Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác quản lí ngân sách tại xã võ liệt huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.22 KB, 63 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thu Nga

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01




Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
NSNN
BTC
NSX
KBNN
TT
QH
CNH-HĐH
XDCB
DT
TH
SS

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:

SV: Trần Thị Thu Nga

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Ngân sách nhà nước
Bộ Tài chính
Ngân sách xã
Kho bạc Nhà nước
Thông tư
Quốc Hội
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Xây dựng cơ bản
Dự toán
Thực hiện
So sánh thực hiện/ dự toán

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

iv


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Tình hình thu NSX các năm trong giai đoạn 2010-2012
Tình hình thu NSX hưởng 100% theo các năm trong
giai đoạn 2010-2012
Tình hình thu NSX hưởng theo tỷ lệ phân chia các năm
trong giai đoạn 2010-2012
Cơ cấu chi ngân sách xã theo các năm trong giai đoạn
2010-2012
Tình hình thực hiện chi thường xuyên qua các năm
trong giai đoạn 2010-2012
Cơ cấu chi đầu tư phát triển theo các năm trong giai
đoạn 2010-2012

SV: Trần Thị Thu Nga

Trang
24
25
30
35
37

43

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Theo quy định hiện hành, hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam
bao gồm: Cấp Trung ương; cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp Tỉnh); cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là cấp Huyện); cấp Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là cấp Xã) . Như vậy chính
quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, và cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở.
Là đơn vị hành chính cơ sở nên tại địa bàn xã là nơi giải quyết các mối quan hệ
phát sinh ban đầu giữa Nhà nước với nhân dân. Để thực hiện được chức năng
nhiệm vụ đó, chính quyền cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh được hình thành
cân đối và chỉ tiêu theo những nguyên tắc ổn định và bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách xã là một bộ phận cấu thành
của ngân sách Nhà nước, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp Xã thực
hiện tốt các chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Do đó ngân sách cấp
xã được ổn định và quản lí tốt sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội do Đảng và Nhà nước đề ra.
Những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, đặc biệt
từ khi có luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ban hành ngày
16/12/2002, công tác quản lý ngân sách tại địa bàn cả nước nói chung và trên
địa bàn xã Võ Liệt nói riêng đã có những chuyển biến nhất định, đang từng

bước đổi mới và nâng cao hơn nữa công tác quản lí ngân sách xã theo xu
hướng tiết kiệm và hiệu quả ngày càng cao hơn. Tuy vậy tình hình quản lí
ngân sách cấp xã trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều điểm còn hạn chế và
yếu kém cần phải tìm ra những biện pháp khắc phục trong công tác quản lí.
Xuất phát từ vấn đề này, trong thời gian thực tập và tiếp cận với thực tế
quản lí ngân sách xã tại UBND xã Võ Liệt huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ
An, với những kiến thức lý luận đã được tiếp thu tại trường học cùng với sự
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Phạm Văn Đăng,
tôi đã tập trung tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình quản lí ngân sách trên địa
bàn xã Võ Liệt với đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lí ngân sách tại xã
Võ Liệt huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An”
Mục đích của đề tài là thông qua hệ thống cơ sở lí luận và thông qua
phân tích tình hình quản lí ngân sách tại xã Võ Liệt trong thời gian mấy năm
gần đây để đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác
quản lí ngân sách tại UBND xã Võ Liệt, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của xã Võ Liệt cũng như yêu cầu quản lí ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài được trình bày theo các nội dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về Ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng công tác quản lí ngân sách tại xã Võ Liệt huyện Thanh

Chương tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các giải pháp nâng cao công tác quản lí ngân sách xã Võ Liệt
huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
Với kiến thức của một sinh viên về lí luận cũng như kinh nghiệm thực tế
còn nhiều hạn chế nên luận văn của tôi sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót khi
nhìn nhận đánh giá về các vấn đề. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách xã.
1.1.1. Khái niệm ngân sách xã.
Trong điều kiện hiện nay việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của
ngân sách xã được coi là điều hiển nhiên. Chính vì vậy trong cơ cấu tổ chức
của hệ thống ngân sách Nhà nước ở hầu hết các quốc gia đều có ngân sách
cấp Xã.Xét về nguồn gốc xuất hiện ngân sách nhà nước nói chung và ngân
sách cấp xã nói riêng thì các nhà nghiên cứu đều nhất trí rằng: Sự xuất hiện và

