Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ triển khai, khai thác sản phẩm sức khỏe toàn diện tại công ty bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.17 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ triển khai, khai thác
sản phẩm sức khỏe toàn diện tại Công Ty Bảo Hiểm
Bảo MinhThăng Long”

Luận văn tốt nghiệp

Người hướng dẫn khoa học:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Chuyên ngành:

TS. Trịnh Hữu Hạnh
Tạ Ngọc Tuấn Anh
CQ47/03.02
Tài chính bảo hiểm

Hà Nội, Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

1

Lớp: CQ47/03.02




Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ triển
khai, khai thác sản phẩm sức khỏe toàn diện tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo
MinhThăng Long” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty Bảo Hiểm
Bảo MinhThăng Long.

Tác giả luận văn
Tạ Ngọc Tuấn Anh

MỤC LỤC

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

2

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………7
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH

QUAN VỀ TRIỂN KHAI, KHAI THÁC SẢN PHẨM SỨC KHỎE TOÀN
DIỆN…………………………………………………………………………10
1. Những lý luận cơ bản về sản phẩm sức khỏe toàn diện………………….…10
1.1.Khái niệm………………………………………………………………….10
1.2.Nội dung của sản phẩm sức khỏe toàn diện…………………………….….11
1.2.1.Đặc điểm ………………………………………………………………11
1.2.2.Nguyên tắc của sản phẩm sức khỏe toàn diện………………………….12
1.2.2.1. Nguyên tắc số đông bù số ít………………………………….….12
1.2.2.2. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm…………………..……12
1.2.2.3 Nguyên tắc phân tán rủi ro……………………………………...13
1.2.2.4 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối………………………………...14
1.2.2.5. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm……………………14.
1.2.2.6. Nguyên tắc khoán………………………………………………14
1.2.2.7. Nguyên tắc bồi thường………………………………………….15
1.3. Nội dung của sản phẩm sức khỏe toàn diện……………………………….15
1.3.1.Đối tượng bảo hiểm……………………………………………………15
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm…………………………………………………….15
1.3.2.1. Phạm vi bảo hiểm………………………………………………..15
1.3.2.2.Lựa chọn phạm vi bảo hiểm……………………………………..16
1.3.3. Loại trừ bảo hiểm…………………………………………………….16
1.3.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm…………………………….……….18

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

3

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

1.3.5. Hợp đồng bảo hiểm………………………………………………… 19
1.3.6. Công tác giám định và bồi thường tổn thất………………………….20
1.3.6.1. Công tác giám định tổn thất……………………………………….21
1.3.6.2.Công tác giải quyết bồi thường…………………………………..25
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả triển khai, khai thác sẩn phẩm sức khỏe
toàn diện doanh nghiệp…………………………………………………………27
1.4.1.Tác dụng khách hàng…………………………………………………27
1.4.2.Tác dụng với xã hội…………………………………………………..28
1.4.3.Tác dụng với ngành y tế……………………………………………..29
1.4.4.Tác dụng với ngành bảo hiểm………………………………………..29
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm sức khỏe toàn diện………………..30
1.5.1.Nhân tố vi mô………………………………………………………...30
1.5.1.1 Nhân tố khách quan……………………………………………...30
1.5.1.2. Nhân tố chủ quan……………………………………………….31
1.5.2. Nhân tố vĩ mô………………………………………………………..31
1.5.2.1. Luật pháp………………………………………………………..31
1.5.2.2. Lạm phát………………………………………………………...32
1.5.2.3 .Tác động của khoa học công nghệ………………………………32
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG VÀ
TÌNH HÌNH TRIỂN, KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM SỨC KHỎE
TOÀN DIỆN……………………………………………………………………34
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty Bảo MinhThăng Long…………...34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, sơ đồ bộ máy quản lí và chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban…………………………………………………………………...37

