Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh trung yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.35 KB, 86 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Đoàn Phương Thảo

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:.................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NHTM....................................................................................................................................3


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NHNoN&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN, HÀ NỘI....................................................24
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng..................................................................................................28
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại............................................................................29
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ yếu...............................................................................................57
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NHNoN&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN....................................................................60
3.1.3 Giải pháp thực hiện.....................................................................................................61
3.2.1 Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp.......................................63
3.2.3 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt..........................................................................66
3.2.4 Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi.......................................................................66
3.2.8 Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược quảng cáo hiệu quả....................72
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam.............73
3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam.................................................................................74
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước.............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................79

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

TCTC

: Tổ chức tài chính

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TG

: Tiền gửi

TG CKH

: Tiền gửi có kỳ hạn

TG KKH


: Tiền gửi không kỳ hạn

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

iv

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên qua

Bảng 2.2

các năm từ 2010 - 2012
Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Chi

Bảng 2.3
Bảng 2.4

nhánh Trung Yên qua các năm 2010 – 2012
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh Trung Yên
Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi giai đoạn


Bảng 2.5

2010 – 2012
Kết quả huy động vốn tiền gửi theo sản phẩm từ năm

Bảng 2.6

2010 – 2012
Kết quả huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 2010

Bảng 2.7

– 2012
Kết quả huy động vốn tiền gửi theo đối tượng từ năm 2010

Bảng 2.8

– 2012
Kết quả huy động vốn tiền gửi theo loại tiền từ năm 2010

Bảng 2.9
Bảng 2.10

– 2012
Chi phí trả lãi tiền gửi năm 2010 – 2012
Mối quan hệ giữa huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn
tiền gửi từ năm 2010 – 2012

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Trung Yên

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

SV: Đoàn Phương Thảo

v

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp: CQ47/15.03


1

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, ngày càng hội nhập

sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đã và đang đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
kém phát triển và lạc hậu. Đảng và nhà nước ta đều chủ trương “phát huy nội
lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước
ngoài giữ vai trò quan trọng”. Sự hội nhập với khu vực và thế giới đồng nghĩa
với sự cạnh tranh đã và đang diễn ra ngày càng khốc liệt đối với nền kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Hơn nữa trong bối cảnh kinh tế thế
giới đang khủng hoảng hiện nay cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy, việc khai thông
nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại là rất
cần thiết.
Nguồn vốn các Ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác
nhau, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi của tổ chức và dân cư. Vấn đề
huy động vốn tiền gửi sao cho hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác huy động vốn nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung của
Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò đó cùng với những kiến thức đã học kết hợp với
tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Trung Yên. Em xin chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Trung Yên”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính


2

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng, những nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy
động vốn tiền gửi. Đồng thời, thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHNoN&PTNT Chi nhánh Trung Yên,
đưa ra giải pháp cụ thể nhằng nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền
gửi tại Chi nhánh.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi NHNoN&PTNT Chi nhánh
Trung Yên. Thời gian khảo sát từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, mô tả - giải thích, đối chiếu –
so sánh, phân tích – tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn thu thập thêm thông tin
và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, báo điện
tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1 Lý luận chung về NHTM và huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương 2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNoN &
PTNT Chi nhánh Trung Yên.
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại NHNoN&PTNT Chi nhánh Trung Yên.

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03



Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.1 Lý luận chung về NHTM
1.1.1 Định nghĩa về NHTM
Ngân hàng Thương mại là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối
với nền kinh tế, hình thành lâu đời trong lịch sử. Nó là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, có mối liên hệ với hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế, thu
hút tiền gửi và cho vay đối với các tổ chức, cá nhân. Xuất phát từ sự ra đời của
NHTM, từ những chức năng sơ khai của nó, khái niệm NHTM được hiểu là:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền
gửi của khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau”.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế Ngân hàng ngày
càng đảm nhiệm nhiều chức năng hơn trong nền kinh tế. Hoạt động của Ngân
hàng ngày càng hướng đến đa dạng như vươn sang lĩnh vực kinh doanh bất
động sản, chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và mở rộng doanh mục
dịch vụ thỏa mãn đa dạng yêu cầu của khách hàng.
Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hộ chủ
nghĩa Việt Nam, Ngân hành thương mại được định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Trong đó: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng và
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.2 Chức năng của NHTM
NHTM có 3 chức năng cơ bản sau:
• Chức năng trung gian tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã
tạo ra những khoản thu nhập, tích lũy bằng tiền của các tầng lớp xã hội. Quá
trình đó đã hình thành nên những người có tiền tích lũy, có khả năng cho vay
và những người có nhu cầu vay để đáp ứng cho quá trình đầu tư phát triển.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo đã tạo ra

cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn trong xã hội.
Chức năng trung gian tài chính được xem là một trong những chức năng
quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế. NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động. Với chức năng này, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho các
bên tham gia, người có nhu cầu vay vốn có điều kiện tiếp nhận khoản vay,
khách hàng gửi tiền có cơ hội tạo lợi nhuận từ khoản tiền nhàn rỗi và ngân hàng
tạo được nguồn thu nhập cho mình.
• Chức năng trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng loạt các giao dịch thanh toán
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

bằng tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đều bằng tiền mặt thì sẽ kéo
theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn kèm theo
các rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời, thực hiện chức năng
trung gian tín dụng của mình đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có
quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại ngân hàng.
Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản

tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng...
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm
bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế. Về phía ngân hàng sẽ thu được các khoản thu từ phí khi thực
hiện chức năng này, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
• Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là 1 yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở 2 chức năng khác của
NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay; thông qua chức năng trung gian thanh toán, số tiền cho
vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ với các
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp


tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM. Đây là hoạt
động đầu tiên và chính yếu, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM nằm bên phải bảng
cân đối kế toán bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
• Huy động nguồn vốn chủ sở hữu: Đây chính là việc gia tăng qui mô
vốn chủ sở hữu của ngân hàng thông qua các biện pháp huy động vốn như
một doanh nghiệp tiến hành: Phát hành cổ phiếu, Tăng vốn điều lệ, Lợi nhuận
giữ lại… Nguồn vốn chủ sở hữu thường dùng để tài trợ cho các Tài sản dài
hạn của ngân hàng.


Huy động nguồn vốn vay: Bao gồm huy động vốn vay ngắn hạn và

huy động vốn vay dài hạn thông qua các nghiệp vụ như: Nhận tiền gửi, vay
các tổ chức tín dụng và các NHTM khác, vay của NHNN, phát hành trái
phiếu ngân hàng, phát hành tín phiếu ngắn hạn… Khi NHTM thực hiện việc
huy động nguồn vốn vay luôn phải cân nhắc tới yếu tố chi phí vốn – lãi vay,
để tiến hành lựa chọn những kênh huy động vốn phù hợp với khả năng của
ngân hàng đó.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay
Nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM tập trung lại và phân bổ sử dụng
vào các mục tiêu nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo bù đắp được
chi phí vốn. Nguyên tắc của ngân hàng là dự trữ lại một phần dưới dạng tiền,
phần còn lại được sử dụng vào các dạng nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu

nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính


7

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nghiệp vụ cho vay: đây là hoạt động chính yếu của ngân hàng và

cũng là hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Bản chất của
nghiệp vụ cho vay là việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với một
lượng vốn nhất định của mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định, khi hết hạn, khách hàng sẽ hoàn trả lại cho ngân hàng phần vốn vay
ban đầu cộng với phần lãi suất.
Hình thức của nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
- Nghiệp vụ cho vay: Ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Nghiệp vụ bảo lãnh.
- Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
- Nghiệp vụ thuê mua.
• Nghiệp vụ đầu tư: bao gồm đâu tư vào các loại chứng khoán với hai
mục tiêu chủ yếu là đảm bảo tính thanh khoản và sinh lời.Trong đó, mục tiêu
đảm bảo tính thanh khoản được ưu tiên hàng đầu. Nên các NHTM thường
nắm giữ những chứng khoán có độ rủi ro thấp như tín phiếu kho bạc,…
Những loại chứng khoán này tỉ lệ sinh lời thấp nhưng tính thanh khoản của nó

rất cao, tính an toàn cao, dễ bán.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Cùng với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng trong nhu cầu của
khách hàng, các NHTM ngày nay không ngừng đổi mới và gia tăng các hoạt
động của mình bên cạnh những hoạt động truyền thống. NHTM còn cung cấp
cho khách hàng một số các dịch vụ khác như:
- Dịch vụ thanh toán (trong nước và quốc tế).
- Dịnh vụ bảo lãnh
- Cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư
- Dịch vụ bảo quản tài sản hộ.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Dịch vụ bảo hiểm.
- Dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán …
1.2 Những lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1 Vốn tiền gửi
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoài VCSH thì các nguồn vốn còn
lại đều là nợ phải trả. Và trong nợ phải trả thì hiện nay vốn tiền gửi vẫn giữ vị
trí chủ đạo. Vì vậy, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng được tài trợ chủ yếu
bằng nguồn vốn tiền gửi.

