Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại tổng công ty thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.31 KB, 76 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

LỜI NÓI ĐẦU
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho bên mua để
từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở bên mua. Trong doanh nghiệp thương
mại bán hàng là khâu cuối cùng, là khâu quan trọng nhất của quy trình kinh doanh. Để
có thể phát triển quá trình bán hàng để thu lại lợi nhuận cao thì trong xu thế thương
mại hóa, toàn cầu hóa hiện nay, khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiều và đòi
hỏi phải đáp ứng nhanh chóng, kịp thời cho nhu cầu quản lý. Do vậy, công nghệ tin
học đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý nói chung, quản lý bán hàng
nói riêng là rất cần thiết.
Xét về thực tế trong việc bán hàng của tổng công ty thương mại hà nội. Khi tin học
chưa ra đời thì việc bán hàng và những công việc khác được thực hiện một cách rất
khó khăn đòi hỏi phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, tốn nhân lực thời gian, chi
phí cho việc thực hiện. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất, em đã chọn đề tài: “Tổ chức hệ thống thông tin quản lý
bán hàng tại Tổng công ty thương mại Hà Nội”.
• Mục đích của đề tài
Trong thời đại ngày nay thông tin kinh tế là vấn đề sống còn với các đơn vị kinh
doanh. Đơn vị nào làm chủ được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa chỉ thu nhập thông tin tốt thì vẫn chưa đủ, mà phải biết bảo quản giữ
gìn thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách chặt chẽ. Do đó hệ thống
mới phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.
Từ công tác nghiệp vụ liên quan tới hoạt động quản lý bán hàng, chúng ta sẽ tiến hành
phân tích thiết kế một hệ thống nhằm tin học hoá các chức năng có thể được thực hiện
trên máy tính. Từ đó xây dựng một chương trình ứng dụng hỗ trợ cho quá trình thực
hiện các chức năng như quản lý, xử lý các hoạt động nhập hàng hóa, xuất bán hàng
hoá, các nghiệp vụ tiền mặt, lập các báo cáo định kỳ…
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng là xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng hiện đại,


đáp ứng nhu cầu xử lý các chức năng nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hoạt
động kinh doanh.


Phạm vi nghiên cứu
1

Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Hệ thống chỉ quản lý hàng hóa, các nghiệp vụ liên quan tới hàng hóa như bán, nhập,
xuất, kiểm kê số lượng hàng tồn đầu và cuối kì… và thực hiện các báo cáo liên quan
tới hàng hóa trong công ty.


Đối tượng nghiên cứu của đề tài :Hệ thống bán hàng của công ty.



Phương pháp nghiên cứu

Trong việc phân tích thiết kế hệ thống chúng ta có thể áp dụng phương pháp thiết kế từ
đỉnh xuống. Đây là phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá.

Trước hết xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán yêu cầu, bao
quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm
vụ cụ thể hơn, tức là chuyển từ module chính đến các module con từ trên xuống dưới.
Sử dụngThu thập, khảo sát thông tin, phát triển hệ thống thông tin quản lý, phân tích
hệ thống thông tin quản lý.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý bán hàng trong công ty nhằm đạt hiệu quả
cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác quản lý bán hàng trong điều kiện ứng dụng
công nghệ tin học. Do thời gian không cho phép, em chỉ tập trung vào phân tích, thiết
kế hệ thống tổ chức quản lý bán hàng và thực hiện một số chức năng của chương trình,
sử dụng ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.


