Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựn và phát triển trường sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 94 trang )

Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Lời mở đầu
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự đổi mới sâu sắc
của cơ chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, các
đơn vị sản xuất kinh doanh đã trở thành một kinh tế hàng hoá thực sự độc lập tơng đối
về kinh tế tài chính và nghiệp vụ sản xuất kinh doanh.
Vì vậy muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức quản lý và hạch toán sao cho tiết kiệm tối
đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và thu đợc lợi nhuận cao. Để làm đợc điều
này, ngoài các chiến lợc sử dụng vốn vật t công nghệ. Doanh nghiệp cần làm tốt công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công tác này không chỉ có vai trò quan
trọng đối với doanh nghiệp nhà nớc và các tổ chức liên quan đến doanh nghiệp. Đối với
các công ty xây dựng chi phí nguyên vật liệu nhân công trực tiếp, sản xuất chung chiếm
tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cao góp phần tăng nguồn thu ngân
sách của nhà nớc. Để làm tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm kế toán
doanh nghiệp cần phải kiểm tra giám sát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng công trình, hạng mục công trình làm căn cứ lập giá thành dự toán của công
trình sao cho chính xác.
Từ đó cho thấy kế toán trong một doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm đạt đợc sự phát
triển tăng trởng không ngừng buộc nhà lãnh đạo phải quan tâm đúng mức đến công tác
tổ chức kế toán nói chung cũng nh tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Công ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công
tác kế toán nói chung cũng nh công tác hạch toán chi phí giá thành nói riêng.
Sau khi đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty nhận thức đợc tầm quan


trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải tập hợp chi phí một cách chính xác đầy đủ nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất cùng với sự giúp đỡ tận tình của Giảng Viên Hớng Dẫn: TS
Trần Văn Hợi và cán bộ kế toán trong phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu t XD &

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

1


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

PT Trờng Sơn em đã nghiên cứu lựa chọn đề tài K toỏn tp hp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn.
Đối tợng phạm vi mục đích chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận còn đợc chia thành các phần sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn.
Chơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài báo cáo của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán
bộ ở Công ty để bài báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS Trần Văn Hợi, các thầy cô giáo trong
khoa kế toán, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty Cổ Phần Đầu T Xây

Dựng và Phát Triển Trờng Sơn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
.

Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện: Kiều Thị Hà

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

2


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Chơng 1
Cơ sở Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá đợc biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại theo tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, toàn bộ các chi phí
sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành 5 yếu tố:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm

giá mua,chi phí mua của nguyên vật liệu tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động,các khoản trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tiền lơng của ngời lao động.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc
nhận biết yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định giúp các nhà quản trị nhận biết đợc
mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lợc đầu t, đầu t mở
rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải
trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng
mức dịch vụ có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao
đổi cung ứng với các đơn vị tốt hơn
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Để nhận biết các

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

3


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu,

hạn chế tồn đọng tiền mặt.

Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí: Theo cách phân loại
này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia làm 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản xuất nh
Kinh Phí Công oàn, Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất.

Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản xuất
Trong hoạt động xây lắp có 3 loại giá thành:
Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức


Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định dựa trên những điều kiện
cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

4


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu, chia làm 2 loại :

Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.

Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đó.
1.1.3. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản
xuất. Chính vì vậy, chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống

và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm. Tuy vậy, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành
và chi phí sản xuất lại khác nhau về lợng. chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã
hoàn thành hay cha. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Do vậy, đợc tính vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm, chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành
không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí đã phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này
(chi phí phải trả) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
1.2. kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Khái niệm: Đối tợng tập hợp chi phí là những phạm vi, những giới hạn mà chi phí
sản xuất cần đợc tập hợp và phân bổ theo nó.
Căn cứ xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất: Việc xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là công việc quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, có thể căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý, đặc điểm sản phẩm,