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh


4

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban…………………………..38
2.1.3.Các sản phẩm bảo hiểm công ty đang triển khai…………………..41
2.2. Tình hình hoạt động của Bảo MinhThăng Long………………………….42
2.2.1.Hoạt động kinh doanh bảo hiểm………………………………….42
2.2.2.Công tác giám định bồi thường………………………………………45
2.3. Tình hình triển khai Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe toàn diên con người tại
Công ty Bảo hiểm Bảo Minh Thăng Long…………………………………….46
2.3.1. Tình hình khai thác………………………………………………46
2.3.1.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người của Bảo Minh
Thăng Long…………………………………………………………….47
2.3.1.2.Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Con người tại Bảo Minh
Thăng Long……………………………………………………………51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRIỂN
KHAI, KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN TẠI
CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG………………………………………60
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới…………………….60
3.1.1. Tình hình triển khai Bảo hiểm Con người phi nhân thọ tại Việt
Nam……………………………………………………………………………..61
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với Bảo MinhThăng Long……61
3.1.2.1.Thuận lợi……………………………………………………..61
3.1.2.2.Khó khăn…………………………………………………………..61

3.1.3. Phương hưóng nhiệm vụ trong thời gian tới…………………….63
3.1.3.1. Giải pháp chung……………………………………………..63
3.1.3.2.Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Con người………………………...64

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

5

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

3.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả triển khai, khai thác bảo hiểm sức khỏe toàn
diện……………………………………………………………………………...65
3.2.1. Đối với Công ty……………………………………………………65
3.2.2. Đối với Tổng Công ty……………………………………………..68
3.2.3. Đối với Nhà Nước………………………………………………....69
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..72
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………73

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

6

Lớp: CQ47/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới quanh ta luôn luôn vận động, nó không ngừng mở rộng và
phát triển từng ngày, nơi đó chứa đựng đầy cơ hội và thách thức đối với mỗi
thành phần kinh tế. Vì vậy đó là nơi thích hợp để những thành phần kinh tế này
phát huy hết khả năng để có thế đứng vững và tự khẳng định mình.
Trong mọi xã hội thì con người luôn được coi là trung tâm vì con người là
nhân tố quyết định tạo nên xã hội. Con người là tài sản vô cùng quý giá. Mỗi một
con người khỏe mạnh sẽ giúp cho cả nước khỏe mạnh một phần, mỗi một con
người yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần vì vậy mỗi một người cần
được đảm bảo an toàn trước những rủi ro gặp phải trong cuộc sống. Xuất phát từ
tính nhân văn, nhân đạo đó mà ngành Bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển
cho đến ngày nay.
Bảo hiểm chính là chiếc lá chắn cho mọi người và cho toàn xã hội trước
những rủi ro không lường trước, những nguy cơ tiềm ẩn có thể đe dọa đến tính
mạng, sức khỏe con người, ... làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cá nhân, gia
đình và sự ổn định chung của cả cộng đồng, làm con người cảm thấy yên tâm
hơn trong công việc và trong mọi hoạt động xã hội hay nói cách khác bảo hiểm
chính là tay vịn cho mỗi người để bước lên những bậc thang cao dần trong cuộc
sống.
Xuất phát từ nhu cầu cần bảo hiểm khách quan đó mà ngày nay rất nhiều
công ty bảo hiểm, dịch vụ cũng như những sản phẩm bảo hiểm đã ra đời phục vụ
một cách tối đa con người. . Không nằm ngoài xu thế đó, các doanh nghiệp bảo
hiểm nói chung và Công ty Bảo Hiểm Bảo MinhThăng Long nói riêng đều đang
thực sự cố gắng để có thể đem lại chất lượng sản phẩm tốt nhất cho mỗi con
người.


SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

7

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Là một trong hàng trăm sản phẩm đang được triển khai tại công ty Bảo
Hiểm Bảo MinhThăng Long, sản phẩn bảo hiểm sức khỏe toàn diện luôn là một
sản phẩn chủ lực đem lại doanh thu lớn cho công ty. Tuy vậy, với đánh giá của
giới phân tích nói chung và doanh nghiệp nói riêng thì thị trường con người này
vẫn còn khá mầu mỡ. Vậy làm sao để khai thác được hết tiềm năng của sản
phẩm này vẫn là một câu hỏi lớn. Bởi vậy với mong muốn đưa sản phẩn này gần
gũi hơn đến mọi nhà, mọi người và đem lại doanh thu lớn cho công ty em đã
chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ triển khai, khai tác sản phẩm sức khỏe
toàn diên tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo MinhThăng Long”.
Kết cấu đề tài gồm 3 nội dung chính:
Chương I: Những lý luận cơ bản và sự cần thiết khách quan về triển khai
sản phẩm sức khỏe toàn diện.
Chương II: Tổng quan về Công Ty Bảo MinhThăng Long và tình hình
khai thác, triển khai sản phẩm sức khỏe toàn diện.
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả triển
khai, khai thác sản phẩm sức khỏe toàn diện của Công Ty Bảo MinhThăng Long
trong thời gian tới.


SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

8

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Với khoảng thời gian thực tập chưa nhiều và số kiến thức còn ít ỏi của
mình, kinh nghiệm thực tế lại non kém, chắc chắn rằng luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Trong quá trình hoàn thành đề tài, với sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của các thầy cô bộ môn Bảo Hiểm, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn trực
tiếp, thầy –TS. Trịnh Hữu Hạnh cùng sự tạo điều kiện của các anh chị phòng con
người của công ty bảo hiểm Bảo MinhThăng Long để giúp em hoàn thành
chuyên đề một cách tốt nhất. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy và
các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

9

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VỀ
TRIỂN KHAI, KHAI THÁC SẢN PHẨM SỨC KHỎE TOÀN DIỆN.

1. Những lý luận cơ bản về sản phẩm sức khỏe toàn diện:
1.1.Khái niệm:
Có thể nhận thấy, trong mỗi quốc gia và trong mọi thời kỳ con người luôn là
yếu tố hàng đầu tạo nên xã hội, là lực lượng sản xuất chủ yếu và là nhân tố quyết
định sự phát triển kinh tế- xã hội. Một xã hội mà đời sống của con người được
đảm bảo thì xã hội đó mới phát triển và ngược lại, xã hội ngày càng phát triển thì
con người càng có điều kiện để chăm lo cho cuộc sống. Song trong thực tế có rất
nhiều rủi ro: Tai nạn, đau ốm, bệnh tật, mất việc làm, già yếu v.v... vẫn luôn rình
rập và bất ngờ xảy ra đối với bất kỳ ai. Hậu quả của những rủi ro này là không
lường trước được, có thể gây ra sự mất mát nặng nề cả về vật chất và tinh thần,
trực tiếp hay gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, của toàn ngành
và toàn xã hội. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với không chỉ mỗi cá nhân con người mà
đối với toàn xã hội đó là làm thế nào để con người có thể hạn chế và khắc phục
được hậu quả của những rủi ro trên gây ra. Bảo hiểm con người đã ra đời và đáp
ứng nhu cầu đó.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập thì bảo hiểm
cũng không ngừng lớn mạnh, kéo theo cả một hệ thống các nghiệp vụ bảo hiểm
đa dạng và phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu xã hội. Một trong các sản phẩm
đem lại lợi ích thiết thực cho con người đó là sản phẩm sức khỏe toàn diện.

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

10


Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Có rất nhiều định nghĩa về sản phẩm này, mỗi công ty bảo hiểm lại có một
cách hiểu, cách nhìn nhận ở một khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên có một cách
hiểu chung mà ai cũng thừa nhận, đó là: “ Sản phẩm sức khỏe toàn diện là một
sản phẩm của nghiệp vụ bảo hiểm, có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe
và khả năng lao động của con người.”
1.2.Nội dung của sản phẩm sức khỏe toàn diện:
1.2.1.Đặc điểm :
Sản phẩm sức khỏe toàn diện là sản phẩm của loại hình bảo hiểm phi nhân
thọ nên bảo hiểm có những đặc điểm chung sau:
-Là sản phẩm bảo hiểm có mục đích chống lại rủi ro, không có mục đích tiết
kiệm.Bởi vậy chi phí các loại hình bảo hiểm này thường rất thấp phù hợp với
loại hình bảo hiểm nhóm (Rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, ốm đau, bệnh tật,
thai sản liên quan đến thân thể và sức khỏe của con người).
- Thời hạn bảo hiểm ngắn, thường là 1 năm.
- Hình thức chủ yếu và phổ biến nhất vẫn là tự nguyện.
- Sản phẩm bảo hiểm nói chung là một loại hình dịch vụ có tính vô hình,
không thể tách dời, không thể cất giữ, và quy trình tạo lập và sử dụng sản phẩm
bảo hiểm hoàn toàn trái ngược với những sản phẩm khác. Những đặc điểm này
làm cho việc giới thiệu, chào bán sản phẩm trở lên khó khăn hơn các loại hình
sản phẩm khác. Hơn nữa sản phẩm bảo hiểm con người không có tính phổ biến
nên khi xây dựng chiến lược tuyên truyền quảng bá về sản phẩm con người rất
quan trọng nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm và xây dựng hình ảnh công ty trong
lòng khách hàng. Hiện nay các công ty mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền

quảng bá thương hiệu, xây dựng các hình ảnh mà chưa chú trọng đến quảng bá

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

11

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

chất lượng sản phẩm. Các hình thức quảng cáo vẫn còn trong phạm vi hẹp nên
chưa thu hút đước sự chú tâm của người dân.
- Sản phẩm bảo hiểm sức khỏe toàn diện là một trong những sản phẩm phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát
triển, thu nhập của người dân tăng ngày càng cao, nhu cầu bảo hiểm cho chính
mình tăng lên nhanh chóng. Vì thế sản phẩm bảo hiểm có phát triển mạnh hay
không phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển nền kinh tế xã hội.
- Về khía cạnh tâm lý, tất cả mọi con người đều có nhu cầu về sự an toàn.
Vấn đề là làm thế nào để quảng bá các sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng
một cách chân thực và hiệu quả nhất để làm cho mọi người hiểu, từ đó ý thức
được vai trò mua bảo hiểm để họ tự giác tham gia bảo hiểm. Đó là nhiệm vụ
không hề dễ dàng với các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và nền bảo hiểm nói
chung.
1.2.2.Nguyên tắc của sản phẩm sức khỏe toàn diện:
1.2.2.1. Nguyên tắc số đông bù số ít.
Đây là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt, không thể thiếu trong bất kỳ nghiệp
vụ bảo hiểm nào đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm chỉ mang tính chất rủi ro như

trong sản phẩm sức khỏe toàn diện. Theo nguyên tắc này, càng nhiều người tham
gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm càng lớn, do vậy khả năng chi trả cho một số ít
người không may gặp rủi ro càng dễ dàng hơn, rủi ro được san sẻ cho nhiều
người hơn. Đảm bảo khách hàng được bồi thường chi trả khi có rủi ro được bảo
hiểm ( số tiền này thường lớn hơn gấp nhiều lần so với khoản phí bảo hiểm) và
cũng đảm bảo DNBH kinh doanh có lợi nhuận.
1.2.2.2. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm.

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

12

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Nhằm tránh cho Công ty Bảo hiểm phải bồi thường cho những tổn thất
thấy trước mà với nhiều trường hợp như vậy chắc chắn sẽ dẫn đến phá sản đồng
thời đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, Công ty bảo hiểm không
thể chấp nhận bảo hiểm cho tất cả các rủi ro. Theo nguyên tắc này, rủi ro được
bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Xác suất rủi ro xảy ra phải nằm trong khoảng (0,1). Tức là rủi ro là không
lường trước được, xảy ra một cách ngẫu nhiên, bất ngờ. Xác xuất rủi ro càng tiến
gần đến 1 thì khả năng xảy ra rủi ro càng cao do đó phí bảo hiểm càng
cao.Ngược lại nếu xác suất rủi ro càng tiến gần đến 0, khả năng xảy ra rủi ro
càng thấp dẫn đến phí bảo hiểm càng thấp.
- Rủi ro phải là rủi ro thuần túy mà không phải là rủi ro đầu cơ gắn liền với các