1.2.1.1

Định nghĩa và phân loại vốn tiền gửi

Nguồn vốn tiền gửi là một bộ phận vốn quan trọng trong lượng vốn huy
động của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nó
tập trung phần lớn từ thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong SXKD được
gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đã tập trung
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu
cầu về vốn để phục vụ SXKD, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Như vậy, nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò chi phối và quyết định với hoạt
động của các NHTM trong việc thực hiện chức năng của mình. Vốn tiền gửi
được định nghĩa như sau:
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM lập và huy động được dùng
để đầu tư, cho vay hoặc các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt
động của NHTM. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng”.
“Vốn tiền gửi là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình SXKD của các tổ
chức kinh tế gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phạn tiền tạm thời nhàn rỗi
được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định”.
 Phân loại vốn tiền gửi
Các hình thức nhận tiền gửi của NHTM rất đa dạng và phong phú, tùy
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

thuộc vào các tiêu thức khác nhau để phân loại:
• Phân theo kỳ hạn
Hiện nay người ta thường phân chia tiền gửi theo tiêu thức này để có thể
quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến
lược dự trữ và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi tiền có thể rút tiền
từ tài khoản bất lỳ lúc nào tùy theo nhu cầu của mình. Do đó, lãi suất các loại
tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu gửi tiền của những khách hàng
chưa có dự định rõ ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các
doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh, trong
thanh toán. Do vậy, lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn tiền gửi huy động của ngân hàng.
Với đặc tính của nguồn tiền này là thường xuyên biến động nên ngân hàng
chỉ sử dụng một tỷ lệ (%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận
được tùy thuộc vào dự tính của ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng
tiền huy động được trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một
phần quan trọng của quản lý dự trữ của mỗi NHTM.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số
lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định về kỳ hạn nên
ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi này để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc
có thể chuyển đổi một phần tiền gửi với kỳ hạn ngắn để cho vay trung và dài
hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên ngân hàng có
thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho những hoạt động

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

kinh doanh của mình. Vì vậy, các NHTM thường trả lãi tiền gửi cho khoản tiền
này cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán.
• Phân theo loại tiền
- Tiền gửi nội tệ
Là khoản tiền gửi tính bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Đây là khoản tiền
gửi cơ bản mà các NHTM nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu
đối với các ngân hàng, thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm. Nó
phụ thuộc vào mức thu nhập trong nước và mức lãi suất trong từng thời kỳ.
- Tiền gửi ngoại tệ
Ngoài tiền gửi nội tệ, ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ,
đặc biệt là những ngoại tệ mạnh như USD, ERU, GPB, JPY... những ngoại tệ
này có vai trò quan trọng đối với các hoạt động liên quan đến hoạt động ngoại
hối của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, trong quan hệ tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế... Các ngân hàng có nhu cầu mở rộng kinh doanh đối
ngoại thường có nhu cầu ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một
phương thức đa dạng hóa về phương thức huy động vốn của các NHTM
• Phân theo đối tượng gửi tiền
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích

thanh toán, chi trả cho hành hóa, dịch vụ và các khoản chi thường xuyên trong
kinh doanh. Các khoản thu bằng tiền của người gửi được nhập vào TK tiền
gửi thanh toán theo yêu cầu. Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin, ngày nay có nhiều hình thức thanh toán như: séc, UNC, UNT, L/C, thẻ...
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán là khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào
bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Vì vậy, đây là nguồn vốn biến động nhất
của ngân hàng. Tiền gửi thanh toán có mức lãi suất thấp hoặc không được trả