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

5


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa


đối tợng tính giá thành. Những phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí có thể là từng phân xởng, từng bộ phận sản xuất, từng giai đoạn quy trình công nghệ hoặc toàn bộ quy trình
sản xuất, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng hoặc nhóm sản phẩm, từng công trình, hạng
mục công trình, đội sản xuất,...
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi
phí về nguyên liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, vật liệu
khác... sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình. Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức
quản llý chúng theo định mức hoặc dự toán.
Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, hạng mục công
trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng.
Trong trờng hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng (nhiều sản
phẩm, hạng mục công trình) không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải
áp dụng phơng pháp phân bổ theo khối lợng (hoặc số lợng) sản phẩm nh : Phân bổ chi
phí ván khuôn, đà giáo theo khối lợng bê tông hoặc m2, m3 sản phẩm xây dựng hoàn
thành, phân bổ theo định mức tiêu hao cho một đơn vị khối lợng sản phẩm của từng
hạng mục nh chi phí vữa ba ta, vữa bê tông...
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình phải kiểm kê số vật liệu còn
lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tợng hạch toán
chi phí:
Chi phí thực tế
nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
trong kỳ

Trị giá nguyên
=


liệu, vật liệu
xuất đa vào sử
dụng

Trị giá nguyên
+

liệu vật liệu còn
lại cuối kỳ cha sử

-

Trị giá phế
liệu thu hồi

dụng

Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

6


Hc Vin Ti Chớnh


Chuyờn Cui Khúa

TK 151, 152

TK 621

Vật liệu dùng trực
tiếp chế sản phẩm lao
vụ, dịch vụ
TK133

TK 154

Kết chuyển chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp
TK152
Vật liệu dùng không hết

TK 111, 112, 141, 331

TK632

Vật liệu mua dùng trực tiếp

Kt chuyn chi phớ NVLTT

không qua kho

Cui k phn vt trờn mc

bỡnh thng

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với
hoạt động xây lắp, không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp khoản tính BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp của công nhân sử dụng máy móc, thiết bị, nhân viên phân xởng (đội sản
xuất), nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp, phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp nh: Chi phí tiền công định mức
(hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế... tùy theo từng công việc cụ

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

7


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa


thể. Các chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trong trờng hợp
này đợc tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích quy định và số tiền lơng đã phân bổ cho từng
đối tợng.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK622

TK154

TK 334
Cuối kỳ kết chuyển
Tiền lơng và các khoản phụ cấp
chi phí nhân công
phải trả công nhân trực tiếp xây lắp
trực tiếp cho các đối
tợng chịu chi phí
TK 335

TK632
Trích trớc tiền lơng nghỉ

phép cho công nhân xây lắp

Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công trc
tip phn vt trờn mc
bỡnh thng

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp
cho sản phẩm xây lắp nh: máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu tháp, xúc đất,
san nền...
Trong công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải xuất phát từ đặc
điểm riêng biệt về tình hình sử dụng máy trong thi công, về nội dung chi phí và các hình
thức tổ chức sử dụng máy để tổ chức hạch toán cho phù hợp với thực tế phát sinh.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công
sau:
Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy:

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

8


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Trong trờng hợp này, máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây
lắp bằng máy trực thuộc Doanh nghiệp, công trờng hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí
sử dụng máy thì công trong trờng hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp trong
quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội tổ thi công cơ giới chuyên trách có
thể là đơn vị hạch toán nội bộ.
Đơn vị thi công đi thuê máy:
Trong trờng hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghiệp và có thể xảy ra
các trờng hợp sau:

Chỉ thuê máy thi công, không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn
vị đi thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo hợp đồng
(gồm khấu hao theo đơn giá định mức một ca máy, cộng tỷ lệ định mức về quản lý xe
máy). Đơn vị thuê máy phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trờng hợp thuê máy thi công có kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ
máy. Đơn vị đi thuê phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiền quy định theo hợp
đồng (gồm khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý và
chi phí phục vụ công nhân). Đơn vị cho thuê phải tự tổ chức hạch toán chi phí sử dụng
máy.
Trờng hợp thuê máy theo khối lợng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả tiền
cho bên cho thuê máy theo đơn giá quy định với khối lợng công việc máy đã hoàn
thành.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật t, lao động, khấu
hao máy móc thi công và chi phí bằng tiền... trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi
công của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng mà
chi phí sử dụng máy đợc chia ra làm hai loại:
Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp, tháo chạy thử,
vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng
máy thi công. Chi phí này đợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trờng.
Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy móc thi công bao gồm: tiền lơng công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi
phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao máy móc thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác...

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

9



Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản: chi phí lắp đạt
lần đầu máy thi công (tính vào nguyên giá TSCĐ).
Chi phí sử dụng máy phát sinh trong tháng đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng sử dụng (công trình, hạng mục công trình... ) theo khối lợng mà máy đã hoàn thành
hoặc số ca máy đã phục vụ.
Đối với máy móc thi công có chi phí lớn nh: Máy san nền, máy ủi, đào, máy
cẩu... sẽ đợc theo dõi cho từng loại máy riêng. Đồng thời căn cứ Phiếu theo dõi hoạt
động máy thi công để thống kê khối lợng hoặc ca máy đã phục vụ cho các hạng mục
công trình để phân bổ chi phí. Công thức phân bổ chi phí nh sau:
Khối lượng (ca)
Tổng số chi phí sử dụng máy của
Chi phí phân bổ
máy đã phục vụ
từng loại máy thi công
x
cho từng hạng =
cho từng hạng
Tổng khối lượng (ca) máy đã phục
mục công trình
mục công trình
vụ cho các hạng mục công trình
Đối với loại máy thi công có chi phí nhỏ; không theo dõi chi phí riêng cho
từng loại máy đợc mà phải theo dõi chi phí chung cho các loại máy sẽ căn cứ khối lợng
hoặc số ca của máy đó để phân bổ chi phí. Việc phân bổ chi phí thực hiện theo ba bớc:
+ Bớc 1: Chọn đơn giá kế hoạch thấp nhất của 1 ca máy làm đơn giá tiêu chuẩn
để tính hệ số cho các máy khác.

+ Bớc 2: Đổi ca máy của mỗi loại máy còn lại ra số ca máy tiêu chuẩn
+ Bớc 3: Phân bổ chi phí sử dụng máy theo công thức:
Chi phí sử
dụng máy của =
mỗi máy

Tổng số chi phí sử dụng máy
Tổng số ca máy tiêu chuẩn
của các đối tượng sử dụng

Số ca máy
x tiêu chuẩn của
mỗi đối tượng
sử dụng

Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác, kịp thời cho
các đối tợng sử dụng chi phí, trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng
ngày của máy trên Phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy thi công. Số liệu tổng hợp từ
các phiếu này phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí cho sử dụng máy và làm căn
cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy vào các đối tợng xây lắp có liên quan.

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

10


Hc Vin Ti Chớnh


Chuyờn Cui Khúa

Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử
dụng máy thi công .
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng pháp
bằng máy không sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch
toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công nh: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu... cho xe, máy thi công).
Tài khoản này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
hiện hành đợc tính trên lơng của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích
này đợc phản ánh vào TK 627"Chi phí sản xuất chung .
TK 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ... ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện,
nớc, tiền thuế TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...

TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ...

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

11


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công:
tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy
hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.

Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp, tổ chức kế toán riêng thì việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc
tiến hành nh sau :
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, kế toán
ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang căn cứ vào giá ca máy (theo giá thành
thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tợng xây, lắp (công trình, hạng mục
công trình) tùy theo phơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy
thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi:

Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623(8)
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623(8)
Nợ TK 133(1)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá bán
nội bộ về ca máy cung cấp lẫn nhau)
Có TK 512, 511
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công thì việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK334

SV: Kiều Thị Hà

TK 623

TK 111,112,138

Lp: LC13.21.14

12


Hc Vin Ti Chớnh


Tính lơng chính, phụ của công nhân
điều khiển máy, phục vụ máy (6231)

Chuyờn Cui Khúa

Phát sinh giảm chi
phí sử dụng máy

TK 152
Xuất kho Nguyên Liệu, Nhiên Liệu, Vật Liệu
Phụ sử dụng cho xe, máy thi công (6232)
TK154
TK 214
Trích khấu hao máy thi công
Cuối kỳ tính, phân bổ CP
s dng mỏy thi cụng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ, điện, nớc, tiền thuê TSCĐ sửa
chữa máy thi
công thuê ngoài
TK 133
TK 632
TK 335
Trích trớc chi phí sửa chữa
lớn máy thi công (6234)
TK153
Xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có
trị nhỏ cho sử dụng xe, máy thi công
TK 142


Chi phớ s dng mỏy thi
cụng phn vt trờn
mc bỡnh thng

Xuất CC, DC SX 1 lần Phân bổ giá trị CC,DC
có giá trị lớn cho sử
vào chi phí sử dng
dụng xe, máy thi công
máy thi công
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất ngoài 3 khoản mục vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng
máy thi công, phát sinh ở các đội xây dựng, công trờng xây dựng nh chi phí nhân viên
đội xây dựng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng ở đội sản xuất, chi phí khấu hao
tài sản cố định...

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

13


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu
trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản
xuất chung cho từng đội xây dựng.

Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá thành
sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của đội xây dựng nào kết chuyển vào tính giá thành
của sản phẩm, công việc của đội xây dựng (thi công) đó. Trong trờng hợp một đội xây
dựng trong kỳ có xây dựng (thi công) nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có
liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí sử dụng máy thực tế.
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí sử dụng máy thực tế.
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Tổng số chi phí sản xuất
Chi phí sản
chung cần phân bổ
xuất chung =
x
phân bổ cho
Chi phí tiền công trực tiếp hoặc
công trình
chi phí sử dụng máy của các công
trình

Chi phí tiền
công trực tiếp
hoặc chi phí sử
dụng máy của
công trình

Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung.
TK 627 dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng, gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định (22%) trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh
nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan tới hoạt động của đội...
TK 627 có 6 Tài Khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tiền lơng, lơng
phụ, phụ cấp lơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

14


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi
công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).
TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng
nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời... (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu
đợc khấu trừ thuế).
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh về chi phí công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào
nếu đợc khấu trừ thuế).

TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội xây dựng.
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng nh: chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài,
chi phí điện, nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại... không thuộc TSCĐ
đợc tính theo phơng pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế).
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ
(chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế).
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung đợc tiến hành theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627

Tính lơng, trích BHXH, BHYT và KPCĐ
của công nhân xây lắp, nhân viên sử dụng
máy và nhân viên quản lý đội xây dựng
TK152

SV: Kiều Thị Hà

TK 111,112,138

Phát sinh giảm chi
phí sản xuất chung


Lp: LC13.21.14

15


Hc Vin Ti Chớnh

Xuất kho Vật Liệu để sửa chữa
bảo dỡng TSCĐ (6272)

Chuyờn Cui Khúa

TK154
Cuối kỳ tính
phõn b CP SXC

TK214
Khấu hao TSCĐ thuộc đội sản xuất
TK 111,112,331
Chi phí điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài... thuộc đội sản xuất (6277 ; 6228)
TK 133
TK 142,335
Trích trớc hoặc phân bổ chi phí sửa
chữa TSCĐ thuộc đội sản xuất (6274)

TK632
Chi phớ SXC c nh
khụng phõn b ,chi
phớ SXC vt trờn

mc bỡnh thng

TK 153
Xuất công cụ, dụng cụ
có giá trị nhỏ (6273)
TK 142
Xuất CC,DC
Phân bổ dần vào
có giá trị lớn
CP SXC

