Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.23 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hà Thu

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
KẾT LUẬN..........................................................................................................................78
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập cũng như các
cô, chú phòng kế toán tài vụ song do thời gian tìm hiểu và trình độ chuyên môn còn hạn
chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô, cũng như toàn thể các cô chú trong Công ty để bài luận văn của em hoàn thiện hơn....78

Snh viên:Trần Hải Hạnh


Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. VKD

:

Vốn kinh doanh

2. DN

:

Doanh nghiệp

3. VLĐ

:

Vốn lưu động

4. VCĐ

:


Vốn cố định

5. TSLĐ

:

Tài sản lưu động

6. TSCĐ

:

Tài sản cố định

7. HTK

:

Hàng tồn kho

8. LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

9. TSNH

:


Tài sản ngắn hạn

10.TSDH

:

Tài sản dài hạn

11.VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

12.

NVL

:

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Nguyên vật liệu

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thuế - Hải Quan

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH .......32
BẢNG 2.2: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA VỐN VÀ NGUỒN VỐN. . .34
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ ...................................................36
BẢNG 2.4 : CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY NĂM 2012 ........41
BẢNG 2.5 : HỆ SỐ KHÁ NĂNG THANH TOÁN ....................................43
BẢNG 2.6 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU ...............................45
BẢNG 2.7: SO SÁNH CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ NĂM
2012 .............................................................................................................47
BẢNG 2.8 : KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO ................................................49
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HTK .................................................50
BẢNG 2.10 : HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY.... 52
BẢNG 2.11 : CƠ CẤU TSCĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2012 .....................55
BẢNG 2.12 : TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2012
......................................................................................................................56
BẢNG 2.13 : TÌNH TRẠNG KĨ THUẬT TSCĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2012
......................................................................................................................59
BẢNG 2.14: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY ...61
BẢNG 2.15 : HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
......................................................................................................................63

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thuế - Hải Quan
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
phát triển thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ
ra mà phải phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta
mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả
đang diễn ra rất phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vón là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp
quan tâm
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt
động ngày càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết
định được sự tồn tại và sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược-Vật
tư y tế Thanh Hóa cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Phạm Thị
Thanh Hòa và tập thể cán bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào
thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận, em xin đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Vốn kinh
doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Dược- vật tư y tế Thanh Hóa”

Snh viên:Trần Hải Hạnh


Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược- Vật tư y tế
Thanh Hóa
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt
đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc
phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần DượcVật tư y tế Thanh Hóa
Địa chỉ: Số 232- Đường Trần Phú- Phường Lam Sơn- Thành phố Thanh
Hóa- Tỉnh Thanh Hóa
- Về thời gian: số liệu chủ yếu được nghiên cứu trong hai năm 2011,
2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ các báo cáo của các phòng ban, bộ phận trong công
ty, các thông tin về thị trường sản phẩm dược phẩm được phân phối của công
ty. Sử dụng phương pháp này sẽ thu được nhiều thông tin có chọn lọc, phong
phú và đa dạng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tính toán lại, chọn lọc và tổng hợp sau
đó đưa vào bài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Nội dung của luận văn này gồm 3 chương:
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Chương 1: Lý luận chung về Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Dược-Vật tư y tế Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược-Vật tư y tế Thanh Hóa.
Ngày 20 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Thu
Lớp CQ47/11.03

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thuế - Hải Quan

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm doanh
nghiệp.Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động.Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp
Khái niệm vốn kinh doanh: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Để quản lí và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lựong tài sản nhất định.Hay có thể nói, vốn
là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể
có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại
- Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận động sinh

lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, ban
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

đầu là ở hình thái tiền tệ và kết thúc vòng tuần hoàn cũng là hình thái tiền tệ
nhưng với giá trị lớn hơn. Nhận thức được đặc trưng này thì doanh nghệp
phải tìm mọi cách để huy động mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng ứ đọng vốn
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhắm mục đích sinh lời. Đặc trưng này đòi
hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp
ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp
thời là điều hết sức quan trọng
- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt và cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá
trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn
hơn. “Hàng hoá” vốn được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán
quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi tiền vay mà người vay vốn phải trả
cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất
định thì vốn mới được sử dụng một cách hợp lí và có hiệu quả