tồn tại của nhà nước và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã tạo điều kiện cần và
đủ cho ngân sách nhà nước ra đời và tồn tại. Chừng nào còn tồn tại hai điều
kiện trên thì ngân sách Nhà nước vẫn tồn tại.
Tại Luật NSNN, Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN
được quản lý thống nhất theo chính sách, cơ chế quản lý về NSNN, nó vừa là
kế hoạch Tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã được hình thành từ các nguồn
thu và các khoản chi phân giao của xã. Chính vì vậy, ta có thể hiểu ngân sách
xã như sau:
Xét về hình thức biểu hiện bên ngoài: Ngân sách xã là toàn bộ các
khoản thu, chi trong dự toán đã được HĐND xã quyết định và được thực hiện
trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền Nhà nước cấp
xã trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã
hội trên địa bàn.
Xét về bản chất: Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
chính quyền Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã; trên cơ sở đó

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

mà đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.

1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có
đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN, thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo
nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
Đặc điểm chung:
-

Ngân sách xã được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan

-

quyền lực Nhà nước cấp xã.
Ngân sách xã được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ,

-

tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Hoạt động của ngân sách xã gắn với hoạt động của chính quyền Nhà

-

nước cấp xã.
Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo

phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
Đặc điểm riêng:
Hiện nay NSNN Việt Nam bao gồm bốn cấp. Tuy chức năng, nhiệm vụ
giống nhau, phạm vi và quy mô hoạt động có khác nhau nhưng ngân sách xã
có đặc điểm riêng, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong

hệ thống NSNN, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. Chính đặc
điểm riêng này đã làm cho ngân sách xã trở thành một đơn vị dự toán đặc
biệt, vì nó không có đơn vị dự toán trực tiếp nào và nó vừa phải duyệt cấp, chi
trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp vào chi ngân sách xã.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Vị trí và vai trò ngân sách xã trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
Xã là cấp chính quyền nhỏ nhất, thực hiện chức năng quản lí của Nhà
nước ở cơ sở, giải quyết các mối quan hệ lợi ích phát sinh giữa Nhà nước với
nhân dân. Gắn với chính quyền cấp xã là NSX, phương tiện vật chất giúp cơ
quan quản lí cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định
của pháp luật. Có thể nói NSX giữ một vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
hoạt động của chính quyền cấp xã, gắn bó mật thiết với nhân dân, trực tiếp xử
lí các vấn đề cộng đồng dân cư đặt ra.
Với mục tiêu ngày càng nâng cao tính chủ động cho ngân sách địa
phương, đặc biệt là NSX, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của NSX trên
các khía cạnh sau:
Một là, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Để Nhà nước tồn tại và duy trì hoạt động
thì Nhà nước luôn phải sử dụng một phần giá trị của cải xã hội tập trung được

để trang trải cho các chi phí của mình, nguồn tài chính trang trải cho các chi
phí ấy là NSNN. NSX là một cấp ngân sách nên NSX phải đảm bảo chi phí
cho bộ máy Nhà nước ở cấp xã.
Hai là, NSX là công cụ đặc biệt quan trọng giúp chính quyền cấp xã thực
hiện quản lí toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội ở địa phương.
Xã là một cấp chính quyền ở cơ sở của bộ máy quản lí Nhà nước, nó
trực tiếp giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân, từ đó mọi
chính sách chế độ của Nhà nước được thực thi ở mức độ nào, mọi sự quan
tâm của Nhà nước đến tâm tư, nguyện vọng của người dân ra sao đều giải
quyết tại đây. Để có thể giải quyết được mối quan hệ trên, NSX là công cụ tài
chính đắc lực nhất của chính quyền cấp xã.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Thông qua hoạt động thu ngân sách không chỉ nhằm huy động quỹ tiền
tệ vào NSX mà còn thể hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác trên địa bàn xã, phường theo
đúng chính sách chế độ, đúng hành lang pháp lí. Việc kiểm tra, giám sát được
thực hiện thông qua cơ cấu ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, sự
lưu chuyển hàng hoá… để từ đó có những điều tiết kích thích hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn phát triển theo xu hướng tích cực. Đồng

