Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

TỔ CHỨC kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và CÔNG tác TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH đầu tư và THƯƠNG mại QUỐC tế sơn NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.9 KB, 110 trang )

i

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------***----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÔNG TÁC TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM

Họ và tên: HOÀNG THỊ MAI HOA
Lớp: CQ47/21.03
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS TRƯƠNG THỊ THỦY
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 0954020089

HÀ NỘI, 2013
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn/đồ án tốt
nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
Chương 1 4 iii..................................................................................................vi
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4 iii..........vi
SẢN XUẤT. 4 iii.............................................................................................vi
Chương 2 35 iii................................................................................................vi
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM. 35 iii.............................................vi

Chương 3 87 iii................................................................................................vi
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM 87 iii.......................vi
KẾT LUẬN 99 iii............................................................................................vi
Chương 1 4......................................................................................................vi
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4..............vi
SẢN XUẤT. 4..................................................................................................vi
Chương 2 35....................................................................................................vi
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM. 35................................................vii
Chương 3 87...................................................................................................vii
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM 87..........................vii
KẾT LUẬN 99...............................................................................................vii
Chương 1..........................................................................................................4
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

iv

Luận Văn Tốt Nghiệp


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP..................4
SẢN XUẤT.......................................................................................................4
Chương 2........................................................................................................35
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM.......................................................35
Chương 3........................................................................................................87
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM...............................87
KẾT LUẬN....................................................................................................99

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

v

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

• TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


• NVL

: Nguyên vật liệu

• TSCĐ

: Tài sản cố định

• TK

: Tài khoản

• CP NVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

• CP NCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

• CP SXC

: Chi phí sản xuất

• CPSX

: Chi phí sản xuất

• GTSX


: Giá thành sản xuất

• BHXH

: Bảo hiểm xã hội

• BHYT

: Bảo hiểm y tế

• KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

• BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

• Đvsp

: Đơn vị sản phẩm

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


vi

Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................16
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung........................................18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và
giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.................21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ......................22

Chương 1 4 iii vi.............................................................................................iii
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4 iii vi.....iii
SẢN XUẤT. 4 iii vi.........................................................................................iii
Chương 2 35 iii vi...........................................................................................iii
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM. 35 iii vi.........................................iii
Chương 3 87 iii vi...........................................................................................iii
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM 87 iii vi...................iii
KẾT LUẬN 99 iii vi.......................................................................................iii
Chương 1 4 vi..................................................................................................iii
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4 vi..........iii
SẢN XUẤT. 4 vi.............................................................................................iii
Chương 2 35 vi................................................................................................iii

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

vii

Luận Văn Tốt Nghiệp

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM. 35 vii............................................iii
Chương 3 87 vii...............................................................................................iii
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM 87 vii......................iii
KẾT LUẬN 99 vii...........................................................................................iii
Chương 1 4......................................................................................................iii
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4..............iv
SẢN XUẤT. 4..................................................................................................iv
Chương 2 35....................................................................................................iv
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM. 35..................................................iv
Chương 3 87....................................................................................................iv
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH

ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM 87...........................iv
KẾT LUẬN 99................................................................................................iv
Chương 1..........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP..................4
SẢN XUẤT.......................................................................................................4
Chương 2........................................................................................................35

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

viii

Luận Văn Tốt Nghiệp

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM.......................................................35
Chương 3........................................................................................................87
HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ SƠN NAM...............................87
KẾT LUẬN....................................................................................................99