ĐỀ TÀI GỒM NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH SAU:

Chương I: Lý luận chung về hệ thống thông tin và công tác quản lý bán hàng: chương
này trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề và công tác về
quản lý bán hàng nói chung.
Chương II: Thực trạng về tổng công ty và hình thức kế toán tại tổng công ty
thương mại hà nội: nói khái quát chung về tổng công ty thương mại hà nội và hình
thức kế toán mà tổng công ty đã sử dụng.
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại tổng
công ty thương mại Hà Nội: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, trình bày một số
kết quả đạt được về chức năng chính của sản phẩm, chương trình, trình bày các
module chủ yếu. Nêu lên những ưu điểm và nhược điểm…

2
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện công việc, song vì thời gian có hạn, kinh
nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên đề tài này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và bè bạn để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

3
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1.1. Một số khái niệm chung
- Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối quan hệ với nhau và cùng hoạt
động hướng tới một mục đích chung.
- Dữ liệu là những mô tả về sự vật, con người, sự kiện trong thế giới mà chúng
ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau, như bằng ký tự, chữ viết, biểu tượng, âm

thanh, hình ảnh…
- Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp
và có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
- Hệ thống thông tin được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ
chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp
việc ra quyết định chính xác hơn các vấn đề, nhìn một cách trực quan những đối tượng
phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
- Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết
cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp hay một tổ chức.
- Một số hệ thống thông tin quản lý:
Hệ thống quản lý nhân sự.
Hệ thống quản lý tiền lương.
Hệ thống quản lý vật tư.
Hệ thống kế toán.
Hệ thống quản lý tiến trình…
- Trong hệ thống quản lý, có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản
phẩm đầu ra. Thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như năng lượng là thể nền
của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực.
1.1.2. Một số mô hình hệ thống thông tin.
- Mô hình logic: Mô tả hệ thống dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện,
các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin
mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời các câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì?”.
4
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm
mà dữ liệu được xử lý. Mô hình của hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách hàng
do giám đốc dịch vụ mô tả thuộc mô hình lôgíc này.
- Mô hình vật lý ngoài: Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn
thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như
hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch
vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công
cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn
phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là
về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra.
- Mô hình vật lý trong: Liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy
nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng
hạn đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ
thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu
trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình này giải
đáp câu hỏi: “Như thế nào?”

Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết
quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng, và mô
hình vật lý trong là của góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác
nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
1.2. Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý bán hàng
1.2.1. Lý luận chung về quản lý bán hàng.
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho
bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở bên mua. Trong
doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của
quá trình kinh doanh. Bán hàng là cơ sở để tạo nên kết quả kinh doanh, nó có vai trò

quan trọng không chỉ mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua bán hàng giúp cho doanh nghiệp có được thu nhập bù đắp các chi phí bỏ ra.
Xác định lượng hàng bán ra là cơ sở để xác định chỉ tiêu kinh tế (tỉ suất lợi nhuận, tỷ lệ
5
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

luân chuyển vốn) là cơ sở xác định các khoản nghĩa vụ với nhà nước (Thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt).
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là : Tính toán, phản ánh đúng đắn, kịp thời
doanh thu, trị giá vốn của hàng hóa, xác định kết quả bán hàng, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền
thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và việc thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước.
1.2.2. Một số tài khoản liên quan đến quá trình bán hàng
Tài khoản 155 – Thành phẩm.
Tài khoản 156 – Hàng hóa.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.

Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 811 – Chi phí khác.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Tại khoản 711 – Thu nhập khác .
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
Tài khoản 33311 – Thuế giá tri gia tăng đầu ra.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 111 – tiền mặt.
Tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng.
1.2.3. Sơ đồ về quá trình bán hàng
Ghi chú:
(1) Giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất bán.
(2) Giá bán thành phẩm, hàng hóa xuất bán.
(3a,b) Các khoản chi phí về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4) Thuế phải nộp về bán thành phẩm hàng hóa.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần.
(6 a, b, c) Kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển, phân bổ chi phí bán hàng
và chi chi phí quản lý doanh nghệp cho hàng bán ra.
(7a, b) Xác định kết quả bán hàng.