thời NSX còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: đảm bảo công
bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách, trợ giúp những
đối tượng khó khăn, đối tượng thuộc diện chính sách bằng việc miễn giảm thu
ngân sách. Ngoài ra kỉ luật tài chính thu NSX (thu phạt) cũng là một biện
pháp bắt buộc mọi người thực hiện tốt nghĩa vụ với cộng đồng.
Thông qua chi ngân sách các hoạt động của Đảng, chính quyền, các
Đoàn thể chính trị xã hội được duy trì và phát triển liên tục, ổn định qua đó
nâng cao hiệu quả quản lí Nhà nước ở cơ sở. Các khoản chi cho sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp y tế của NSX là những khoản chi thiết thực nhằm nâng
cao dân trí, sức khoẻ cho người dân. Các khoản chi cho xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn là cơ sở để
phát triển kinh tế, từng bước thực hiện đô thị hoá trên địa bàn xã.
1.1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lí ngân sách xã trong
giai đoạn hiện nay
Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý NSX ở nước ta hiện nay. Công
tác quản lý NSX ở nước ta hiện nay tuy đã đạt được những thành quả như:
-

Về thu NSX: nhìn chung thu ngân sách xã tăng và có xu hướng ngày

càng tăng. đã chủ động khai thác các nguồn thu tiềm năng, phát huy tích cực
việc tăng thu và nuôi dưỡng nguồn thu bằng nhiều hình thức khác nhau.
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính
-


7

Luận văn tốt nghiệp

Về chi NSX: Nhìn chung việc bố trí chi NSX là tương đối hợp lý, đáp

ứng nhu cầu chi một cách tốt nhất .
- Về chấp hành chính sách chế độ : Nhìn chung các xã đã thực hiện tốt
các chế độ chính sách được ban hành. Đặc biệt là chế độ chính sách đối với
người, gia đình có công với cách mạng …
Bên cạnh đó công tác quản lý NSX trên cả nước vẫn còn nhiều tồn tại
đáng kể. Về công tác thu NSX vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn thu, cơ
cấu thu chưa hợp lí, chưa quan tâm đặc biệt tới việc nuôi dưỡng nguồn thu,
nhiều xã trên cả nước đã đặt ra các khoản thu, mức thu chưa hợp lí, gây nhiều
tranh cãi, bất đồng trong quần chúng nhân dân. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ chi, quản lí chi vẫn còn buông lỏng, cơ cấu chi vẫn còn nhiều bất
hợp lí chưa đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách chưa thực sự hoàn thiện.Từ
thực trạng đó ta thấy hoàn thiện công tác quản lí NSX là yêu cầu bức thiết, là
việc cần làm ngay và làm triệt để.
- Xuất phát từ nền tài chính quốc gia của nước ta đã và đang được đổi
mới toàn diện trong sự chuyển đổi sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế, xã hội .
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới đi lên CNH - HĐH đất nước, nền kinh
tế đang đi theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế
- xã hội là tất yếu để phù hợp với cơ chế thị trường, phù hợp với đường lối
phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước. Công tác quản lý NSX trong điều
kiện hiện nay cũng cần phải được củng cố và tăng cường, góp phần làm lành
mạnh nền tài chính quốc gia và tăng cường nội lực, đẩy mạnh sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước, làm cho công qũy được quản lý chặt chẽ, thống nhất, phát

huy tối đa quyền làm chủ của người dân. Hoàn thiện công tác quản lý NSX
không những tăng cường quản lý NSX mà còn là vấn đề phát huy được vai trò
của chính quyền cấp xã, trong việc chủ động khai thác tiềm năng và thế mạnh
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

của địa phương, đảm bảo công bằng, thực hiện tốt các chính sách, chế độ của
Đảng và Nhà nước.
1.2. Nội dung thu, chi ngân sách xã
Theo thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ra ngày 23/06/2003
về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã, phường, thị trấn
thì nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được quy định như sau:
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
• Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho
phường sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm
vụ chi thường xuyên, đầu tư phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân
đối cho các khoản thu, chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp
tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường, phần nộp vào NSNN theo

chế độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do phường quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định.
Thu kết dư NSX năm trước.
Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

• Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:
Theo quy định của luật Ngân sách Nhà Nước thì các khoản này gồm:
-

Thuế chuyển quyền sử dụng đất.