SV: Hoàng Thị Mai Hoa


Lớp: CQ47/21.03


1

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây Việt Nam có nhiều sự thay đổi đáng kể về kinh
tế, chính trị, xã hội, trong đó tiêu biểu là nền kinh tế đã và đang phát triển
theo cơ chế thị trường. Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo điều
kiện cho nước ta ngày càng có thêm nhiều cơ hội để hiểu biết nhiều hơn về
kinh tế của các nước khác trong tổng thể nền kinh tế thế giới, đồng thời rút ra
được những kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho công cuộc xây dựng đất
nước ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên, cơ chế thị trường đã đưa các doanh
nghiệp xoay vòng trong quy luật cạnh tranh và quy luật tự đào thải. Ngày
càng có nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cùng tham gia vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh tạo sự cạnh tranh quyết liệt nhằm tìm chỗ đứng trên
thị trường. Do đó những doanh nghiệp nào không thích nghi trong tổng thể
nền kinh tế sẽ bị loại trừ. Chính vì vậy, doanh nghiệp nào cần đứng vững trên
thị trường thì phải tự khẳng định mình.
Yếu tố tự khẳng định mình trên thị trường chính là giá thành sản phẩm, phải
tìm cách để hạ giá thành đến mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành

và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là công việc thiết yếu trong việc cung cấp
thông tin cho nhà quản lý, phục vụ mục tiêu phát triển và tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường
xuyên bỏ ra các khoản chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao
động, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác. Mục
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

đích của việc bỏ ra các khoản chi phí này nhằm tạo nên giá trị sử dụng nhất
định của một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nào đó đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là cơ sở quan trọng
tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay, giúp cho
sản phẩm của doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đặc biệt
khi nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập với thế giới.
Sản phẩm của công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế Sơn Nam đã và
đang tạo ra chỗ đứng trên thị trường Bia - Rượu - Nước giải khát. Trong năm
2011 và 2012 vừa qua cũng như toàn bộ ngành Bia - Rượu - Nước giải khát
Việt Nam, công ty phải đối mặt với thử thách trong việc giá nguyên, nhiên,
vật liệu đầu vào tăng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Công ty đã áp dụng
nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả

năng cạnh tranh. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác quản
lý chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
công ty. Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, trong thời gian
thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế
Sơn Nam, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng kế toán tài chính và với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo PGS.TS Trương Thị Thủy, em đã chọn
đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế Sơn Nam” với
mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công
tác kế toán tại công ty nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của việc nghiên cứu là từ những kiến thức lý thuyết đã được
học ở trường cùng với thực tế tìm hiểu tại công ty, có thể đưa ra một số kiến
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghị thiết thực, góp phần hoàn thiện hơn tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là công tác tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương

mại quốc tế Sơn Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cùng
các phương pháp tìm hiểu thực tế, thu thập tài liệu tại công ty.
Luận văn thực tập gồm 4 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế Sơn Nam.
Chương 3: Hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế
Sơn Nam.
Phần kết luận: Khẳng định những kết quả đã đạt được.
Với thời gian thực tập và khả năng có hạn, đề tài chuyên đề tốt nghiệp này
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán tài chính tại Công ty
TNHH đầu tư và thương mại quốc tế Sơn Nam để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Hà nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Hoàng Thị Mai Hoa
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền
tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Cũng như chi phí nói chung, CPSX mang tính cá biệt và tính xã hội. CPSX
phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, nhưng CPSX cá biệt của từng
doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được xã hội
chấp nhận, có như vậy mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, CPSX mang tính khách quan, thể hiện sự dịch chuyển các hao
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, và tính chủ quan vì CPSX còn phụ
thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý, yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
1.1.2 Giá thành sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong kinh doanh trong quá trình sản
xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và

công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động,
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
GTSP còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả của
hoạt động sản xuất. GTSP là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan.
1.1.3 Sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có những biến chuyển to
lớn, cùng với nó là sự chi phối quy luật cạnh tranh. Do đó, muốn tồn tại và
phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các
khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng
lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Qua đó, tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và nước ngoài, góp phần cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Ngoài ra nó còn
mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Do vậy
yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, góp phần tăng

cường quản lý một cách hiệu quả đối với tài sản, vật tư, tiền vốn, năng suất
lao động, giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá thành, tăng cường sức cạnh
tranh trên thị trường. Giá thành sản phẩm là cơ sở của việc định giá bán và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó, việc tính toán giá thành sản phẩm
một cách chinh xác, kịp thời là cơ sở cung cấp thông tin giúp nhà quản trị đưa
ra quyết định đúng đắn nhất. Có thể thấy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan mật thiết đến chất lượng và hiệu
quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp sản xuất.