hành động kiếm lời.
- Rủi ro được bảo hiểm phải có số đông người tham gia.
- Tổn thất do rủi ro gây ra phải lượng hóa được bằng tiền.
- Rủi ro phải không đi trái với các chuẩn mực đạo đức, với quy định của pháp
luật.
- Rủi ro gây ra tổn thất không có tính chất thảm họa.
1.2.2.3 Nguyên tắc phân tán rủi ro.
Nếu như người tham gia bảo hiểm chuyển giao rủi ro cho các nhà bảo hiểm thì
các nhà bảo hiểm cũng có cách chuyển giao bớt rủi ro mà mình đã chấp nhận bảo
hiểm. Mặc dù quỹ bảo hiểm là một quỹ tài chính lớn, với tư cách là người huy
động và quản lý quỹ, các công ty Bảo hiểm có khả năng thực hiện nhiệm vụ chi
trả bảo hiểm. Song trên thực tế công ty bảo hiểm không phải lúc nào cũng đảm
bảo được khả năng này. Ví dụ như quỹ bảo hiểm huy động được chưa nhiều do
công ty mới thành lập hoặc có quy mô nhỏ. Ngay cả đến những công ty lớn cũng

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

13

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

cần phải phân tán rủi ro vì chính các nhà bảo hiểm cũng không lường hết được
mọi rủi ro có thể xảy ra (xác suất xảy ra rủi ro thực tế có thể lớn hơn xác suất rủi
ro dự tính) và gây ra tổn thất nghiêm trọng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của công ty. Để bảo vệ mình các công ty bảo hiểm đã sử dụng các biện pháp

phân tán rủi ro bao gồm Đồng bảo hiểm và Tái bảo hiểm.
1.2.2.4 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
Nguyên tắc này cần phải được thực hiện theo hai chiều: Trung thực từ phía công
ty bảo hiểm đối với khách hàng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và trung
thực từ phía khách hàng tham gia bảo hiểm trong việc khai báo rủi ro và cung
cấp các thông tin về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
1.2.2.5. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Theo nguyên tắc này khách hàng khi muốn mua bảo hiểm phải có quyền lợi bảo
hiểm đối với đối tượng bảo hiểm nhằm tránh khả năng bảo hiểm cho tài sản của
người khác hoặc cố tình gây thiệt hại hoặc tổn thất để thu lợi từ một đơn bảo
hiểm. Đối với BHCN quyền lợi bảo hiểm thường gắn liền với các quan hệ nhân
thân, quan hệ huyết thống và các quan hệ được pháp luật thừa nhận.
1.2.2.6. Nguyên tắc khoán.
Tính mạng và tình trạng sức khỏe của con người là vô giá, vì vậy không có
GTBH trong BHCN PNT. Do đó, tùy vào khả năng tài chính của người tham gia
và nhu cầu trong tương lai để họ xác định STBH. Ứng với mỗi STBH khác nhau
sẽ có một mức phí khác nhau, số tiền này thực chất là số tiền được khoán trước
cho các nhà bảo hiểm có nghĩa là khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro thì số tiền
chi trả lớn nhất sẽ bằng STBH.
Nguyên tắc khoán trong BHCN PNT có một lợi thế đặc biệt với người được bảo
hiểm vì cùng một người được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm con người

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

14

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

trong nhiều loại hình và hợp đồng khác nhau. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra được
bảo hiểm sẽ được blảo hiểm ở tất cả các hợp đồng.
1.2.2.7. Nguyên tắc bồi thường.
Trong BHCN PNT, nguyên tắc bồi thường vẫn được áp dụng vì một số trường
hợp thiệt hại vẫn có những tổn thất có thể thể lượng hóa được ví dụ nằm viện
phẫu thuật, tai nạn phải điều trị,...có thể bồi thường dựa vào các chi phí phát sinh
như chi phí y tế, thuốc men, chi phí chăm sóc điều trị,...được viết trong các hóa
đơn, chứng từ.
1.3. Nội dung của sản phẩm sức khỏe toàn diện:
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại
Việt Nam từ 18 tuổi đến 65 tuổi
1.3.2. Phạm vi bảo hiểm:
1.3.2.1. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm này bồi thường cho Người được bảo hiểm trong những trường hợp
sau đây:
Phạm vi bảo hiểm A: Chết do ốm đau, bệnh tật, thai sản
Phạm vi bảo hiểm B: Chết và thương tật thân thể do tai nạn;
Phạm vi bảo hiểm C: Ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu
thuật.
Tai nạn được hiểu theo quy tắc này là do một lực bất ngờ ngoài ý muốn
tác động lên thân thể của người được bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