6
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

TK 632

TK 155, 156

Giá vốn hàng thành
phẩm hàng hóa
xuất bán

TK …

K 911

×
K/c giá vốn

×

×

Chi phí
bán hàng

Kết chuyển
doanh thu thuần

hàng bán


TK 333

TK 641

×

TK 511
TK 131

×××
Giá bán thành
phẩm, hàng hóa
xuất bấn

Thuế

K/c chi phí bán

×

×××

phải nộp

hàng

TK 642

×


Các khoản
CPQLDN

K/c chi phí quản lý

×

doanh nghiệp

TK 421

×××
Xác định kết quả
bán hàng (lãi)

×

Xác định kết quả bán hàng (lỗ)

Hình 1.1 Sơ đồ tài khoản phản ánh quá trình bán hàng
1.2.4. Một số phương thức bán hàng
1.2.4.1. Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán trong nước
1.2.4.1.1 Bán buôn hàng
Bán buôn hàng hóa gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho: là hàng hóa được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất
bán có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho: Giao hàng trực tiếp tại kho
và chuyển hàng cho bên mua.
Phương thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng nhận hàng trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng hóa và

ký vào hóa đơn mua hàng.
Phương thức chuyển hàng: Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi
bên mua nhận được hàng đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp hoặc
chấp nhận thanh toán trên hóa đơn bán hàng.
7
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

* Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng hóa được mua đi bán lại ngay không qua
nhập kho rồi mới xuất bán. Phương thức bán buôn thực hiện dưới 2 hình thức: bán
buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh

nghiệp nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua
nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp nhận
hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào hàng đến tay
khách hàng được họ kiểm nhận và chấp nhận trả tiền thì hàng đã coi là bán.
1.2.4.1.2 Bán lẻ hàng hóa

* Phương pháp bán hàng tiền tập trung: Phương pháp này tách nhân viên bán
hàng với nhân viên thu ngân. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và
giao hàng cho khách hàng để khách hàng đến nhận ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác định doanh
số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn lập báo cáo bán
hàng, đối chiếu số hàng hóa hiện có để xác định số hàng thừa thiếu.
* Bán hàng thu tiền trực tiếp
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hiện còn trong
quầy và xác định lượng hàng bán ra trong cả ngày. Và dựa vào đó lập báo cáo bán
hàng để xác định doanh số bán, được hiểu số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
1.2.4.2. Các phương thức xuất khẩu hàng hóa và thời điểm ghi nhận hàng xuất
khẩu
Có hai phương thức xuất khẩu hàng hóa : xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy
thác.
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.

8
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Xuất khẩu ủy thác : Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký

kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa
thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.2.5. Chi phí liên quan đến quá trình quản lý bán hàng
Bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, loại chi phí này có: chi phí quảng cáo tiếp
thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng bán hàng…
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành
chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ cần được tính toán phân bổ,
kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.6. Sơ đồ liên quan đến tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK511, 512

TK333

TK111, 112, 131, 136…

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

Doanh

phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp

thu

trực tiếp ( Tổng giá thanh

(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)


bán

toán)

Đơn vị áp dụng phương pháp

hàng

TK521, 531, 532
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khẩu thương
mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ
TK911


cung

Đơn vị áp dụng phương pháp

cấp

khấu trừ ( Giáchưa có

dịch

TGTGT)

vụ
Cuối kỳ, kết chuyển

doanh thu thuần
TK333(33311)
Thuế GTGT
đầu ra

Chiết khẩu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Hình 1.2: Sơ đồ tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

9
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

1.2.7. Mô hình hóa hoạt động bán hàng và công nợ phải thu

Hình 1.3: Mô hình hoạt động bán hàng và công nợ phải thu

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG
TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1.1. Giới thiệu về tổng công ty
- Tên công ty: Tổng công ty thương mại hà nội.
- Địa chỉ trụ sở chính : 38-40 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Tel: (+844)38.267.984; Fax (+844)38.267.983/39.288.407
- Lãnh đạo:

Hội đồng quản trị:

Ông Nguyễn Hữu Thắng – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Ông Vũ Thanh Sơn – Uỷ viên Hội đồng Quản trị .