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ của các
bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đối tượng kế toán
tập hợp CPSX, phương pháp tính GTSP một cách khoa học và phù hợp với

điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng, rành mạch trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế
toán liên quan, đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về CPSX và GTSP của doanh
nghiệp. Kiểm tra thông tin về CPSX, giá thành thu thập từ các bộ phận liên
quan và bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về CP, GTSP, cung cấp những
thông tin cần thiết về CP và GTSP, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp ra
quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ
SP.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí.
Theo công dụng kinh tế của chi phí, CPSX bao gồm:
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất trực tiếp như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất,
bao gồm các yếu tố CPSX như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích phục vụ và
quản lý sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ do phân xưởng sản xuất quản lý và
sử dụng, chi phí các dịch vụ mua ngoài và các chi phí trực tiếp bằng tiền dùng
cho việc phục vụ quản lý và sản xuất tại phân xưởng sản xuất.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
của CP.
Theo cách phân loại này, các CPSX có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt CPSX đó
có tác dụng như thế nào. CPSX bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Phân loại GTSP theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- GTSP kế hoạch: được tính toán dựa trên cơ sở chi phí kế hoạch và số
lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. GTSP kế hoạch được tính toán trước khi
bắt đầu quá trình sản xuất, là căn cứ phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03



Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

của doanh nghiệp và cũng là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
- GTSP định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. GTSP định mức được tính trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất, căn cứ trên các định mức kinh tế - kỹ thuật của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
- GTSP thực tế: được tính toán và xác định dựa trên cơ sở số liệu CPSX
thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực
tế sản xuất được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính toán khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
1.2.2.2 Phân loại GTSP căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, GTSP gồm hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành
sản xuất SP được dùng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và lợi
nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số SP tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành toàn bộ SP tiêu thụ
chỉ tính cho số SP doanh nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ, là căn cứ để tính toán
xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.


SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các
phạm vi và giới hạn đó.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát
sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối
tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng tập hợp CPSX, cần căn cứ vào đặc điểm, công dụng
của chi phí trong sản xuất, căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ
của các nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên kế toán và yêu cầu quản
lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp. Đối tượng tập hợp CPSX
có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ
sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

theo đơn đặt hàng thì từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn
đặt hàng hoàn thành là đối tượng tính giá thành.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính
giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn
các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối
tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm
ở giai đoạn cuối cùng, đối tượng tính giá thành cũng có thể là từng bộ phận,
từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm lắp ráp đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm:
Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành giống nhau về bản

chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CPSX theo đó và
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành
sản phẩm. Nhưng giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác biệt nhất định:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản
xuất.
- Trong thực tế có những trường hợp 1 đối tượng kế toán chi phí sản xuất
lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin về chi phí,
giá thành một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp với yêu cầu của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi cơ
cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý, trình độ hạch
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

toán. Kế toán chi phí sản xuất cần phải xác định lại phạm vi và giới hạn mà
các chi phí cần tập hợp cho phù hợp.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một thời kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định. Kế toán áp dụng các phương pháp tập hợp CPSX hợp
lý tùy theo khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí.
Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử
dụng để tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối
tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó. Do đó đòi hỏi kế
toán phải tổ chức hạch toán một cách cụ thể, chi tiết từ khâu lập chứng từ, tổ
chức hệ thống tài khoản đến hệ thống sổ kế toán… theo đúng nội dung các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Phương pháp này đảm bảo độ chính
xác cao.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Phương pháp này áp dụng để
tập hợp chi phí gián tiếp, các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho
từng đối tượng đó. Căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp
chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh
hoặc nội dung chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân
bổ chi phí đó cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan, việc phân bổ chi phí
cho từng đối tượng được tiến hành theo trình tự sau:

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


12


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức sau:
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các
Đối tượng cần phân bổ chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.
Phần chi phí phân =

Hệ số phân bổ × Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

bổ cho đối tượng i

chi phí

dùng để phân bổ chi phí của i

1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất
1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, được quản lý theo các định mức chi
phí do doanh nghiệp xây dựng.
Kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào bên nợ TK
621 – Chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên

liệu, vật liệu này (khi xuất nguyên liệu vật liệu cho sản xuất sản phẩm, xác
định được cụ thể đối tượng sử dụng) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm (nếu khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất,
không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng), tùy theo đặc
điểm và yêu cầu trong doanh nghiệp, kế toán mở các tài khoản chi tiết của TK
621 cho phù hợp.
Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp có thể được tiến hành theo hai phương
pháp: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


13

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Phương pháp kê khai thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí NVL
trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên
quan để xác định giá vốn NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm (theo
phương pháp tính giá nguyên vật liệu mà doanh nghiệp lựa chọn). Bên cạnh
trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ, có thể cộng thêm trị giá NVL trực
tiếp còn lại đầu kỳ và trừ đi trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ, trừ đi trị giá
phế liệu thu hồi (nếu có), từ đó xác định được chi phí NVL trực tiếp thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Việc xác định chi phí NVL trực tiếp
xuất dùng không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp được từ các chứng từ xuất

kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ,
kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau:
Giá trị thực tế
NVL

Giá trị thực tế

xuất = NVL tồn đầu kỳ

dùng

Giá trị thực tế

Giá trị thực tế

+ NVL nhập trong - NVL tồn cuối
kỳ

kỳ.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo sơ đồ sau:

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


14

Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 621

TK 152 /TK611
Xuất kho NVL dùng trực tiếp
cho SX/ NVL dùng không hết

TK 152,111,....

Trị giá NVL dùng không hết/ phế
liệu thu hồi nhập kho.

để lại nơi sản xuất.

TK 154 /TK 631
TK 111,112,331….
Kết chuyển CP
Trị giá NVL mua dùng ngay
không nhập kho

NVLTT vào giá trị
sản phẩm
TK 632

TK133
VAT được


CP NVLTT trên

khấu trừ

mức bình thường

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản
phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo số tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí tiền lương được xác định tùy thuộc hình thức tiền lương sản
phẩm hay thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng
hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí trên bảng phân bổ tiền lương.
Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương
công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích theo quy định của tài

chính hiện hành.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp được trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng
được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý.
Kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để tập
hợp chi phí nhân trực tiếp phát sinh trong kỳ, tài khoản này được mở chi tiết
theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo sơ đồ sau:

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 622
TK 154 /TK 631
Lương phải trả cho công
nhân sản xuất

Kết chuyển CP NCTT vào
giá trị sản phẩm

TK 335
Trích trước tiền lương
TK 632

nghỉ phép
CP NCTT trên mức bình
thường

TK 338
Các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ

SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất tại phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng,

đội sản xuất, quản lý theo từng yếu tố chi phí. Chi phí sản xuất chung phải
được hạch toán theo 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi. Trong đó:
- Chi phí SXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính
tại các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…Chi phí sản xuất chung cố định
được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên
công suất bình thường của máy móc sản xuất ( công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường).Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh. Ngược lại, nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra
thấp hơn công suất bình thường thì chi phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Chi phí SXC biến đổi là những CPSX gián tiếp thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí NVL
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí SXC biến đổi được phân bổ hết
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để hạch toán chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất
chung.
TK 627 gồm 6 TK cấp hai:
SV: Hoàng Thị Mai Hoa

Lớp: CQ47/21.03


×