Thuế nhà đất.
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh .
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
Lệ phí trước bạ nhà đất.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
-

nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã . HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ NSX
được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia như
trên NSX còn được HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu phân
chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà
nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối đựơc nhiệm vụ chi.
• Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đền 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chi của Ngân sách gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên.
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ về
hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01



Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các
nhiệm vụ thu chi dưới đây.
• Chi thường xuyên:
 Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở phường:
- Tiền lương, tiền công của cán bộ công chức của phường.
- Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.
Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
Công tác phí.
- Chi về các hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác theo chế độ quy định.
 Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở
phường.
 ( Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã - hội ở phường (Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,…). Sau khi
trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
 Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối
tượng khác theo chế độ quy định.
 Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội:
-


Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
NSP theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.

-

Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của NSP theo quy định của pháp luật.

-

Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính
-

11

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

 Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hoá, thông tin , thể duc

thể thao do phường quản lý:
-

Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã việc theo chế độ quy định (không kể
cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghĩ việc và trợ cấp thôi việc một
lần cho cán bộ phường nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ
chức bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế
xã hội và công tác xã hội khác.

-

Chi cho hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do
phường quản lý.

-

Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do
phường quản lý.

 Chi cho sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thuờng xuyên và mua sắm các
khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế
phường.
 Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do phường quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, nhà văn hoá, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường
giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng…
 Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
 Các khoản chi thường xuyên khác ở phường theo quy định của pháp

luật.
• Chi đầu tư phát triển
Là tập hợp các khoản chi có liên quan đến cải tạo, nâng cao, làm mới các
công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất- kĩ thuật của xã như đường giao
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

thông, trạm thu, phát sóng phát thanh truyền hình; … Thông qua chi đầu tư
phát triển của xã mà từng bước tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho
quá trình xây dựng, phát triển kinh tế địa phương ngay từ cấp cơ sở. Trong
điều kiện hiện nay, phạm vi chi đầu tư phát triển của NSX, bao gồm :
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của
xã không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự
án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lí.
- Các khoản đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung quản lí ngân sách xã
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.

- Căn cứ Lập dự toán NSX:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội của xã .Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương
được hưởng. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi
cho ngân sách xã.Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông
báo.Tình hình thực hiên dự toán Ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước đó.
- Trình tự Lập dự toán NSX:
Bộ phận quản lý Tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế
hoặc đội thu thuế (nếu có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong
phạm vi phân cấp do xã quản lý).Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi Lập dự
chi của đơn vị tổ chức này.Bộ phận quản lý Tài chính và NSX lập dự toán
thu, chi và cân đối ngân sách trình UBND xã, báo cáo thường trực HĐND xã
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

để xem xét gửi UBND huyện và phòng Tài chính huyện. Thời gian báo cáo
dự toán Ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó, UBND
huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi chính thức
cho NSX.

Căn cứ nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao, UBND xã
hoàn chỉnh dự toán thu, chi trình HĐND xã quyết định trước ngày 31/12/ năm
trước.
Dự toán NSX sau khi được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo
UBND cấp huyện và phòng Tài chính huyện; đồng thời thông báo công khai
dự toán NSX theo chế độ công khai Tài chính về ngân sách do Thủ tướng
chính phủ quy định.
- Nội dung dự toán Ngân sách xã
Dự toán NSX gồm hai phần:
Phần 1: Dự toán thu NSX:
Tổng hợp theo nội dung thu được phân cấp và dự toán chi tiết thu theo
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục NSNN quy định.
Phần 2: Dự toán chi NSX:
Tổng hợp theo nhiệm vụ chi được giao va dự toán chi tiết theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục theo mục lục NSNN quy định.
1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sác bắt đầu (tính
theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành. Đối với
công tác quản lý và điều hành NSX, chấp hành dự toán NSX là khâu cốt yếu
có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Đây là khâu sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu
thu, chi trong kế hoạch trở thành hiện thực. Từ đó, thực hiện việc kiểm tra các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nước
một cách đúng đắn phù hợp với tình hình thực hiện.
Đây là khâu thứ hai của chu trình, thực hiện hóa dự toán thu, chi NSX.
Chấp hành dự toán NSX phải đảm bảo đúng chính sách, chế độ, đầy đủ, kịp