Bà Trần Thị Hồng Hoa – Uỷ viên Hội đồng Quản trị.

Ông Nguyễn Tiến Vượng – Uỷ viên Hội đồng Quản trị.

Bà Trần Thị Diễm Hương – Uỷ Viên Hội đồng Quản trị.

Ban điều hành :

Ông Vũ Thanh Sơn – Tổng Giám đốc.

Ông Nguyễn Tiến Vượng – Phó Tổng Giám đốc.

Ông Chu Xuân Kiên – Phó Tổng Giám đốc.

Ông Trương Minh Thanh – Phó Tổng Giám đốc.

Bà Mai Khuê Anh – Giám đốc điều hành khối sản phẩm dịch vụ cao cấp; Giám
đốc ban thương hiệu Marketing.

Bà Tô Thanh Huyền - Kế toán trưởng.


Bà Nguyễn Thi Thu Hiền - Giám đốc Điều hành, Giám đốc Ban Đối Ngoại.
10
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo Quyết định số 125/2004/QD-UBND ngày 11 tháng 08 năm 2004 của UBND
Thành phố Hà Nội. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
với 33 công ty thành viên, có thị trường tại hơn 60 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
- Tổng Công ty Thương mại Hà Nội hoạt động trong các lĩnh vực:

Xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, hàng may mặc, hàng thủ
công mỹ nghệ và hàng hoá tiêu dùng;

Nhập khẩu máy, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng. Thị trường nhập
khẩu như: USA, Indonesia, Malaysia, Singapore, Japan, China, TháiLan, Germany,
Korea, Taiwan, Ireland, Newzealand.

Phân phối, bán lẻ với hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng
tiện ích và chuyên doanh. Đến nay hệ thống phân phối bán lẻ gồm có : 01 Trung tâm
thương mại, 21 Siêu thị Hapromart, 20 cửa hàng tiện ích Hapromart, 99 cửa hàng
chuyên doanh thời trang, kim khí điện máy, thực phẩm,13 cửa hàng, quầy hàng

Haprofood.

Cung ứng các dịch vụ: nhà hàng ăn uống, du lịch lữ hành, kho vận, trung tâm
miễn thuế nội thành;

Sản xuất, chế biến: hàng thực phẩm, gia vị, đồ uống, thủ công mỹ nghệ, may
mặc, v.v;

Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ.
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội trở
thành đơn vị mạnh trong ngành thương mại, dịch vụ của Việt Nam. Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội đã được trao tặng nhiều danh hiệu, giải thưởng như: Giải thưởng
“Đơn vị xuất khẩu uy tín” do Bộ Thương mại trao tặng nhiều năm liền; “Doanh nghiệp
tiêu biểu Hà Nội vàng”; “Thương hiệu mạnh Việt Nam”; Giải thưởng “Top Trade
Service ” các năm do Bộ Công Thương trao tặng; và nhiều giải thưởng khác.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty mẹ bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban
Kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp
việc.
- Công ty con :

11
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH




ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty Thực phẩm Hà Nội,Công

ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội.


Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Thương mại Hà Nội, Công ty cổ phần

Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, Công ty cổ phần Bách hoá Hà Nội, Công ty cổ
phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội, Công ty cổ phần Thương mại dịch
vụ thời trang, Công ty cổ phần Thương mại dịch vụ Tràng Thi, Công ty cổ phần
Thương mại và Dịch vụ tổng hợp (Servico), Công ty cổ phần Thuỷ Tạ, Công ty cổ
phần Cửu Long,Công ty cổ phần Bách hoá số 5 Nam Bộ, Công ty cổ phần Vật liệu xây
dựng Hà Nội, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX), Công ty cổ
phần Sứ Hapro - Bát Tràng.