15


Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân duy nhất, trực tiếp làm cho
người được bảo hiểm bị chết hay thương tật.
1.3.2.2.Lựa chọn phạm vi bảo hiểm
Người được bảo hiểm có quyền chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm trên, tuy
nhiên phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm.
1.3.3. Loại trừ bảo hiểm:

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

16

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

• Hành động cố ý gây thiệt hại của Người được bảo hiểm hoặc người thừa
kế hợp pháp (trừ trường hợp người thừa kế là trẻ em dưới 14 tuổi).
• Người được bảo hiểm có sử dụng rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích
thích tương tự khác.
• Người được bảo hiểm có sử dụng rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích

thích tương tự khác.
• Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định
của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội.
• Điều trị chưa được khoa học công nhận hoặc điều trị thử nghiệm. Tạo
hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân, tay giả, mắt giả,
răng giả.
• Kế hoạch hóa gia đình.
• Bệnh đặc biệt (chỉ áp dụng trong năm đầu tiên tham gia bảo hiểm)
• Bệnh có sẵn. Tuy nhiên, điểm loại trừ này:
• chỉ được áp dụng trong năm đầu tiên kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với
hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 30 thành viên.
• không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 30 thành viên trở
lên.
• Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm vi rút HIV, sốt
rét, lao và bệnh nghề nghiệp

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

17

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

• Các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách có vé), các
cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng
vũ trang.

• Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau trừ khi được xác nhận đó là
hành động tự vệ.
•Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, nội chiến, đình công,
khủng bố.
1.3.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
a) Số tiền bảo hiểm là giới hạn về trách nhiệm tối đa của nhà bảo hiểm đối
với người được bảo hiểm trong một vụ tai nạn được nêu trong hợp đồng bảo
hiểm.
Số tiền bảo hiểm là do các doanh nghiệp bảo hiểm tự quy định ở các mức
khác nhau để có thể đáp ứng các nhu cầu của người tham gia. Khi xác định số
tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này cần tính đến ba yếu tố sau đây:
- Điều kiện kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân mỗi thời kỳ.
- Loại hình: tham gia theo nhóm hay cá nhân…
- Thời hạn bảo hiểm: ngắn hay dài (thường là 1 năm.)
Số tiền bảo hiểm có nhiều mức, tuỳ thuộc vào lựa chọn của người tham
gia:
• Chương trình phổ thông : tới 20.000.000 đồng

Chương trình đặc biệt: tới 800.000.000 đồng hoặc ngoại tệ tương
đương

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

18

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

b)Phí bảo hiểm là một khoản tiền người tham gia bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp bảo hiểm để lập thành một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để đảm bảo
trước các rủi ro chuyển sang cho công ty bảo hiểm.
Khi nhận bảo hiểm cho bất kỳ một đối tượng nào, doanh nghiệp bảo hiểm
phải xác định mức phí hợp lý sao cho :
- Đủ để đảm bảo khả năng chi trả tiền bồi thường và các chi phí liên
quan của công ty.
- Phải đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý
- Có khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
- Nằm trong mức mà khách hàng chấp nhận được.
Trong sản phẩm bảo hiểm sức khỏe toàn diện thì căn cứ vào từng đối tượng và
số tiền bảo hiểm để mà có mức phí thích hợp:
1.Tỷ lệ phí cá nhân áp dụng cho chương trình phổ thông (%)
PVBH/ Tuổi
1-18
18-40
41-50
51-60
Phạm vi BH A
0.15
0.29
0.55
0.95
Phạm vi BH B
0.25
0.28
0.28
0.28