1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, VKD được chia thành: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ)
- Vốn cố định của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn cố định:

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh
nghiệp.VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
TSCĐ mà có đặc điểm là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì
sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng
• Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, trang bị
TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược
lại, những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát đặc
điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp như sau
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển, điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định

- VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong
các chu kì sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần
hao mòn TSCĐ
- Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên song phần giá trị còn lại giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết hạn
sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới
hoàn thành một vòng luân chuyển
Dựa vào những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lí VCĐ
phải kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất
của nó – chính là các TSCĐ của doanh nghiệp
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

- Vốn lưu động của doanh nghiệp
• Khái niệm vốn lưu động:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định.Do đó,để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngày

trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kì kinh doanh
• Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh
doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các
đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong
việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
• Phân loại vốn lưu động

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Để quản lí tốt vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động.Phân
loại vốn lưu động là việc chia vốn lưu động ra thành các nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
+

Vốn bằng tiền


+

Vốn về hàng tồn kho

Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện tuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, dựa vào cách phân loại này còn có thể tìm ra biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa theo căn cứ này thì vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.Trên cơ sở đó, đề ra các biện
pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý,
tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan


1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp thì các nhà
quản lí cần phải nẳm rõ nguồn hình thành VKD, từ đó có phương án huy
động, biện pháp quản lí sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Tùy từng tiêu
thức nhất định mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các loại
khác nhau
- Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn
vốn chủ sở hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận
chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các
khoản phải trả cho người ban, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn ( là các khoản nợ có thời
gian đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn ( là các khoản nợ có thời
gian đáo hạn trên một năm)
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Sự
kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp
hoạt động, và quyết định của người quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí.
Đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra
làm hai loại:
- Nguồn vốn dài hạn: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường
dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn ngắn hạn: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao
gồm vay ngắn hạng ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong

thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.Nguồn vốn này có ý nghĩa rất
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm lợi nhuận
giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản,
vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh vủa đơn vị mình. Bao gồm
Vay của người thân, vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác,
gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê
tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán
Việc huy động vốn từ bên ngoài, nó sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau
thuế cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận
trên vốn kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đọ khai
thác, sử dụng và quản lí nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng có tính quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong DN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một

lượng vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc
doanh thu và lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề rất bức thiết đối với
mọi doanh nghiệp.Sự cần thiết này xuất phát từ những lí do sau:
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, nếu thiếu
vốn gây khó khăn, làm gián đoạn sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn không được bảo toàn và phát triển tức là mục tiêu đầu tư vốn không đạt
được. Không có cơ hội cho doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Xuất phát từ thực tế sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp hiện nay
Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là do nhà nước
cấp phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn doanh nghiệp đã sử dụng,
làm cho vai trò của tài chính trở nên mờ nhạt
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần
kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước

mà cả các doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên
trong tình hình hiện nay, không ít doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả,tình
trạng thiếu vốn, ứ đọng vốn không bảo toàn được vốn thậm chí có những
doanh nghiệp còn đang đứng bên bờ vực phá sản do hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là một yêu cầu cấp bách
hiện nay đối với các doanh nghiêp Việt Nam
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận
cao nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

chất quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận
trước mặt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp
- Xuất phát từ ý nghĩa xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của
xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền
vững của xã hội.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
 Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ và vòng quay vốn trong kỳ: phản

ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ
tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh thu, thể
hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh thu đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ + Doanh thu tài
chính trong kỳ

=

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Vòng quay VKD

=

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - tài sản tài chính dài
hạn bình quân

 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (ROAE)

Snh viên:Trần Hải Hạnh

=


Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên

=

VKD

Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD (ROA)

=


Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở
hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho
chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh lời của
vốn cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

