Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học Luận văn Ngành Chăn Nuôi Thú Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.91 KB, 7 trang )

Khả năng tăng trọng của dê thịt khi cho ăn cành lá xoan tươi kết hợp với cành
lá mai dương thay thế ở các mức độ khác nhau
Nguyễn văn A
Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta chủ yếu tập trung trong các nông hộ sản xuất nhỏ, với đa
dạng loài vật nuôi như heo, gà, vịt, trâu, bò, dê, thỏ. Tuy nhiên, lợi nhuận chăn nuôi trong
quy mô sản xuất nhỏ vẫn dựa chính trên việc tận dụng các nguồn tài nguyên sẵn có của
nông hộ như lao động nhàn rỗi, phụ và phế phẩm nông nghiệp hay nguồn thức ăn xanh có
sẵn ở địa phương. Trong số các vật nuôi kể trên thì con dê có nhiều ưu điểm: (1) thú nhai
lại nhỏ nên dễ quản lý và chăm sóc, (2) có phổ thức ăn rộng, nên tận dụng được nhiều
nguồn thức ăn sẵn có tại nông hộ (Hồ Quảng Đồ, 2005), và (3) thịt dê dễ tiêu thụ trên thị
trường nội địa (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000). Với các ưu điểm trên con dê
có thể phù hợp trong những nông hộ nhỏ với việc tận dụng nguồn thức ăn xanh hiện có.
Mai dương, tên khoa học là Mimosa pigra thuộc chi Mimosa và thuộc họ
Mimosaceae đây là một loài sinh vật ngoại lai có khả năng phát tán rất nhanh và sống tốt
trên nhiều loại đất khác nhau (Phạm Hoàng Hộ, 2003). Đây là loài cần phải tiêu diệt do khả
năng xâm lấn rất mạnh và có thể gây hại, hay hạn chế sự phát triển của các loài thực vật
khác trong quần thể thực vật dẫn đến mất sự cân bằng của hệ sinh thái. Hiện nay, loài cây
này đang được tiêu diệt với nhiều biện pháp khác nhau như thủ công (nhổ, phát hoang,…),
hóa học (dùng thuốc diệt cỏ), tổng hợp hai cả hai, tận dụng sinh khối,… (Trần Triết và Cs,
2007). Tuy nhiên, cũng có nhiều tác giả báo cáo là cây Mai dương có thể dùng làm thức ăn
bổ sung đạm cho dê (Thu Hong và Cs, 2008; Nakkitset và Cs, 2008; Kongvongxay và Cs,
2011).
Xoan còn được gọi là Xoa ta, có tên khoa học là Melia azedarach thuộc họ
Meliaceae có nguồn gốc từ Ấn Độ, Trung Quốc và Úc (Phạm Hoàng Hộ, 2003). Xoan là
cây gỗ lớn đa niên, cây có đặc tính rụng lá, ra hoa, kết quả hàng năm, có khả năng sinh
trưởng tốt trên nhiều loại đất (Phạm Hoàng Hộ, 2003. Xoan được phân bố ở hầu hết các
tỉnh phía nam nước ta; riêng tỉnh An Giang, cây xoan phân bố tập trung chủ yếu ở các
huyện miền núi như Tri Tôn và Tịnh Biên. Trên thực tế, cành lá xoan đã được người nuôi



dê ở những nơi này sử dụng làm nguồn thức ăn xanh cho dê. Theo kinh nghiệm của những
người đã từng nuôi dê bằng cành lá xoan, thì xoan là một trong những loại thức ăn xanh ưa
thích nhất của dê. Nuôi dê với cành là xoan sẽ cho tăng trọng nhanh, da và lông óng mượt,
dê nuôi con cho nhiều sữa hơn (trao đổi với người nuôi dê Tịnh Biên). Tuy nhiên, cho đến
nay, chưa có nghiên cứu chính thức về tăng trọng của dê nuôi thịt bằng cây xoan được công
bố. Vì vậy, đề tài: “Khả năng tăng trọng của dê thịt khi cho ăn cành lá xoan tươi kết hợp
với cành lá mai dương thay thế ở các mức độ khác nhau”, được tiến hành nhằm muc đích
xác định hàm lượng dinh dưỡng của cành lá mai dương và cành lá xoan và đánh giá khả
năng tăng trọng của dê thịt trong giai đoạn tăng trưởng, khi cho ăn cành và lá xoan có bổ
sung cành và lá mai dương ở các tỉ lệ khác nhau trong khẩu phần.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này nhằm xác định khả năng tăng trọng của dê nuôi
thịt nuôi bằng lá và cành xoan từ sau cai sữa đến xuất chuồng (8 - 10 tháng tuổi).
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương tiện
2.1.1. Địa điểm và thời gian thực hiện
Thí nghiệm được thực hiện tại hộ chăn nuôi của bà Lưu Thị Bền, ấp Sơn Tây, xã Thới Sơn,
huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Mẫu thức ăn được phân tích tại Phòng thí nghiệm Khoa
Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Đại Học An Giang.
Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng 10/2011 đến 03/2012
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm
- Mười sáu ô chuồng nuôi cá thể,
- Cân 100 kg để cân trọng lượng dê và cân 2kg dùng để cân thức ăn,
- Xô đựng nước uống cho dê,
- Ống tre vót mỏng để muối ăn cho dê liếm,
- Dao và lưỡi hái để cắt nhỏ thức ăn, phương tiện vận chuyển thức ăn,
- Một số dụng cụ cần thiết khác: tập và giấy ghi chép, phần mềm máy vi tính, máy tính,…
- Hoá chất và các thiết bị phân tích hoá học mẫu thức ăn.