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

lãi tùy theo chính sách quản lý lãi suất của NHNN hoặc trình độ cạnh tranh
của mỗi ngân hàng.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Nhiều NHTM gửi tiền ở các NHTM khác (ngân hàng đại lý) để thực hiện các
nghiệp vụ: thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại
tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, làm ngân hàng
đầu mối trong đồng tài trợ (hoạt động ngân hàng vãng lai)...
Trong nguồn vốn của ngân hàng còn có một bộ phận vốn huy động từ các
TCTD khác và bộ phận vốn vay từ NHNN. Các TCTD khác trong khi tham
gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại NHTM. Qua TK này NHTM

có thể huy động vốn giống như các tổ chức kinh tế. Mặt khác, có thể vay các
TCTD trên thị trường LNH hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng đang có dự
trữ vượt yêu cầu sẽ có thể cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao và ngược lại.
- Tiền gửi dân cư
Bản chất của tiền gửi dân cư chính là tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất áp dụng
cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho tiền gửi thanh toán. Vì
vậy, có thể nói tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Mỗi người được mở sổ tiết kiệm và sử dụng khoản
tiền này cho nhu cầu về tài chính được dự tính trong tương lai.
1.2.1.2
Vai trò của vốn tiền gửi đối với NHTM
• Nguồn vốn tiền gửi có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của
ngân hàng.
Tiền gửi thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các
NHTM. Vì vậy, quy mô, cơ cấu tiền gửi sẽ quyết định chủ yếu đến các khoản
cho vay và đầu tư, tới quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng.

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khi có nguồn vốn tiền gửi dồi dào, ngân hàng sẽ có đủ khả năng để thực

hiện đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của
khách hàng. Đồng thời vốn tiền gửi có thể giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới
chi nhánh, hiện đại hóa cơ sở vật chất... Ngân hàng có thể cùng một lúc phục
vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi
nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở
rộng quy mô tín dụng và quy mô hoạt động của mình.
• Vốn tiền gửi huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo
uy tín của các ngân hàng trên thị trường.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu, đặc biệt đối với các NHTM. Một ngân
hàng có uy tín tốt trên thị trường ngân hàng đó có thể dễ dàng huy động được
nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế...
Nhưng để có được uy tín đó, trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng
sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi cho khách hàng. Khi ngân hàng huy động
được nhiều vốn tiền gửi, làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng, sẽ đảm bảo cho
các hoạt động thanh toán, hạn chế mất khả năng thanh toán. Nguồn vốn lớn
sẽ giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ đối với việc rút tiền của dân cư vì có
dự trữ sơ cấp lớn. Vốn tiền gửi lớn, NHTM còn có thể quyết định dự trữ thứ
cấp lớn, tức là đầu tư vào các giấy tờ có giá có tính lỏng cao.
• Vốn tiền gửi huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
Khi NHTM có nguồn vốn tiền gửi lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế so
với các ngân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Ngân hàng có thể đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng
từ đó có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Quy mô và cơ cấu tiền gửi có ảnh hưởng đến quy mô cho vay, đầu tư và
hoạt động kinh doanh, qua đó ảnh hưởng tới lợi nhuận, uy tín và khả năng
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03



Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

cạnh tranh của ngân hàng.
Vì vậy, ngân hàng cần quản lý tốt nguồn vốn này với mục tiêu an toàn và
sinh lời, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng.
1.2.2 Huy động vốn tiền gửi của NHTM
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt
động của các NHTM. Trong các hình thức huy động vốn, huy động vốn tiền
gửi là hình thức huy động vốn quan trọng nhất, thu hút vốn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động vốn tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.2.2.1 Các nguyên tắc trong hoạt động huy động vốn tiền gửi
- Nguyên tắc 1: Huy động vốn tiền gửi phải dựa trên cơ sở nhu cầu cho
vay. Ngân hàng phải tính toán giữa nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần
huy động, phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy
mô, thời hạn để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
- Nguyên tắc 2: NH nhận tiền gửi của khách hàng (doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội, các tầng lớp
cư dân) phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn vốn và lãi theo thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
1.2.2.2 Mục tiêu trong huy động vốn tiền gửi

Mục tiêu trong huy động vốn tiền gửi là cơ sở để đề ra kế hoạch và chiến
lược về nguồn vốn của ngân hàng. Các mục tiêu mà các NHTM thường đưa
ra đó là:
- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ
Chi phí trả lãi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng. Trong
đó lớn nhất là chi phí trả lãi huy động cho tiền gửi có kỳ hạn.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của ngân
hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay
đổi đến chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Việc tính
chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định được
nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản
tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Về
nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì
chi phí nguồn vốn cũng thấp tương ứng. Tuy nhiên, nguồn vốn rẻ cũng lại
đồng nghĩa với việc làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí
một cách chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn được những
nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ lợi
nhuận như mong đợi.
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.

Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn tiền gửi
huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có
chất lượng huy động vốn tiền gửi cao sẽ có nguồn vốn tiền gửi dồi dào và cân
đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều
kiện môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn
vốn huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch
sử dụng vốn của ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn tiền gửi phụ thuộc phần
lớn vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ngân
hàng. Từ đó, đòi hỏi các NHTM phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị
trường để có những điều chỉnh phù hợp.
- Xây dựng quy và tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi một cách ổn định.
Quy mô vốn tiền gửi huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
NHTM, ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương ứng.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

Không thể nói việc huy động vốn tiền gửi là tốt nếu việc huy động đó không
đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn
đề này cần phải kết hợp hài hòa giữa các yếu tố như: lãi suất, chính sách
marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín khách hàng... Tuy
nhiên, không phải cứ có nguồn vốn tiền gửi lớn là đã tốt, nó cần phải phù hợp

với quy mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay, đầu
tư...của ngân hàng.
Hơn nữa, việc mở rộng quy mô vốn tiền gửi chỉ thực sự an toàn khi nguồn
vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định, đảm bảo cho kế hoạch sử
dụng và quản lý vốn.
- Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
Trong hoạt động ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối
giữa các chi nhánh trong cùng hộ thống, giữa các ngân hàng. Nếu công tác
quản lý vốn tiền gửi hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc điều tiết
sự thừa thiếu vốn tạm thời này. Một số biện pháp mà ngân hàng thường sử
dụng đó là điều chuyển vốn giữa các chi nhánh ( trong trường hợp mất cân
đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, hay NHNN...Chất lượng huy động vốn ở
đây thể hiện đưa ra những quyết định đúng đắn, có lợi nhất đối với ngân hàng,
đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn tiền gửi của các NHTM
Hiệu quả là việc đạt được kết quả đặt ra cao nhất trong điều kiện tiêu tốn
nguồn lực là thấp nhất có thể. Như vậy, quá trình đánh giá hiệu quả là việc so
sánh giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hệ
số giữa chi phí/kết quả càng thấp cho thấy hiệu quả đạt được càng cao.
Trên cơ sở đó, hiệu quả huy động vốn tiền gửi được định nghĩa: Hiệu quả
huy động nguồn vốn tiền gửi của NHTM được thể hiện ở khả năng đáp ứng

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng (kịp thời, đầy đủ) với mức chi
phí hợp lý.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của NHTM
Ngân hàng huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi
cách thức huy động đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn có tính chất khác
nhau với chi phí là khác nhau. Để đánh giá hiệu quả huy động nguồn tiền gửi
của một NHTM, ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể sau:
1.3.1 Quy mô vốn tiền gửi và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Quy mô huy động vốn tiền gửi là tổng khối lượng vốn tiền gửi huy
động mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô
vốn tiền gửi lớn là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
tiền gửi của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút
được nhiều khách hàng tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng.
Quy mô vốn tiền gửi lớn cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro,
giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả
năng cạnh tranh. Tính ổn định trong huy động vốn nguồn tiền gửi là rất quan
trọng. Để đo lường nó người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
nguồn tiền gửi huy động qua các năm:
Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm được tính theo công thức:
V = (m2 – m1)/ m1* 100 (%)

(1.1)

Trong đó:
V là tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi
m1 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước

m2 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay
Nếu V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được
tăng trưởng so với năm trước
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so vơi năm trước
V = 0 : Nguồn tiền gửi không tăng trưởng.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi là nhanh hay chậm
hơn so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng dương và càng lớn thì tốc độ tăng
cang nhanh và ngược lại.
1.3.2 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi
Cơ cấu NVTGHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của
ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu
nguồn vốn tiền gửi huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử
dụng thì sẽ không tối đa được dư nợ tín dụng và đầu tư, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhìn chung, cơ cấu vốn được xem là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp
ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời tối thiểu hóa chi phí huy động. Cơ
cấu vốn tiền gửi có thể được chia theo sản phẩm tiền gửi, kỳ hạn, đối tượng
và loại tiền. Tùy theo mỗi cách chia để đánh giá và quản lý cơ cấu vốn tiền
gửi cho hợp lý.