=

Lợi nhuận sau thuế

hữu (ROE)
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu tổng hợp
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Doanh thu thuần trong kỳ

=

VCĐ bình quân trong kỳ

* Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

* Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố định

=

trong kỳ


Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

 Chỉ tiêu phân tích
*Hệ số hao mòn tài sản cố định: phản ánh mức độ hao mòn của tài sản
cố định trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Số tiền khấu hao lũy kế
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá

*Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng tài sản cố định trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thuế - Hải Quan

* Hệ số trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất trực tiếp: phản ánh mức
độ trang bị tài sản cố định cho một công nhân sản xuất trực tiếp.
Hệ số trang bị TSCĐ cho
sản xuất

NG TSCĐ trực tiếp SX bình quân trong kỳ

=

Số lượng công nhân sản xuất trực tiếp

* Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của DN. Nói cách khác: trong một đồng giá trị tài sản của
DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ

=

Tổng tài sản của DN

* Kết cấu TSCĐ của DN: phản ánh tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại
TSCĐ trong tổng giá trị TSCĐ của DN ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
giúp DN đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở
DN.

*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ

1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực
hiện trong một kỳ (thường là 1 năm )

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

=
=

Số lần luân chuyển VLĐ


Tổng mức luân chuyển VLĐ
Số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động

 Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm VLĐ có được là do tăng
tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể tăng
tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể
quy mô VLĐ:
K

luân
Mức tiết
chuyển so
kiệm VLĐ
sánh=

K
Tổng mức luân chuyển
ỳ luân
chuyển
VLĐ trong kỳ
gốc

Số ngày trong kỳ

 Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động

=

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ

 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN.
Tỷ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ bình quân trong kỳ

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử

dụng một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân...
 Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho
thấp.
 Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được các
khoản nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu tăng lên.
Kỳ thu tiền bình quân

360

=

Vòng quay các khoản phải thu

 Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán nợ

=


ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán các loại vật
tư, hàng hóa.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Tiền & các khoản tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay
bằng tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của DN.
Để có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì trước
hết doanh nghiệp cần phải tìm ra những nhân tố tác động đến chúng.Các nhân
tố này tác động đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua tác động đến lợi nhuận
trên một vòng quay vốn.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo ra
môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đồng
thời định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách
kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như
các chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư… cũng có
thể ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động đến
cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng như vòng quay của vốn. Do
đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Thuế - Hải Quan

với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng những ưu và
nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Một doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất
lợi nhuận trên vốn cao
- Lãi suất trên thị trường: lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy
động vốn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí sử dụng
vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá nguyên liệu đầu vào, và giá thành
phẩm đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền
giảm sút doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản
tương đương như cũ, khi đó năng lực vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kì
lạm phát sức mua đồng tiền giảm, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu như
doanh nghiệp không có biện pháp quản lí tốt có thể dẫn tới tình trạng mất
vốn, có thể làm cho doanh nghiệp trên bờ vực phá sản. Ngoài ra, lạm phát còn
ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ
sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo
TSCĐ mới
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lụt, hỏa hoạn… làm tài sản
của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần có thể dẫn tới mất vốn của doanh
nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác động môi trường
như: ngành xây dựng, ngành nông nghiệp

Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Thuế - Hải Quan

- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội
những cũng là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và
đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động: Đây là nhân tố
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với một người quản lí
giỏi, không những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt chẽ mà còn
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của
người lao động cũng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là những
nhân tố tác động đến ý thức, thái độ làm việc của người lao động. Mà chính ý
thức, thái độ làm việc của người lao động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…từ đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn
- Trình độ tổ chức sản xuất: Họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là sự kết hợp của nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu doanh nghiệp
có sự sắp xếp phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết
kiệm thời gia, giảm chi phí, tăng năng suất lao động
- Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Nếu một doanh nghiệp đưa
ra được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới máy móc

thiết bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là
đủ, dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động
Snh viên:Trần Hải Hạnh

Lớp: CQ47/05.04


×