Công ty khác có vốn góp của Công ty mẹ: Công ty cổ phần Thăng Long, Công

ty cổ phần Đông Á, Công ty cổ phần Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư (VIEXIM),
Công ty cổ phần thực phẩm truyền thống HAPRO, Công ty cổ phần Mành trúc Hapro Bình Minh, Công ty cổ phần Rượu vang Hapro - thảo mộc.
Tổng công ty Thương mại Hà Nội hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con thực hiện hạch toán kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, công ty khác
theo Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế tài chính thí điểm được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Khách hàng chủ yếu của tổng công ty chủ yếu là người tiêu dùng mua lẻ và bán
buôn cung cấp ở các chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị hapromart, cửa hàng
tiện ích hapromart, cửa hàng chuyên kinh doanh thời trang, kim khí điện máy, thực

phẩm, quầy hàng, cửa hàng haprofood.


Doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu
5,837 nghìn tỷ
6,73 nghìn tỷ
Lợi nhuận trước thuế
46,07 tỷ
66,8 tỷ
Thuế phải nộp
237,74 tỷ
252 tỷ
Hapro đặt mục tiêu năm 2011 đạt doanh thu khoảng 8 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so
với 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 288 triệu USD (xuất khẩu khoảng 200 triệu

12
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

USD tăng 24% so với 2010), lợi nhuận trước thuế khoảng 85 tỷ đồng, tăng 26,6%, nộp
ngân sách 302 tỷ đồng, tăng 20%...
2.1.2. Quy trình tổ chức của tổng công ty
- Hội đồng quản trị.
- Ban điều hành Tổng giám đốc:


Phó tổng giám đốc.



Giám đốc điều hành và giám đốc dối ngoại: Giám đốc điều hành khối sản phẩm

dịch vụ cao cấp (Giám đốc ban thương hiệu Marketing).
- Các khối phòng, ban chức năng:
Phòng dự án: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty
trong việc xây dựng, quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện các dự án của Công ty.
Ban quản lý khu công nghiệp Hapro: thay mặt Tổng Công ty Thương mại Hà
Nội chịu trách nhiệm thực hiện quản lý, kinh doanh, khai thác, bảo trì đất đai, tài sản,
tài nguyên môi trường, các công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực phẩm
Hapro (bao gồm khu phụ trợ và cụm công nghiệp thực phẩm, khu di dân và đô thị) vừa
phát huy hiệu quả vừa bảo đảm bền vững.
Ban tài chính kế toán và kiểm toán: Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt
động tài chính kế toán của Tổng công ty, xây dựng và trình lãnh đạo Tổng công ty ban
hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hoá các chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước.
Kết hợp với ban kiểm soát Tổng công ty kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài
chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản; quản lý, theo dõi, sử dụng vốn các đơn vị trực thuộc Công ty

mẹ và các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo nguyên tắc bảo toàn vốn và phát triển kinh doanh.
Ban thương hiệu marketing.
Ban đối ngoại: Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về chiến lược phát triển
quan hệ đối ngoại phục vụ chiến lược phát triển Tổng công ty và nâng cao vị thế của
Tổng công ty.
Phòng phát triển dự án.
13
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Phòng công nghệ thông tin: Cung cấp các ứng dụng liên quan đến ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin, dịch vụ đào tạo cho mọi đối tượng muốn nâng cao trình
độ năng lực điều hành tác nghiệp và quản lý thông qua khai thác các sản phẩm ứng
dụng công nghệ thông tin. Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin. Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức đào tạo công nghệ thông tin. Chủ động
tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty vận dụng những thành tựu của công nghệ thông
tin áp dụng trong mọi lĩnh vực quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất.
Phòng quản trị thương hiệu: Tham mưu cho lãnh đạo tổng công ty về chiến
lược phát triển thương hiệu, quản lý và phát triển có hiệu quả thương hiệu của Tổng
công ty, tư vấn những vấn đề liên quan tới thương hiệu và quản trị thương hiệu, xây
dựng, tuyển chọn, công bố thương hiệu và nhận diện thương hiệu, đăng ký bảo hộ

