trở thành nét đẹp văn hóa trong mỗi người dân và trong toàn xã
hội.
(2)"Đoàn quân Việt Nam đi/ chung lòng cứu quốc/ Bước chân dồn vang trên
đường gập ghềnh xa...". Tiếng hát "Tiến quân ca" đã vang lên trên Quảng trường
Ba Đình lịch sử trong ngày khai sinh đất nước Việt Nam của chúng ta. "Tiến quân
ca" mang theo ước vọng của cả dân tộc đi qua các cuộc trường chinh vệ quốc để
non sông ca khúc khải hoàn. Máu của những người con nước Việt đã tô thắm
màu cờ đỏ sao vàng, để mỗi người dân được hát vang bài hát vĩ đại của dân tộc
Việt Nam trên quê hương hòa bình, thống nhất. Nhiều thế hệ người Việt Nam
đã hát Quốc ca với nhiệt huyết từ mỗi trái tim cho dân tộc và đất nước, cho quá
khứ, hiện tại và tương lai.
(3)Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, vì chưa có sự quan tâm đúng mức đến
việc giáo dục ý thức công dân, về lễ thức trong xã hội, trong đó có việc thực hiện


nghi thức chào cờ và hát Quốc ca, nên việc thực hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc có
phần tùy tiện. Việc sử dụng các băng ghi âm sẵn cả nhạc, cả lời cũng là nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng "hát nhép", không hát Quốc ca trong nghi lễ. Thậm chí,
nhiều học sinh - chủ nhân tương lai của đất nước không thuộc lời "Tiến quân ca".
(Theo Thế Phương – Hà Nội Mới)
1. Văn bản trên đề cập đến nội dung gì? Đặt tên cho văn bản.
2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
3. Chép ra câu chủ đề trong đoạn (1)


4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 dòng) trình bày ý nghĩa của câu : Máu của
những người con nước Việt đã tô thắm màu cờ đỏ sao vàng, để mỗi người dân
được hát vang bài hát vĩ đại của dân tộc Việt Nam trên quê hương hòa bình,
thống nhất.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 5-8
“Truyền thuyết kể
Gióng đánh giặc khi mới lên ba
Có dân tộc nào nhọc nhằn hơn thế?
Có nơi đâu
Lịch sử ngập chìm dâu bể
3.000 năm chưa hết giặc trước hiên nhà?
Định mệnh thét gào lịch sử bão giông
Ta giữ nước nhiều gấp bội phần
Thời gian dựng nước


Cho mãi đến hôm nay vẫn chưa thể nào có được
Bởi hạnh phúc
Cũng trông chừng sau, trước
“Nửa cái hôn phải tỉnh thức ngó quân thù” !
Lịch sử nhắc hoài câu chuyện Mẹ Âu Cơ
Sao ta phải lên rừng, xuống biển?
Kẻ cướp trên núi cao, dưới sóng ngầm hung hiểm
Bao năm thâm độc rình mò…
Chúng muốn ta quỳ – mỏi gối xin, cho
Để Hoàng Sa, Trường Sa máu cuộn cùng nước mắt
Để nỗi đau hóa lặng câm giữa hai hàm răng nghiến chặt
Để xa xót tủi hờn nhức mãi tâm can…
Không!
Lịch sử nói rằng sóng nước Bạch Đằng Giang

Rừng Chi Lăng, cửa Chương Dương, Hàm Tử…
Xác giặc chất chồng, bạo tàn mục rữa
Việt Nam ơi, không nhát sợ bao giờ!
Chúng nói rằng có cốt khư (!) người Trung Quốc ở Hoàng Sa
Sao không đến gò Đống Đa để bới thêm, nhiều lắm?
Thanh Triều ư? Bụi ác tàn ngàn dặm
Bão Tây Sơn quét sạch, một tuần!”