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01



Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

thời và phấn đấu vượt dự toán; về chi phải đảm bảo cấp kinh phí đúng tiến độ,
theo nhu cầu thực tế.
Theo luật NSNN, mọi khoản thu, chi của NSX đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Vì vậy, việc đầu tiên là phải tiến hành
mở tài khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản thu
chi Ngân sách xã, kế toán là kế toán NSX và có đăng ký chữ ký tại KBNN.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản có gía trị nhỏ. Định mức
tồn quỹ tiền mặt tại xã do KBNN huyện quy định cho từng loại xã.
• Tổ chức thu ngân sách
Bộ phận kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, đủ, kịp thời.
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của
cơ quan thu hoặc của bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển
khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại KBNN theo quy định thì:
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ
quan thuế ủy quyền cho bộ phận kế toán xã thu, cũng thực hiện theo quy trình
trên và được hưởng phí ủy nhiệm vụ theo quy định.
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của bộ phận kế toán xã thu

sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX
để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi vùng sâu, vùng xa chưa có
điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN.
Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách: khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế, phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho bộ phận kế toán xã để thực hiện thu nộp
NSNN. Định kỳ, bộ phận kế toán xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên
lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Cơ quan thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu NSX, KBNN xác
nhận rõ số tiền đó thu vào NSX của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển
khoản vào KBNN; đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu, cơ quan thu xác
nhận để bộ phận kế toán xã làm căn cứ hoàn trả.
Việc luân chuyển từ chứng từ thu được thực hiện như sau:
- Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, KBNN chuyển 1 liên
-

chứng từ thu do bộ phận kế toán xã.
Đối với khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê


các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi bộ phận kế toán xã.
- Đối với thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, phòng Tài
chính huyện căn cứ vào dự toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu, chi
hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện thông báo số
bổ sung hàng quý cho xã chủ động điều hành ngân sách. Phòng Tài chính
huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng.
• Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
Chủ tịch UBND xã là người chịu trách nhiệm các khoản chi tại xã theo
nguyên tắc: kinh phí được ghi trong dự toán, đúng chế độ tiêu chuẩn định
mức quy định; phải căn cứ vào tồn quỹ ngân sách xã. Việc cấp phát kinh phí
được thực hiện bằng lệnh chi dưới 2 hình thức: bằng tiền mặt (trả sinh hoạt
phí, phụ cấp mua hàng hóa giá trị nhỏ); bằng chuyển khoản do KBNN thực
hiện (thanh toán các khoản mua tài sản, vật tư, dịch vụ cho đơn vị cung cấp).
Bộ phận quản lý Tài chính xã phải bố trí nguồn theo dự toán năm và dự
toán quý để đáp ứng nhu cầu chi.
Đối với chi đầu tư XDCB được thực hiện theo phân cấp quản lý của tỉnh,
theo cơ chế quản lý và xây dựng Nhà nước và được cấp phát qua KBNN.
1.3.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã
• Kế toán về Ngân sách xã
- Mở hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán.
- Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh: mọi khoản thu, chi
NSX phát sinh phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ vào hệ thống chứng từ,
sổ sách, báo cáo kế toán theo quy định. Việc hạch toán kế toán và quyết toán
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính


16

Luận văn tốt nghiệp

ngân sách phải thực hiện theo đúng mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX
hiện hành.
- Lập báo cáo kế toán, quyết toán theo đúng các biểu mẫu và thực hiện
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý theo quy định.
- KBNN huyện nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu chi quỹ NSX
theo quy định. Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi
NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã, và có thể báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
• Công tác khóa sổ và quyết toán Ngân sách xã hàng năm
Để thực hiện việc khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách hàng năm, Bộ
phận quản lý Tài chính xã cần thực hiện một số việc sau:
- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán
có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp
thời các nhu cầu chi theo dự toán. Nếu có khả năng hụt ngân sách phải có
phương án chủ động sắp xếp lại khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.
- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch để đối chiếu tất cả các khoản
thu, chi NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ chính xác các khoản thu,
chi theo mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân
sách theo tỷ lệ quy định.
Đối với những khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét
xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được thì phải làm thủ tục chuyển
năm sau.
Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Đối với thu NSX: Các khoản thu nộp chậm nhất trước cuối giờ làm
việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên sẽ chuyển vào thu năm sau.
- Đối với chi NSX: Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách

năm, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự
toán đến hết 31/12 chưa thực hiện được không được chuyển sang năm sau chi
tiếp. Trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND xã
quyết định cho chi tiếp, và được quyết toán theo quy định.
• Lập báo cáo quyết toán Ngân sách xã hàng năm
SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính
-