2.1.2. Động vật thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trên 16 dê, giống lai (♂ Bách Thảo x ♀ địa phương), ở 3-4
tháng tuổi, trong lượng trung bình xx+2kg. Dê thí nghiệm hoàn toàn khỏe mạnh, được nuôi
thích nghi với môi trường chuồng nuôi thí nghiệm. Dê được tẩy ký sinh trùng bằng
Ivermectine trước khi tiến hành thí nghiệm.
Dê thí nghiệm được nuôi trên các ô chuồng cá thể (mỗi con nuôi trong một ngăn chuồng
riêng), được chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh như nhau.
2.2. Phương pháp thí nghiệm
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), với bốn nghiệm thức,
bốn lần lặp lại, mỗi con dê là một đơn vị thí nghiệm.
2.2.2. Phương pháp tiến hành
Thời gian thí nghiệm là 100 ngày, với 10 ngày đầu cho dê ăn khẩu phần thí nghiệm để dê
thích nghi với thức ăn mới và 90 ngày tiếp theo để thu thập dữ liệu.
Khẩu phần thí nghiệm là:
- Nghiệm thức 1 (A): Lá Xoan ăn tự do
- Nghiệm thức 2 (B): Lá Xoan tự do + bổ sung lá Mai Dương (0,5% trọng lượng cơ thể tính
trên VCK)
- Nghiệm thức 3 ( C): Lá Xoan tự do + bổ sung lá Mai Dương (1 % trọng lượng cơ thể tính
trên VCK)
- Nghiệm thức 4 (D): Lá Xoan tự do + bổ sung lá Mai Dương (1,5 % trọng lượng cơ thể tính
trên VCK)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
1

2

3

4


5

6

7

8

NT A

NT B

NT C

NT D

NT C

NT B

NT B

NT D


9

10

11


12

13

14

NT A

NT B

NT A

NT D

NT A

NT C

15
NT D

16
NT C

Trước khi tiến hành thí nghiệm, lá xoan và mai dương được phân tích để xác định hàm
lượng dưỡng chất: vật chất khộ (VCK), đạm thô (ĐT), vật chất hữu cơ (VCHC), xơ trung
trính (XTT), và xơ axít (XAX). Các giá trị dinh dưỡng ban đầu này được dùng để tính
lượng thức ăn cho dê trong quá trình thí nghiệm.
Dê được cho ăn 2 lần/ngày vào 8-9 giờ sáng (50% khẩu phần) và 14 giờ chiều (50% khẩu

phần). Nước sạch được cung cấp cho dê uống tự do. Muối ăn và khoáng chất được cung
cấp trong các ống tre để dê liếm tự do.
Trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm, thức ăn thừa (cành lá xoan và cành lá mai
dương) được thu thập riêng biệt từ các cá thể dê thí nghiệm, cân vào mỗi buổi sáng, trộn
chung mẫu thu thập lại với nhau, lấy mẫu đại diện chung cho 7 ngày và phân tích chỉ tiêu
dinh dưỡng VCK, ĐT, XTT, XAX.
2.2.3. Thu thập số liệu
2.2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi


Hàm lượng dưỡng chất ăn vào.



Tăng trọng hằng ngày của dê thí nghiệm.



Hệ số chuyển hóa thức ăn.