Phạm vi BH C
0.3
0.38
0.55
0.65
2. Tỷ lệ phí cá nhân áp dụng cho chương trình đặc biệt (%)

61-65
1.55
0.28
0.9

PVBH/ Tuổi
1-18
18-40
41-50
51-60
Phạm vi BH A
0.13
0.23
0.53
0.75
Phạm vi BH B
0.25
0.28
0.28
0.28
Phạm vi BH C
0.28
0.36

0.48
0.62
Đối với nhóm trên 50 thành viên áp dụng theo độ tuổi trung bình.
1.3.5. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và các doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, DNBH

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

19

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hình thức hợp đồng bảo hiểm phổ biến hiện nay là việc cấp đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe toàn diện là sự thoả thuận giữa cá nhân, tổ
chức với doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó cá nhân, tổ chức có trách nhiệm đóng
phí và các Doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả tiền bảo hiểm cho người tham
gia bảo hiểm đối với những chi phí cần thiết và hợp lý liên quan đên tính mạng,
tai nạn, ốm đau thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm :



Đối tượng bảo hiểm



Điều kiện bảo hiểm;



Thời hạn bảo hiểm;



Mức trách nhiệm bảo hiểm và phí bảo hiểm;



Thời hạn và phương thức thanh toán phí bảo hiểm;



Trách nhiệm của công ty bảo hiểm;



Trách nhiệm của đơn vị tham gia bảohiểm;



Hồ sơ yêu cầu bồi thường;




Bổ sung sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng;



Điều khoản thi hành.

Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe toàn diện trong nước gồm 2 loại : Hợp đồng
bảo hiểm nhóm và hợp đồng bảo hiểm cá nhân.
1.3.6. Công tác giám định và bồi thường tổn thất:
1.3.6.1.. Công tác giám định tổn thất

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

20

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Qui trình giám định bồi thường

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

21


Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Xảy ra tai nạn rủi ro

Báo cho đại diện của Bảo Minh Thăng
Long hoặc cơ quan chức năng
Lập yêu cầu bồi thường
Lập biên bản xác định nguyên nhân
tai nạn rủi ro

Thu thập hồ sơ

Kiểm tra liên lạc

Bổ xung hồ sơ

Xem xét xử lý hồ sơ

Tính toán số tiền bồi thường

Thanh toán bồi thường

Từ chối bồi thường

Lưu sổ thống kê


SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

22

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng khi xảy ra rủi ro tổn thất
Trong nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, tiêu chí hàng đầu của
cả người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm là đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia nhanh chóng được ổn định về mặt tài chính, muốn vậy, người
được bảo hiểm hoặc người được uỷ quyền phải thông báo cho công ty một cách
nhanh nhất trong một thời gian nhất định đã được thống nhất trước khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra để doanh nghiệp bảo hiểm kịp thời thu thập thông tin và
hướng dẫn người được bảo hiểm có biện pháp thích hợp.
Thông thường người tham gia báo cho văn phòng, đại lý mà họ mua bảo
hiểm hoặc bộ phận trực tiếp tiếp nhận thông tin sự kiện bảo hiểm. Sau khi nhận
được thông báo khiếu nại của khách hàng, cần cử ngay cán bộ giám định đến
hiện trường một cách nhanh nhất để thu thập những thông tin ban đầu khi xảy ra
sự kiện. Đối với những trường hợp ở mức độ nghiêm trọng, cán bộ tiếp nhận
thông tin cần thông báo với cán bộ lãnh đạo cấp trên để xử lý tình hình. Trong
nhiều trường hợp cán bộ giám định không cần xuống trực tiếp hiện trường mà có
thể phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hồ sơ tai nạn bệnh tật tại cơ quan
công an, bệnh viện, cơ quan chức năng…hoặc các đơn vị thành viên trong cùng
hệ thống công ty, điều đó giúp công ty giảm được phần nào phức tạp do đi lại,

giảm chi phí và đặc biệt đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng cho người được bảo
hiểm.
Khi xác định có tổn thất và có thể phải bồi thường, việc đầu tiên là lấy
bản kê khai của khách hàng về rủi ro xảy ra qua việc khai báo trong “Giấy yêu
cầu bảo hiểm ” do công ty bảo hiểm cung cấp. Theo nguyên tắc người được bảo
hiểm có trách nhiệm khai báo trung thực, chính xác về rủi ro được bảo hiểm xảy
ra bao gồm tên, địa chỉ, ngày tai nạn xảy ra, nguyên nhân tai nạn, hậu quả… bản