17

Luận văn tốt nghiệp

Bộ phận quản lý Tài chính lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng

năm theo đúng biểu mẫu, đúng mục lục NSNN trình UBND xã xem xét để
trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng Tài chính huyện để tổng hợp.
Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính để huyện tổng
hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho phòng Tài chính huyện do
UBND tỉnh, thành phố quy định.
- Quyết toán chi NSX không được quyết toán thu NSX. Số chênh lệch
lớn hơn giữa số thu và chi NSX là kết dư NSX. Toàn bộ kết dư năm trước
(nếu có) sẽ được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Sau khi HĐND huyện phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, phòng Tài chính huyện, KBNN huyện
nơi giao dịch (để làm thủ tục ghi kết dư ngân sách), lưu Bộ phận quản lý Tài

chính xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phòng Tài chính huyện là nơi được giao trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán thu, chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện
yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
• Thời hạn chỉnh lý quyết toán Ngân sách xã
Theo quy định, thời gian chỉnh lý quyết toán NSX được thực hiện đến hết
ngày 31/01 năm sau.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI XÃ VÕ
LIỆT HUYỆN THANH CHƯƠNG TỈNH NGHỆ AN.
2.1. Khái quát về đặc điểm của xã Võ Liệt và UBND xã Võ Liệt.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Võ Liệt


Đặc điểm tự nhiên:
Võ Liệt là xã miền núi nằm phía nam huyện Thanh Chương, cách trung


tâm huyện 9 km, với diện tích đất tự nhiên 1 634.64 ha. Xã mang đặc điểm
chung của địa chất vùng trung du có cường độ đất xây dựng tương đối cao, chủ
yếu là thung lũng của các dãy núi bao bọc tạo thành, nhóm đất đai này tương
đối màu mỡ, độ chua thấp, thành phần cơ giới trung bình, độ phì nhiêu ổn định.
Võ Liệt chịu ảnh hưởng chung của huyện miền núi Thanh Chương thuộc vùng
bán sơn địa, khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Với
điều kiện này nó có tác dụng rất tốt đến quá trình phát triển của cây trồng, vật
nuôi, tạo đà tăng nguồn lợi rất lớn cho sản xuất nông nghiệp.


Đặc điểm kinh tế- xã hội:

Võ Liệt là đất có truyền thống cách mạng từ những năm đầu thế kỷ
XIX . Con người của quê hương Võ Liệt cũng là con người của địa phương
nổi tiếng chịu thương, chịu khó, giàu truyền thống hiếu học. Năm 2012 Võ
Liệt với 2243 hộ, 10434 khẩu, chiếm 4,2% dân số toàn huyện. Dân cư phân
bố ở 17 thôn, tập trung 2 bên tỉnh lộ 533 và ven sông Rộ. Hình thành trong
quá trình phát triển tự nhiên, mang dáng dấp cư dân nông nghiệp vùng đồng
bằng, mật độ phân bố dân cư tương đối cao. Dân số trong độ tuổi lao động
5583 người, chiếm 56,1%, trong đó lao động nông nghiệp 4251 người chiếm
tỷ lệ 76,14%, lao động phi nông nghiệp 1332 người chiếm tỷ lệ 23,86%. Đây
là địa phương có nguồn lao động khá dồi dào trong đó khả năng chuyển đổi
cơ cấu lao động nông nghiệp sang hướng thương mại- dịch vụ và tiểu thủ
công nghiệp là rất lớn.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01



Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Tổng giá trị thu nhập năm 2010 đạt 14 000 tỷ đồng, bình quân thu
nhập đầu người đạt 13.4 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 33.3%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành dịch vụthương mại tăng nhanh từ 19,7% năm 2006 lên 28,9% năm 2012. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của xã, tiếp đến là dịch vụ thương
mại, tiểu thủ công nghiệp- xây dựng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Võ Liệt và nhiệm vụ của ban kế toán
tài chính xã Võ Liệt.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Võ Liệt
Bộ máy chính quyền của UBND xã Võ Liệt gồm các cán bộ chuyên trách,
công chức xã, cán bộ không chuyên trách làm việc tại xã.
• Cán bộ chuyên trách gồm:
- Đảng ủy xã gồm: Bí thư Đảng ủy, thường trực Đảng ủy.
- Hội đồng nhân dân gồm: chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND
- Uỷ viên ủy ban gồm: chủ tịch HĐND và 2 đồng chí phó chủ tịch UBND
- Một cán bộ chủ tịch mặt trận; 1 cán bộ bí thư đoàn TNCSHCM; 1 cán
bộ chủ tịch hội phụ nữ; 1 cán bộ chủ tịch hội nông dân; 1 cán bộ chủ tịch hội
cựu chiến binh.
• Công chức xã gồm 12 cán bộ : 1 cán bộ trưởng công an, 1 cán bộ chỉ huy
trưởng quân sự, 2 cán bộ phòng thống kê, 2 cán bộ phòng tài chính kế toán, 2 cán
bộ địa chính xây dựng, 2 cán bộ tư pháp hộ tịch, 2 cán bộ văn hóa xã hội.