1.2.2.5. Kế toán Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung, cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh . TK154 phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh, chi phí sản xuất
kinh doanh của khối lợng sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao ụ hoàn

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

16


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa


thành trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của các hoạt động sản xuất
kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất (xây dựng
cơ bản, công nghiệp...). Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của
các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, cung cấp dịch vụ (nếu doanh nghiệp xây lắp
có tổ chức các loại hình hoạt động này).
Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên TK 154 phải đợc chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trờng, phân xởng...) theo loại nhóm sản
phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm, theo từng loại dịch vụ hoặc từng công
đoạn của lao vụ, dịch vụ.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí
sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp).
Chi phí sản xuất chung.
Đối với hoạt động sản xuất xây lắp: TK 154 là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, với các khoản mục tính giá thành: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: Giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp (gồm 4 khoản mục trên) và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán
hàng (nếu có).
Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác, TK 154 dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành của các phân xởng hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế
biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì
những chi phí của hoạt động này cũng đợc tập hợp vào tài khoản 154.
TK154 trong xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 - Xây, lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây, lắp
và phản ánh giá trị sản phẩm xây, lắp dở dang cuối kỳ (kể cả của nhà thầu phụ cha đợc

xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán).

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

17


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

TK 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây,
lắp...).
TK 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây, lắp
còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 154
TK 621
TK 155
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sản phẩm xây lắp chờ tiêu
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

thụ hoặc cha bàn giao


TK622

TK 138,334
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp

Bồi thờng phải thu hoặc trừ
vào lơng do sản phẩm hỏng

TK623
TK632
Cuối kỳ tính toán phân bổ và kết
Giá thành thực tế công tác,xây
chuyển chi phí sử dụng máy thi công lắp hoàn thành bàn giao, tiêu thụ
TK 627
Cuối kỳ, tính toán , phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung

TK 152
Phế liệu thu hồi

Sau khi tập hợp đợc toàn bộ chi phí sản xuất, doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí với đối tợng tính giá thành mà lựa chọn phơng
pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tợng tính giá thành (đã đề cập ở trên). Trong
hoạt động xây lắp, giá thành sản xuất cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng (nếu có) phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ trở thành giá
thành toàn bộ của công trình, hạng mục công trình đó .


SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

18


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở dang.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất khá
phức tạp, thời gian thi công dài lên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng có thể là công
trình hay hạng mục công trình đã xây lắp hoàn thành, có thể là giai đoạn công ngệ, bộ
phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ớc. Do đó tùy theo từng trờng hợp, kế
toán có phơng pháp tính giá thành phù hợp.
Trong kỳ, khi có khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá
thành thực tế khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức:
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
Giá thành thực tế khi
xuất dở
lợng công tác xây lắp
=
+ xuất phát sinh _ xuất dở dang
dang đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

hoàn thành bàn giao
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lợng xây
lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang thích hợp.
Căn cứ vào phơng thức giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các đối tợng xây lắp là công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh toán một lần sau khi
hoàn thành toàn bộ. Theo phơng pháp này thì giá trị của sản phẩm xây lắp dỏ dang lúc
cuối kỳ là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo.
Chi phí sản xuất
Tổng chi phí vật t trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
dở dang cuối kỳ
= chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thực
tế phát sinh
Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm: Phơng pháp
này đựoc áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh toán
từng phần theo các giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Theo phơng
pháp này thì giá trị sản phẩm xây lắp cuối kỳ đựợc xác định trên cơ sở phân bổ chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành
theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của các giai đoạn công việc.
Hệ số phân bổ chi phí

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

19


Hc Vin Ti Chớnh


thực tế cho giai đoạn
dở dang

Chuyờn Cui Khúa

= Chi phí thực tế dở dang
đầu kỳ
Giá thành dự toán của
khối lợng công việc hoàn
thành