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

23

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

khai này có xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn và người
tham gia hoặc người đại diện của họ kí xác nhận về lời khai của mình nhằm phục
vụ cho công tác giám định.
Bước 2: Thu thập hồ sơ
Mỗi bộ hồ sơ khiếu nại bao gồm những chứng từ sau :
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm;
3. Các chứng từ y tế : Giấy ra vào viện, phiếu điều trị, phiếu mổ và các
chứng từ liên quan khác;
4. Giấy báo tử của bệnh viện hay của địa phương trong trường hợp chết.
5. Giấy xác nhận thừa kế hợp pháp;

6. Tờ trình giải quyết bồi thường;
Bước 3: Xác minh và hoàn thiện hồ sơ
Xem xét các giấy tờ có hợp lệ và trung thực không, người giám định cần
phải hết sức chú trọng đến nguyên nhân xảy ra tai nạn. Đây là nội dung quan
trọng được thực hiện ngay sau khi tiến hành giám định để xác định trách nhiệm
của công ty bảo hiểm. Để xác minh tính trung thực của lời khai, cán bộ giám
định có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thông tin để xác
minh hồ sơ và bổ xung thông tin nếu còn nghi vấn : Tiếp xúc khách hàng, gọi
điện phỏng vấn, đến tận nơi để xem xét tình trạng thực tế của người được bảo
hiểm và nắm bắt thông tin
Bước 4: Xem xét xử lý hồ sơ
Sau khi đã có đầy đủ những thông tin giấy tờ cần thiết, cán bộ giám định
tiến hành xem xét hồ sơ, đối chiếu với những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

24

Lớp: CQ47/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GV hướng dẫn: Trịnh Hữu Hạnh

Ở bước này cán bộ giám định phải trả lời được câu hỏi : Có giải quyết bồi
thường với trường hợp đó hay không ?
Nếu xác định không thuộc phạm vi bảo hiểm, cần có thông báo đến khách
hàng về việc từ chối bảo hiểm bằng văn bản đồng thời phải hướng dẫn và thông
báo thời gian họ có thể khiếu nại về việc từ chối này.

Nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm cần chuyển hồ sơ cho cán bộ giải
quyết bồi thường để căn cứ và mức độ tổn thất, cán bộ bồi thường đưa ra mức
bồi thường thoả đáng cho khách hàng và tiến hành thanh toán tiền bồi thường.
1.3.6.2.Công tác giải quyết bồi thường
Khi đã có bộ hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cán bộ bồi thường căn cứ vào thiệt hại
thực tế của khách hàng cũng như hợp đồng bảo hiểm mà khách hàng đã tham gia
kí kết để tính toán số tiền bồi thường cho khách hàng. Trong điều kiện cạnh
tranh hiện nay, để tăng ưu thế cho mình, các công ty bảo hiểm đã tiến hành phân
cấp cho các đơn vị để giải quyết bồi thường một cách nhanh chóng và thuận tiện
cho khách hàng nhất.
Trong quá trình tính toán phương án giải quyết quyền lợi bảo hiểm, công
ty bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc xét trả tiền bảo hiểm đã quy định, việc
giải quyết phải tuân thủ nghiêm ngặt theo thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm cụ thể đối
với mỗi trường hợp:
1. Trương trình phổ thông:
a. Chết do ốm đau, bệnh tật, thai sản: trả toàn bộ số tiền bảo hiểm theo phạm
vi bảo hiểm A.
b. Chết và thương tật thân thể do tai nạn:
• Chết do tai nạn: Trả toàn bộ số tiền bảo hiểm theo phạm vi bảo hiểm B

SV: Tạ Ngọc Tuấn Anh

25

Lớp: CQ47/03.02


×