trong nước và ngoài nước.
Phòng phát triển hạ tầng thương mại.
Bộ phận thư ký tổng hợp.
Phòng quản trị nhân sự : Xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng
công ty gồm các phòng, ban, bộ phận, đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Xây dựng chức
năng, nhiệm vụ đề án thành lập, sát nhập, giải thể các Phòng, Ban, bộ phận, đơn vị
trực thuộc tổng công ty. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho
công ty mẹ và các công ty thành viên trong từng giai đoạn phát triển. Xây dựng các
quy trình tuyển dụng lao động, đánh giá nhân lực, kế hoạch đào tạo và đào tạo lại
nhằm phát triển nguồn nhân lực một cách tốt nhất. Xây dựng cơ chế tiền lương, các
chính sách đãi ngộ, các chế độ khác làm cơ sở cho việc phát triển nguồn nhân lực của
công ty mẹ và toàn tổng công ty. Xây dựng và triển khai áp dụng các tiêu chí khen
thưởng, kỷ luật để kịp thời động viên khen thưởng cán bộ nhân viên có thành tích cao
và kỷ luật các cán bộ nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật lao
động theo phân cấp quản lý cán bộ.
* Sơ đồ tổ chức công ty:

14
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc

Phó tổng

Giám đốc

Giám đốc

Kế toán

giám đốc

điều hành,

điều hành

trưởng

giám đốc

khối sản

đối ngoại

phẩm dịch
vụ cao cấp

Hội

đồng


Ban tàiquản trị Ban

Ban

Phòng

Phòng

Bộ

Phòng

quản lý

chính

thương

đối

phát

phát

phận

quản

khu


kế toán

hiệu

ngoại

triển

triển hạ

thư ký

trị

công

kiểm

marketing

dự án

tầng

tổng

nhân

nghiệp


toán

thương

hợp

sự

Phòng

Ban

dự án

hapro

mại

Phòng công nghệ

Phòng quản trị thương

thông tin

hiệu

2.2. HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG THỨC KẾ TOÁN TẠI TỔNG
CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của tổng công ty

Phòng Kế Toán :
- Kế toán Trưởng: Nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý ,điều hành bộ máy
kế toán, nghiên cứu và cập nhật các thông tư, chế độ kế toán m ới c ủa B ộ Tài Chính để
đưa vào áp dụng trong doanh nghiệp.

- Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là kiểm tra tính chính xác,
hợp lý, hợp lệ của chứng từ, thực hiện tổng hợp số liệu và kiểm tra tổng hợp, cân đối
15
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

số liệu kế toán. Cập nhật và kiểm tra các chứng từ điều chỉnh, kết chuyển lương và các
chi phí liên quan, công nợ, chi phí, lãi lỗ. Làm báo cáo thuế với Cơ quan thuế, với các
cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chủ quản như: Tổng cục thống kê, tổng cục doanh
nghiệp…Làm báo cáo quyết toán quý, năm và các báo cáo tài chính khác phục vụ kinh
doanh.
- Kế toán công nợ: Nhiệm vụ là nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận, nhận
đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, xác nhận hoá đơn bán hàng
và chứng từ thanh toán. Kế toán công nợ tiến hành kiểm tra công nợ và theo dõi tình
hình thanh toán của khách hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng mua hàng hoá dịch
vụ trong và ngoài nước của các bộ phận. Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi công
nợ khó đòi, nợ lâu và các khoản công nợ trả trước đã quá hạn nhập hàng. Định kỳ
kiểm tra báo cáo công nợ trên phần mềm kế toán FAST, lập Báo cáo công nợ, thông