Giá thành dự toán khối
lợng dở dang cuối kỳ
từng giai đoạn

=

+
+

Tổng dự toán của từng
giai đoạn

Chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ
Giá thành dự toán của
công việc dở dang cuối
kỳ

X


Tỷ lệ hoàn thành từng
giai đoạn

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Chi Phí Sản xuất dở
Khối lợng công việc
Định mức chi phí sản xuất
= thi công xây lắp dở X (CPVLTT, CPNCTT, CPMTC,
dang cuối kỳ
CPSXC)
dang cuối kỳ
1.4.Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1.Đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tợng
tính giá thành căn cứ vào:
Tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt hay sản xuất khối lợng lớn. Nếu tổ chức
sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm sản xuất là một đối tợng tính giá thành. Nếu tổ
chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Nếu tổ
chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tợng tính
giá thành.
Quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Nếu quy trình công nghệ giản đơn
( qua một phân xởng) thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy
trình sản xuất. Nếu sản xuất phức tạp (qua nhiều bớc) kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối, có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở
từng giai đoạn.
1.4.2.Các phơng pháp tính giỏ thành.
Phơng pháp tính trực tiếp (phơng pháp tính giá thành giản đơn)


SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

20


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Giá thành sản

Giá trị sản

phẩm hoàn

=

phẩm dở dang

thành
Phơng pháp hệ số:

Chi phí phát
+


sinh trong

đầu kỳ

kỳ

Giá trị sản
-

phẩm dở dang
cuối kỳ

áp dụng trong trờng hợp đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối
tợng tính giá thành là sản phẩm riêng biệt.
Tổng chi phí thực tế của cả

Giá thành của
từng hạng mục
công trình

nhóm hạng mục côngtrình

=

Tổng hệ số của các hạng

x

Hệ số từng hạng
mục công trình


mục công trình

áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng
loại còn đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành
của từng sản phẩm.
Tổng chi phí thực tế của cả
Chi phí kế hoạch
Giá thành của
nhóm hạng mục công trình x
dự toán của
từng hạng mục = Tổng chi phí kế hoạch dự
toán của cả nhóm hạng
từng hạng mục
công trình
mục
công
trình
1.5.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành trong điều kiện
dụng kế toán
côngáp
trình
máy.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân
loại các đối tợng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn
các đối tợng trong quá trình xử lý thông tin tự động.


SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

21


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống
danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tợng để kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.Danh mục tài khoản kế toán đợc sử dụng cơ sở để mã hoá, cài
đặt chơng trình phần mềm kế toán.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng từng
trình tự đã xác định.
Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm để chơng trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem in và phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và
xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lợng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lợng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng, xây dựng phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang khoa học hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản
phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng

khoản mục chi phí phải đợc mã hoá ngay từ đầu tơng ứng với các đối tợng chịu chi phí.
Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào
máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên
cơ sở hớng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo
cần thiết.
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Bớc chuẩn bị
Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lợng
- Phần mềm kế toán sử dụng.

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

22


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Dữ liệu đầu vào
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi
phí.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá xuất vật t hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu
hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.


Máy tính xử lý
Thông tin và đa ra sản phẩm

Thông tin đầu ra
- Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành
sản xuất sản phẩm, Sổ Cái

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

23


Hc Vin Ti Chớnh

Chuyờn Cui Khúa

Chơng 2
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng sơn

2.1. Lịch sử hình thành và chức năng của công ty
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty
Trong những năm gần đây do điều kiện sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, công việc ngày một ít do quy chế đấu thầu trong xây dựng cơ bản đợc nhà nớc ban
hành cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trờng đã làm cho một số
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực gặp nhiều khó khăn sản xuất kinh doanh bế tắc,
nợ ngân hàng ngày một gia tăng dẫn tới một bộ phận công nhân không có việc làm đời