1.3.3 Chi phí huy động nguồn tiền gửi/tổng nguồn tiền gửi huy động
Nguồn tiền gửi huy động hình thành nên nguồn vốn nợ của ngân hàng. Để h
uy động nó, ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí huy động vố
n
Chi phí huy động vốn này bao gồm: chi phí trả lãi và các chi phí khác (
như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, chi phí cho
hoạt động marketing...). Trong đó, chi phí trả lãi chiếm chủ yếu và phát sinh
trực tiếp từ nguồn tiền gửi huy động.
Để đánh giá được chi phí huy động mà ngân hàng bỏ ra để huy động
nguồn tiền gửi là hợp lý hay không, ta cần xem xét chỉ tiêu: Chi phí huy động
nguồn vốn tiền gửi/tổng nguồn tiền gửi huy động:
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

CP HĐTG/ Tổng NTG= CP trả lãi/ Tổng NTG + CP khác/Tổng NTG

(1.2)

Trong đó:
CP HĐ TG: Chi phí huy động tiền gửi
Tổng NTG : Tổng nguồn tiền gửi huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết để huy động được 1đồng tiền gửi, ngân hàng phải bỏ

ra bao nhiêu đồng chi phí.
Trong luận văn chỉ đi phân tích chỉ tiêu Chi phí trả lãi/Tổng NTG. Chỉ
tiêu này cho biết để huy động được 1 đồng tiền gửi thì ngân hàng cần phải trả
bao nhiêu đồng cho khách hàng dựa trên lãi suất công bố.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động nguồn tiền gửi, chi phí cho
một đồng tiền gửi phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp
được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn tiền gửi
Huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn tiền gửi có mối quan hệ mật
thiết với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn với lãi suất
thích hợp mà còn phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư có hiệu quả. Nếu
ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay và đầu tư hết thì
sẽ bị ứ đọng vốn, tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân hàng
không huy động vốn đủ để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ mất cơ hội mở
rộng đầu tư và cho vay, làm giảm uy tín của mình trên thị trường và còn ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán.
Do vậy, việc xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
có phù hợp cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Ta có chỉ tiêu:
Hệ số sử dụng vốn = tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn tiền gửi huy động (1.3)
Chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVTGHĐ với hoạt động tín dụng, đầu
tư của Ngân hàng.
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.4.1 Các nhân tố khách quan
• Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi gồm có:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ
thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái...
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, thu nhập dân cư cao và ổn định
thì nguồn tiền gửi vào ngân hàng cũng ổn định, số vốn tiền gửi huy động
được cũng dồi dào, cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy
thoái, thu nhập quốc dân giảm, doanh nghiệp bị thu hẹp, thì khả năng khai
thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc điều chỉnh lại công tác huy động vốn tiền gửi.
• Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng
tời nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay
tiền... Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng
đặt ra nhiều thách thức mới. Đó là luật các TCTD, các chính sách và hệ thống
các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức... Sự thay
đổi chính sách của Nhà nước, của NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút cũng như chất lượng nguồn vốn tiền gửi
của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác
động đến nguồn vốn tiền gửi của một NHTM với các quốc gia khác trong khu
vực và trên thế giới.
Trong sự ràng buộc về pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn tiền gửi thay đổi lại làm ảnh hưởng tới quy mô hiệu quả và chính sách
huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

• Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động nguồn tiền gửi nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai
thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của NHTM. Thu nhập của
người dân càng cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so
với nhu cầu tiêu dùng và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào
ngân hàng cũng tăng lên.
Môi trường văn hóa cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân
hàng quan tâm vì nó có khả năng chi phối rất lớn đến tiết kiệm, hành vi tiêu
dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là phong tục tập
quán, thói quen, trình độ dân trí, lối sống của người dân... Chẳng hạn như thói
quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự
sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng
và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động
vốn tiền gửi của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động
cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân
hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác

huy động vốn tiền gửi cũng thuận lợi hơn.
• Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh
tranh của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các
ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với
các ngân hàng quốc tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế.
Môi trường công nghệ là một yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân
hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa ngân hàng và khách hàng... Nếu quốc
SV: Đoàn Phương Thảo

Lớp: CQ47/15.03


×