Cán bộ không chuyên trách làm việc tại UBND xã Võ Liệt gồm 19 cán bộ.


2.1.2.2. Nhiệm vụ của Ban Tài chính kế toán xã Võ Liệt
Theo cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND xã Võ Liệt hiện nay, Ban tài
chính kế toán xã Võ liệt gồm 3 đồng chí: 1 đồng chí chủ tịch UBND xã là chủ tài
khoản, 1 đồng chí là phụ trách tài chính, 1 đồng chí là phụ trách kế toán.
Ban tài chính kế toán hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy
HĐND và UBND. Sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn của Phòng Tài chính
huyện Thanh Chương.

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

Nhiệm vụ của ban Tài chính kế toán được phân công trách nhiệm theo
quyết định số 94/2005/QĐ-BTC kèm theo thông tư số 146/2011/TT-BTC. Cụ
thể nhiệm vụ của cán bộ thuộc Ban tài chính kế toán xã đó là:
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự
nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động
tài chính khác của xã;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi
ngân sách xã, các qui định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử
dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình
sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác

của xã;
-

Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình

quản lý và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên
dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với
UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội trên địa bàn xã.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra
HĐND xã phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo qui
định của pháp luật và gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã (gọi chung là
Huyện) để tổng hợp vào ngân sách nhà nước.
2.2. Thực trạng ngân sách xã trên địa bàn xã Võ Liệt trong những năm
gần đây
2.2.1. Tình hình thu ngân sách xã
Trong quá trình thực tập tại xã Võ Liệt tôi đã thu thập được các số liệu
liên quan tới tình hình thu NSX trên địa bàn xã Võ Liệ trong 3 năm gần nhất
thể hiện qua bảng số liệu sau :

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

21


Bảng 2.1. TÌNH HÌNH THU NSX CÁC NĂM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010
DT

Năm 2011

TH

DT

Năm 2012

TH

DT

TH

Tổng thu NSX

2431.2

3188.6

4394

4207.7


2968

5480.7

So sánh DT/TH (%)

100

131.1

100

95.8

100

184.6

So với năm trước (%)

120

132

130.3

Nguồn: UBND xã Võ Liệt (báo cáo tổng hợp chi NSX năm 2010, 2011, 2012)

Dựa vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy tình hình thực hiện thu ngân
sách tại xã Võ Liệt ngày một tăng lên từ năm 2010 là 3188.6 triệu đồng lên

5480.7 triệu đồng năm 2012. Trong 3 năm ta thấy năm 2011 có tốc độ tăng
cao nhất đạt 130% so với năm 2010, ít nhất là năm 2010 là 120%. Về tình
hình thực hiện so với dự toán ta thấy có 2 năm vượt quá dự toán còn năm
2011 thấp hơn so với dự toán chiếm 95.8%, năm 2012 thực hiện cao nhất
chiếm 184.6 % so với dự toán. Từ đó cho ta thấy tình hình lập dự toán và tình
hình thực hiện chưa khớp nhau, khâu lập dự toán không sát với tình hình thực
tế. Tuy nhiên số liệu trên chưa thể hiện về tình hình cụ thể của các khoản thu
ngân sách tại xã Võ Liệt mà chỉ mới đánh giá chung về tình hình thu NSX. Để
tìm hiểu thêm ta đi sâu phân tích các khoản để thấy tình hình thu như thế nào.
Về cơ cấu nguồn thu theo luật NSNN thì thu NSX được chia thành 3 loại:
- Các khoản thu NSX hưởng 100%
- Các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ phân chia
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

SV: Trần Thị Thu Nga

Lớp: CQ47/01.01


×