sống gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức đợc vấn đề khó khăn thực tế trên cùng với chủ trơng chính sách của
Đảng và nhà nớc một số cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề hiện nay đang
làm việc tại công ty đã mạnh dạn cùng ông Nguyễn Văn Hng thành lập Công ty Đầu t
XD & PT Trờng Sơn..
Công ty Cổ phần đầu t xây dựng và phát triển Trờng Sơn c thành lp theo
giy chng nhn ng ký kinh doanh s 0103002542 ngày 08/07/2003 do S k hoch
và u t Hà Nội cấp.
Tên giao dch: TRUONG SON DEVELOPMENT AND construction
INVESTMENT JONT STOCK COMPANY
Tr s giao dch: Số 82 Mai Hắc Đế - Hai Bà Trng - Hà Nội
in thoi :
043.7633.400
Sau gần 10 năm hoạt động, Công ty Đầu t XD & PT Trờng Sơn ngày một trởng
thành và phát triển gắn liền với sự phát triển, đổi mới của đất nớc trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng. Từ khi thành lập, Công ty vừa làm thầu phụ cho các Công ty khác
đồng thời trực tiếp tham gia đấu thầu thi công các công trình. Vốn điều lệ của công ty là
9.500.000.000 đồng.
2.1.2. Chc nng, nhim v ca Công Ty
Công ty thực hiện các chức năng hoạt động chính sau:
Giám sát k thut xây dng.

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

24


Hc Vin Ti Chớnh


Chuyờn Cui Khúa

Kho sát thi công nền móng công trình.
Xây dng nhà , c s h tng, công trình công nghip, dân dng, giao thông,
thu lợi.
2.1.3. Tình hình Tài Chính Kinh Doanh của Công Ty
Nhng ngày u thành lp, Công Ty gp rt nhiu khú khn do nng lc cũng còn
hn ch, cha th cnh tranh vi các Công Ty Xây Dựng ln trong nc. Công Ty ch
tham gia u thu các công trình có quy mô nhỏ và phần lớn vẫn phải làm thầu phụ.
Nhng Công Trình mà n v thc hin u thuc các dự án của Nhà Nớc và do Nhà
nc cp vn. Công Ty không trc tip thanh quyt toán công trình hoàn thành vi Ch
u t mà hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà thầu chính trong khi tiền vốn để thi công
công trình lại do bản thân Công ty bỏ ra. Vic chm thanh toán ca Ch u t, ca các
nhà thu chính khin cho Doanh nghip gp không ít khó khn trong vic trang tri
nhng chi phí ó b ra.
Mc dự gp nhiu khó khn nhng Công Ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn
ó thu c nhng kt qu bc u kh quan vi b máy iu hành gn nhẹ, phù hp
vi c ch th trng nhm m bo cht lng, tit kim chi phí, nâng cao hiu qu sn
xut kinh doanh. Các công trình Công ty đó tham gia thi công đều đảm bảo chất lợng
kỹ, mỹ thuật và đợc Chủ Đầu t các Nhà thầu chính đánh giá cao.
Những năm gần đây Công ty đã trúng thầu và tổ chức thực hiện hàng trăm công
trình lớn nhỏ khác nhau, có thể kể đến một số công trình lớn nh :Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu tái định c Xã Xuân Phơng- huyện Từ Liêm; Xây dựng trờng tiểu học Mỹ
Đình; Xây dựng công trình đờng giao thông Mễ Trì, Xây dựng công trình đờng giao
thông Tây Tựu, v mt s cụng trỡnh ang thi cụng khỏc, xây dựng trạm y tế xã Phú
Diễn -Từ Liêm - Hà Nội
Đó là kết quả từ sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
2.1.4 c im T Chc Sn Xut.

2.1.4.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu t XD & PT Trờng Sơn
ngoài những đặc điểm chung của nghành xây dựng còn mang một đặc điểm riêng nh sau
:

SV: Kiều Thị Hà

Lp: LC13.21.14

25


×