2.2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Mẫu thức ăn cho dê ăn và thức ăn thừa của dê đều được xác định hàm lượng VCK một lần
một tuần. Thức ăn thừa của dê được thu gom vào mỗi buổi sáng trước khi cho dê ăn. Lượng
VCK ăn vào hàng ngày được tính bằng công thức
Lượng VCK ăn vào hằng ngày = Lượng VCK cho ăn – lượng VCK thừa
Tăng trọng của dê thí nghiệm được xác định bằng cách: Dê thí nghiệm được cân mỗi tuần
một lần vào một ngày cố định (thứ 7), vào buổi sáng (7 giờ), trước khi cho dê ăn và được
tính bằng công thức sau:



Tăng trọng của dê = Trọng lượng dê cuối kỳ – trọng lượng dê đầu kỳ
Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) được tính theo công thức sau:
Lượng thức ăn ăn vào (kg)
HSCHTA =
Tăng trọng (kg)
Thành phần hóa học của thức ăn: vật chất khô (VCK), đạm thô (ĐT), vật chất hữu cơ
(VCHC), khoáng tổng số (KTS) được xác định theo phương pháp AOAC (1990). Đạm của
thức ăn cho ăn, thức ăn thừa, phân, nước tiểu được xác định bằng phương pháp Kjeldahl.
Xơ trung tính (XTT) và xơ axit (XAX) được phân tích theo phương pháp của Van Soest và
Robertson (1985).
2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập xử lý sơ bộ và lưu trữ trong các bảng tính EXCEL ( Microsoft Excel
Sortware 2010 for Windows), số liệu sau đó được tính toán sơ bộ và phân tích thống
kê để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức ở mức P < 0,05 bằng mô hình hồi
qui tuyến tính (General Linear Model) của MINITAB, version 16.1.

3. Thời gian thực hiện (biểu đồ Gantt)
- Liệt kê tất cả các công việc như sau:
Thứ tự CV

Người thực

Khi nào

Báo cáo

hiện
Bắt đầu
1

2
3

Kết thúc


-

Tóm tắt trong biểu đồ Gantt

4. Dự trù kinh phí
Đủ đảm bảo các hoạt động của nghiên cứu

Tài liệu tham khảo
Đinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch và Nguyễn Thị Tú (2007), Giáo trình chăn nuôi dê
thỏ, NXB: Nông Nghiệp Hà Nội.

Đinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch và Nguyễn Thị Tú. 2007. Giáo trình chăn nuôi
dê thỏ, NXB: Nông Nghiệp Hà Nội.
Đỗ Phượng Kiều, 2007, Đặc điểm thực vật học của cây mai dương (Mimosa pigra L.) điều
tra và đánh giá các biện pháp kiểm soát chúng tại Vườn Quốc gia Tràm Chim. (khóa
luận tốt nghiệp)
GTKT

Lâm

Sinh-

NXBNN


2004,

longdinh.com,

đọc

từ:

ngày 15/11/2011.
Hồ

Quảng

Đồ.

2005.

Chăn

nuôi



[trực

tuyến].

Đọc

từ:


/>3m3237nvn&AspxAutoDetectCookieSupport=1

Inthapanya, S., Preston, T. R. and Leng, R. A. 2011. Mitigating methane production
from ruminants; effect of calcium nitrate as modifier of the fermentation in an


in vitro incubation using cassava root as the energy source and leaves of
cassava or Mimosa pigra as source of protein. Livestock Research for Rural
Development. Volume 23, Article #21. Retrieved December 30, 2011, from
/>Kongvongxay, S., Preston, T. R., Leng, R.A. and Khang, D.N. 2011. Effect of a
tannin-rich foliage (Mimosa pigra) on feed intake, digestibility, N retention and
methane production in goats fed a basal diet of Muntingia calabura. Livestock
Research for Rural Development. Volume 23, Article #48. Retrieved December
30, 2011, from />Lê Đăng Đảnh, 20/08/2005, Tập tính và thói quen ăn uống của dê [trực tuyến],
longdinh.com,

đọc

từ:

ngày15/11/2011.

Nakkitset, S., Mikled, C. and Ledin, I. 2008. Evaluation of head lettuce residue and
Mimosa pigra as foliages for rabbits compared to Ruzi grass: Effect on growth
performance and production costs on-farm. Livestock Research for Rural
Development. Volume 20, supplement. Retrieved December 30, 2011, from
/>Nguyễn Xuân Trạch. 2004. Giáo trình chăn nuôi dê thỏ, Hà Nội.

Phạm Hoàng Hộ. 2003. Cây cỏ Việt Nam, tái bản lần thứ 2. NXB tuổi trẻ.

Thu Hong, N.T., Quac, V.A., Kim Chung, T.T, Hiet, B.V., Mong, N.T. and Huu,
P.T. 2008. Mimosa pigra for growing goats in the Mekong Delta of Vietnam.
Volume 20, Article #208. Retrieved December 30, 2011, from
/>Tran Triet, Le Cong Kiet, Nguyen Thi Lan Thi and Pham Quoc Dan. 2007. The
invasion by Mimosa pigra of wetlands of the Mekong Delta, Vietnam. [online]. Available from:
/>


×