(…)
(Trích - Định Mệnh – Hà Văn Thịnh)
5. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
6. Chỉ ra phép tu từ trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng của nó:
Lịch sử nói rằng sóng nước Bạch Đằng Giang
Rừng Chi Lăng, cửa Chương Dương, Hàm Tử…
7. Sự khó khăn và tinh thần, khí phách của dân tộc được tác giả thể hiện qua
những từ ngữ, câu thơ nào?
8. Đoạn thơ gợi cho em ý thức trách nhiệm gì của tuổi trẻ đối với tổ quốc ? (Viết
khoảng 7 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (3 điểm)
“Có thể tiến chậm, nhưng đừng bao giờ bước lùi” – Abraham Lincoln
Viết bài văn (khoảng 600) từ bàn về ý nghĩa của câu nói trên.
Câu 2: (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về tình huống truyện trong đoạn trích sau:
“ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy
chị con gái ngồi vêu ra ở đây. Hắn đoán họ ngồi đấy nhặt hạt rơi vãi, hay ai có
công việc gì gọi đến thì làm. Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc
tỉnh, hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng:
"Muốn ăn cơm trắng mấy giò này!

Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!"


Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy
vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ ! - Thị liếc mắt, cười tít.
Tràng thích lắm. Từ cha sinh mẹ đẻ đến giờ, chưa có người con gái nào cười với
hắn tình tứ như thế.
Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì
thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:
- Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị
là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên
cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
- Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
- Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
- Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.


- Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
- Rích bố cu, hở!

Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
- Ăn thật nhá! ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền
chẳng chuyện trò gì. ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
- Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi
cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng
chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại
còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái:
- Chặc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài
thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về...”
----HẾT ---ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ SỐ 4
(Em nào chưa đọc đề thì đọc ở dưới)
Hãy chia sẻ và comment bằng dấu chấm hoặc điền số bất kỳ vào dưới.


TRUNG TÂM LUYỆN THI NGUYỆT QUẾ
Thầy PHAN DANH HIẾU - Bám sát - Điểm cao.
----------------------I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. (0,5 điểm) Văn bản trên đề cập đến ý nghĩa của việc hát quốc ca ở nước ta.
Khẳng định đây là một nghi lễ thiêng liêng thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc,
là vẻ đẹp của các bậc cháu con hướng đến tri ân thế hệ cha anh. Văn bản cũng
đề cập đến thực trạng hát quốc ca ở nước ta. Đó là hiện tượng hát nhép, không
hát, sử dụng bang ghi âm có sẵn lời nhạc…
Đặt tên cho văn bản: Quốc ca trong lòng tôi; Hãy hát bằng trái tim
2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận (0,25)
3. (0,25 điểm) Chép ra câu chủ đề trong đoạn (1): Quốc ca là bài ca vĩ đại, là

biểu tượng của mỗi quốc gia, gắn với lịch sử đặc biệt, vận mệnh thiêng liêng và
ý chí, khát vọng của mỗi dân tộc.
4. (0,5 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 dòng) trình bày ý nghĩa của câu :
Máu của những người con nước Việt đã tô thắm màu cờ đỏ sao vàng, để mỗi
người dân được hát vang bài hát vĩ đại của dân tộc Việt Nam trên quê hương
hòa bình, thống nhất.
Học sinh viết được các ý:
- Lòng nhớ ơn đời đời đến các vị anh hùng liệt sĩ đã hi sinh để “tô thắm màu
cờ đỏ sao vàng”.
- Niềm tự hào khi được hát vang bài ca vĩ đại.


5. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do (0,25 điểm)
6. Chỉ ra phép tu từ trong hai câu thơ: (0,25 điểm)
Lịch sử nói rằng sóng nước Bạch Đằng Giang
Rừng Chi Lăng, cửa Chương Dương, Hàm Tử…
Hai câu thơ sử dụng phép tu từ liệt kê. Tác giả liệt kê các địa danh: Bạch Đằng,
Chi Lăng, Chương Dương, Hàm Tử…
Tác dụng: nhằm nhấn mạnh niềm tự hào của tác giả, của nhân dân Việt Nam
về những chiến thắng lẫy lừng của quân và dân ta trong lịch sử chống giặc
phương Bắc. Qua đó tác giả cũng nhằm cảnh báo với kẻ thù hung bạo về độc lập
chủ quyền và sức mạnh Việt Nam.
7. (0,5 điểm )Sự khó khăn và tinh thần, khí phách của dân tộc được tác giả thể
hiện qua những từ ngữ, câu thơ:
Khó khăn: tác giả sử dụng những từ ngữ chỉ sự khó khăn của đất nước trước hoạ
xâm lăng của ngoại bang: “nhọc nhằn”, “dâu bể”, “bão giông”, “chưa hết giặc
trước hiên nhà”, “lên rừng xuống biển”, “Kẻ cướp trên núi cao, dưới sóng ngầm
hung hiểm/ Bao năm thâm độc rình mò…”
Khí phách dân tộc được thể hiện: Việt Nam ơi không nhát sợ bao giờ.
8. (0,5 điểm) Đoạn thơ gợi cho em ý thức trách nhiệm gì của tuổi trẻ đối với

tổ quốc:
- Yêu nước, quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
- Ra sức học tập phục vụ đất nước.


PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1: (3.0 điểm)
1. Giải thích câu nói:
“Tiến chậm” đi từng bước một, không hấp tấp vội vàng; “bước lùi” là sự chậm
tiến, thất bại, tụt hậu.
Cả câu nói này, Abraham Lincoln muốn gửi thông điệp: cuộc sống đầy khó khăn
nhưng đừng nản chí, hãy cứ bước tới dù thành công đến muộn còn hơn là không
đạt được điều gì.
2. Bàn luận
a. Tại sao “có thể tiến chậm nhưng đừng bao giờ bước lùi”. Vì:
- Khi chưa đủ khả năng để đi đến thành công thì “tiến chậm” là để vững vàng
hơn. Hãy tự tin với những gì mình đang có, hãy vững vàng trong tư tưởng để
bước tiếp.
- Tiến chậm thì có thể thua người khác nhưng không có nghĩa là là chúng ta thất
bại. Phía trước: cơ hội – mục tiêu – thời gian… vẫn chờ đợi.
- Tiến chậm thì có thời gian để sửa chữa những sai lầm mắc phải, để có kinh
nghiệm hơn, để vững vàng hơn. Vậy tại sao phải tiến quá nhanh để rồi gặp thất
bại.
b. Phê phán
- Sự thiếu ý chí, nghị lực, bản lĩnh của một số bạn trẻ.
- Tiến nhanh bằng mọi giá, mọi thủ đoạn.
3. Bài học nhận thức và hành động


- Câu nói là một bài học quý giá cho những ai đang gặp khó khăn thử thách và

cho tất cả chúng ta khi chuẩn bị cho một hoạch định tương lai.
- Bản thân mỗi người cần có hành động cụ thể để làm tốt công việc của mình.
Rèn luyện bản lĩnh, nghị lực, sẵn sàng cho những khó khăn trước mặt. Nhất là
khôngd dược nản chí. “khi bạn bị cuộc sống kéo giật lùi về phía sau. Hãy yên tâm,
đó là cánh cung chuẩn bị đưa bạn về phía trước”.
Câu 2: (4.0 điểm)
1. Tác giả/tác phẩm/vị trí đoạn trích (0,5 điểm)
2. Cảm nhận tình huống
2.1. Khái niệm tình huống và biểu hiện tình huống:(0,25 điểm)
- Tình huống truyện là sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo theo
lối lạ hóa. Đó là môi trường, hoàn cảnh để nhân vật xuất hiện, tính cách phát
triển và dụng ý của nhà văn được bộc lộ sắc nét. Nhà văn Nguyễn Minh Châu
từng cho rằng: "Tình huống truyện là lát cắt, là khúc cua đời sống, nhưng qua
đó, ta hiểu được trăm năm của đời thảo mộc".
- Biểu hiện tình huống: Tràng nghèo khổ xấu xí, ế vợ. Giữa lúc nạn đói đang diễn
ra, chỉ một câu hò. Bốn bát bánh đúc cứu đói. Thế mà có người đàn bà đã chấp
nhận cho không đời mình để về làm vợ Tràng. Đây là tình huống vừa bi lại vừa
hài.
2.2. Tình huống truyện tạo nên vẻ đẹp tâm hồn ở các nhân vật: (2.25 điểm)
2.2.1. Người vợ nhặt và khát vọng sống mãnh liệt
- Người vợ nhặt xuất hiện với cuộc sống bấp bênh, trôi nổi, không biết đến ngày