báo thanh toán công nợ…
- Kế toán tiền mặt: Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt là nhận đề nghị thu chi đã
được duyệt, chuyển phiếu thu chi cho các bộ phận liên quan. Cùng với thủ quỹ tiến
hành kiểm tra số dư quỹ tiền mặt trên sổ quỹ và thực tế.
- Kế toán tài sản: Kế toán tài sản thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định và căn cứ vào đó để tính khấu hao tài sản cố định đúng đủ cho
từng bộ phận trong toàn công ty. Đề xuất thanh lý các tài sản không còn sử dụng được
và đề xuất kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý tài sản.
- Kế toán tài sản cố định, vật tư hàng hóa: Hàng tháng kế toán vật tư căn cứ vào
phiếu nhập xuất để lên chứng từ hàng hóa nhập xuất. Đồng thời, căn cứ vào tình hình
thực tế tăng giảm TSCĐ qua các biên bản giao nhận, nhượng bán… TSCĐ để ghi chép
sổ sách liên quan.
- Kế toán chi nhánh: Nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ phát sinh lên tổng
công ty theo định kỳ.
- Kế toán tiền lương: Nhiệm vụ lập bảng phân phối hoặc theo dõi tiền lương,
thưởng thực tế.

16
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

- Kế toán mua bán hàng: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ mua bán
các mặt hàng trước khi ghi chép vào sổ sách có liên quan và làm thủ tục thanh toán

(thu) cho khách hàng.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

Kế

toán

toán

toán

toán


toán

toán

toán

toán

công

tiền

TSCĐ

hàng

tổng

bán

tiền

chi

nợ

mặt

vật tư


hóa

hợp

hàng

lương

nhánh

hàng
hóa

2.2.2. Hình thức kế toán và phương thức kế toán
Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán máy và sử dụng phần mềm kế toán
FAST.
Phần mềm quản lý được danh sách khách hàng, kho, danh mục hàng hóa…
Ngoài ra còn quản lý được doanh thu bán hàng, công nợ khách hàng… Tuy nhiên đây
cũng vẫn là phần mềm kế toán nói chung dành cho cả hệ thống kế toán nên chưa phải
là một phần mềm kế toán bán hàng hoàn chỉnh.
* Phương pháp kế toán mà công ty sử dụng:
a. Hình thức kế toán: Nhật ký – chứng từ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

17
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01


Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Sổ, thẻ kế
Bảng kê

NHẬT KÝ

toán chi tiết

CHỨNG TỪ
Bảng tổng hợp
Sổ cái

chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hình 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ
b. Phương pháp Tính thuế: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
c. Đối với hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận theo phương pháp
bình quân gia quyền. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
d. Đối với TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.

2.2.3. Mô tả bài toán bài toán
- Tổng công ty thương mại hà nội chuyên xuất khẩu cung cấp các loại nông sản, thực
phẩm, đồ uống có cồn và không có cồn, may mặc thời trang, hàng tiêu dùng… Nhập
khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống. Sản xuất, chế biến thực
phẩm, đồ uống các loại, gốm sứ, may mặc thời trang phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng.
Kinh doanh thương mại nội địa, hàng miễn thuế…
2.2.3.1. Bài toán:
Quản lý bán hàng là quản lý cả về quá trình bán hàng và công nợ của khách hàng. Khi
có khách hàng yêu cầu mua hàng, yêu cầu báo giá từ tổng công ty. Nhân viên bán hàng
sẽ tiến hành lập báo giá và gửi báo giá về các mặt hàng của tổng công ty cho khách
hàng. Sau đó nếu khách hàng đồng ý mua hàng thì sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng và
gửi tới tổng công ty thông qua nhân viên bán hàng. ukBộ phận bán hàng sẽ xem xét
đơn đặt hàng, yêu cầu của khách hàng, sau đó xem xét yêu cầu của công ty về số
18
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, phương thức thanh toán…, đồng thời xem xét
khả năng cung ứng đơn đặt hàng cho khách thông qua số lượng hàng trong kho thông
qua báo cáo nhập xuất tồn hàng. Nếu số lượng hàng của tổng công ty trong kho không
đáp ứng được nhu cầu của đơn đặt hàng của khách thì Tổng công ty sẽ thông báo gửi
lại cho khách hàng. Bộ phận bán hàng thấy lượng hàng có thể đáp ứng được cho khách
hàng thì nhân viên bán hàng sẽ tiến hành gửi đơn đặt hàng cho phòng kế toán. Phòng

kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho, và gửi phiếu xuất kho tới bộ phận quản ký kho.
Bộ phận quản lý kho sẽ nhận phiếu xuất kho và xuất hàng cho nhân viên bán hàng.
Nhân viên bán hàng sẽ tiến hành lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn giá trị gia tăng) và
phiếu giao hàng thực hiện chuyển hàng cho khách hàng. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm
ba liên: một liên bộ phận bán hàng giữ, một liên giao cho khách hàng làm căn cứ hạch
toán còn một liên giao cho cơ quan thuế. Phiếu xuất kho có ba liên: một liên bộ phận
bán hàng giữ, một liên thủ kho giữ, một liên giao cho khách hàng làm căn cứ thanh
toán. Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu (giảm giá hàng bán) do mua
hàng với số lượng lớn theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của công ty đã quy
định thì giá bán cho khách hàng là giá sau khi chiết khấu và được phản ánh trên hóa
đơn giá trị gia tăng bán hàng. Khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt thì
nhân viên bán hàng sẽ nhận tiền và chuyển sang phòng kế toán sẽ tiến hành lập phiếu
thu và thủ quỹ sẽ thu tiền và ghi sổ quỹ, nhân viên kế toán sẽ tiến hành ghi sổ tiền mặt.
Nếu khách hàng chịu chưa thanh toán ngay thì kế toán tiến hành ghi sổ công nợ cho
khách hàng. Nếu quá hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán bộ phận kế toán
sẽ gửi thông báo về khoản nợ quá hạn cho khách hàng. Khách hàng sẽ bị chịu phạt với
lãi suất 0,1%/ ngày trên tổng số tiền thanh toán chậm nhưng chưa quá hạn 30 ngày.
Nếu quá hạn 30 ngày, công ty có thể đưa ra xử lý trước pháp luật.
Đến cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, kế toán hàng hóa sẽ tiến hành ghi sổ
chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết doanh thu. Kế toán công nợ căn cứ vào hóa đơn giá trị gia
tăng (hóa đơn bán hàng) và phiếu thu tiền để ghi sổ theo dõi công nợ khách hàng. Khi
kết thúc một niên độ kế toán, kế toán hàng hóa căn cứ vào các chứng từ phát sinh
trong năm để tiến hành tính giá vốn hàng xuất bán.
19
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Cuối mỗi tháng hoặc khi có yêu cầu của ban giám đốc, bộ phận kế toán căn cứ
vào các sổ: Sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết doanh thu, sổ theo dõi công nợ của khách
hàng để lập báo cáo nhập xuất tồn, báo cáo doanh thu bán hàng, báo cáo công nợ
khách hàng để tổng giám đốc có kế hoạch kinh doanh cho hợp lý và đạt hiệu quả cao.
2.2.3.2. Các chứng từ sử dụng
1. Đơn đặt hàng, phiếu giao hàng.
2. Hóa đơn giá trị gia tăng
1.

Phiếu nhập hàng bán bị trả lại

4. Phiếu xuất
5. Chứng từ phải thu công nợ.
6. Phiếu thu và phiếu chi
Hồ sơ dữ liệu đầu ra:
7. Báo cáo doanh thu bán hàng.
8. Báo cáo tình hình đơn hàng
9. Báo cáo công nợ.
10. Sổ cái, sổ chi tiết.
11. Bảng kê hóa đơn, chứng từ đầu ra.
15. Bảng kê công nợ khách hàng.
16. Bảng kê khác
17. Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn.

20
Sinh viên : Dương Thị Thìn

CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

21
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

22
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG


23
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

24
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ BÁN HÀNG

25
Sinh viên : Dương Thị Thìn
CQ45/41.01

Lớp:



×