mai là gì. Ngoại hình rách rưới thảm hại; tính cách sỗ sàng, trơ trẽn, nanh nọc
chua ngoa. Thị sẵn sang bán danh dự, đổi nhân cách lấy bốn bán bánh đúc. Thị
chấp nhận “Miếng ăn là miếng nhục” để được sống.
- Cái đói đẩy người đàn bà đến sự cùng đường liều lĩnh: Tràng nói đùa – thị
tưởng thật. Thị chấp nhận cho không, biếu không bản thân mình cho người đàn
ông xa lạ.
- Dù cận kề cái chết nhưng thị luôn bám lấy sự sống bằng mọi giá. Đó là vẻ đẹp

của lòng khát sống, dám sống đến mãnh liệt.
2.2.2. Tràng – người đàn ông tốt bụng.
- Người đàn ông xấu xí, nghèo khổ nhưng hào hiệp và tốt bụng, cởi mở. Anh
thương một người đói khát hơn mình. Sẵn sàng cứu đói cho người đàn bà xa lạ.
- Tràng sẵn lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ. Chấp nhận đưa thị về là một
quyết định mạo hiểm nhưng Tràng vẫn chấp nhận.
- Tràng nhanh chóng trưởng thành, biết quan tâm lo lắng cho vợ. Anh mua hai
hào dầu, mua cho thị cái thúng con, đánh một bữa cơm no nê… Tất cả những
biểu hiện ấy là vẻ đẹp của tấm lòng nhân hậu và sự trân trọng hạnh phúc.
2.2.3. Tình huống truyện đem đến kết thúc có hậu.
- Tràng đưa vợ về nhà. Bà cụ Tứ chấp nhận cho cuộc hôn nhân. Cuộc sống mới
bắt đầu. Hạnh phúc được nhen lên, được đón nhận.
- Tính cách, tâm trạng ở các nhân vật thay đổi tích cực. Bà cụ Tứ tươi cười, cái
mặt bủng beo u ám bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Người vợ nhặt không còn vẻ chao
chát, chỏng lỏn mà hiền hậu, biết lo toan. Tràng trưởng thành hơn trong suy


nghĩ và hành động.
2.3. Giá trị của tình huống truyện. (0,5 điểm)
Tình huống truyện thể hiện thái độ của nhà văn đối với con người và thực trạng
xã hội đương thời.
* Nhà văn lên án tội ác của bọn phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay
sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 (giá trị hiện thực)
* Thái độ cuả nhà văn đối với con người:
- Kim Lân trân trọng, tôn vinh những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo:
Dù đối mặt với hoàn cảnh sống ngặt nghèo, tăm tối, người dân nghèo vẫn luôn
thương yêu, đùm bọc, cưu mang nhau. Thật đúng với tinh thần"Thương người
như thể thương thân", "Lá lành đùm lá rách” của dân tộc Việt Nam. (giá trị nhân
đạo)
3. Nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ mộc

mạc giản dị. Trần thuật hấp dẫn. (0,5 điểm)



×