Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tài chính kế toán và kiểm toán VN (VNAAFC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.49 KB, 93 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên:

Lê Thị Hồng Hạnh

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08

i


ii

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
.......................................................................i
Lê Thị Hồng Hạnh..............................i


DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCTC :

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám Đốc

:

CSDL :

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

:

HĐQT :


Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

:

KSNB :

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

:

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

VAS

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

:

Lê Thị Hồng Hạnh


Lớp: CQ 47/22.08 ii


iii

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 1.1: Sơ đồ hạch toán nợ phải trả
Bảng số 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng số 2.3: Quy trình kiểm toán BCC
Bảng số 2.4: Xác định mức trọng yếu tổng thể của công ty
Bảng số 2.5: Thu thập thông tin khách hàng
Bảng số 2.6: Đánh giá hệ thống KSNB đối với nợ phải trả người bán
Bảng số 2.7: Giấy tờ làm việc chương trình kiểm tra chi tiết
Bảng số 2.8: Đối chiếu số liệu
Bảng số 2.9: Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán cuối kỳ
Bảng số 2.10: Danh sách 4 nhà cung cấp cần gửi thư xác nhận
Bảng số 2.11: Thư xác nhận nợ phải trả người bán
Bảng số 2.12: Tổng hợp thư phúc đáp nhà cung cấp
Bảng số 2.13: Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau
Bảng số 2.14: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán
Bảng số 2.15: Kiểm tra việc ghi nhận các khoản phải trả người bán cũng như
trả trước cho người bán có đúng kì hay không
Bảng số 2.16: Kiểm tra việc trình bày công nợ
Bảng số 2.17: Tổng hợp kết quả


Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 iii


Học Viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế kỷ 21, nền kinh tế thị trường phát triển cùng với xu thế toàn
cầu hóa nền kinh tế mạnh mẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh
tế Việt Nam. Sự hội nhập toàn cầu đặt ra cơ hội khắt khe đối với nền kinh tế,
trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nhu cầu minh bạch về các thông tin tài chính ngày càng trở nên
cấp thiết. Và như vậy hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu
của người sử dụng thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những
năm đầu thập kỷ 90. Kiểm toán đã đem lại niềm tin cho những người quan
tâm: góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định hoạt động tài chính, kế toán nói
riêng và hoạt động của các đơn vị kiểm toán nói chung, góp phần nâng cao hiệu
quả và năng lực quản lý.
Đến nay lĩnh vực này đã có sự lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và
chất lượng, hàng loạt các công ty kiểm toán được hình thành và phát triển, trong
đó Công ty TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN trước kia là Chi nhánh
trực thuộc Công ty AASC, sau khi nước ta gia nhập tổ chức WTO Công ty đã tách
ra theo quy định của Nhà nước và hoạt động kinh doanh một cách độc lập cũng
đang từng bước phát triển.
Trong thời gian thực tập tại công ty Công ty TNHH Tài chính Kế toán và

Kiểm toán VN em đã được tiếp xúc và làm quen với từng bước thực tế công việc
kiểm toán khách hàng. Có thể thấy trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể
thiếu hoạt động phải thu, phải trả giữa các đơn vị doanh nghiệp với nhau và việc
minh bạch hóa các khoản phải trả trong các doanh nghiệp góp phần làm tăng tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do đó để nâng cao chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính, các kiểm toán viên cũng chú trọng đến phần quan trọng
như khoản mục phải trả người bán. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán
khoản mục phải trả người bán em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công
ty TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN (VNAAFC) thực hiện”.
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của quy
trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 1


Học Viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

chính trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại công ty TNHH Tài chính Kế toán và
Kiểm toán VN (VNAAFC). Từ đó rút ra được những ưu điểm và hạn chế của
kiểm toán khoản mục phải trả người bán tại công ty TNHH Tài chính Kế toán
và Kiểm toán VN (VNAAFC), đồng thời đề ra phương hướng nhằm hoàn
thiện quy trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em gồm 3
chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục phải trả trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH tài chính kế toán và kiểm toán VN thực
hiện.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH tài
chính kế toán và kiểm toán VN thực hiện.
Do kinh nghiệm còn ít ỏi và thời gian thực tập còn hạn chế nên luận
văn còn không tránh những thiếu sót. Em rất mong có được sự đóng góp của
các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn Th.s Đinh Thị
Thu Hà đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới ban giám đốc cùng các anh chị trong công ty
TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại công ty và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Hạnh

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 2


3

Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG
KIỂMTOÁN BCTC
1.1.Khái quát chung về khoản mục nợ phải trả người bán
1.1.1.Khái niệm về khoản mục nợ phải trả người bán
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua: mua hàng hóa
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hóa, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải trả, phải
nộp khác. Nợ phải trả được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
- Nợ phải trả ngắn hạn là khoản phải trả có thời gian thu hồi trong vòng
một năm.
- Nợ phải trả dài hạn là khoản phải trả có thời gian thu hồi trên một năm.
Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh hơn một năm, ngưỡng phân
biệt nợ phải trả dài hạn và nợ phải trả ngắn hạn là một chu kì kinh doanh.
Trong các khoản mục nợ phải trả, nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn.
 Phải trả người bán:
Phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả về việc mua vật tư, mua
hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện nước, điện
thoại, vệ sinh, sửa chữa…Các khoản phải trả này không bao gồm khoản nợ
phải chịu lãi, khoản phải trả do chịu phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu..
Để quản lý tốt và chặt chẽ các khoản nợ phải trả người bán thì khoản
mục phải trả người bán phải được theo dõi một cách chi tiết từng đối tượng,
được ghi đầy đủ trên sổ chi tiết tài khoản 331 và chi tiết rõ theo nợ phải trả
dài hạn hay ngắn hạn hay theo dõi theo thời gian trả nợ để có thể trả nợ đúng
hạn hoặc được hưởng chiết khấu. Đến cuối kỳ, kế toán doanh nghiệp sẽ dựa
trên chi tiết số dư tài khoản 331 để xác định số dư bên nợ hoặc bên có để đưa
vào chỉ tiêu phải trả người bán (trong nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn của bên
Lê Thị Hồng Hạnh


Lớp: CQ 47/22.08 3


Học Viện Tài Chính

4

Luận văn tốt nghiệp

nguồn vốn) hay chỉ tiêu trả trước cho người bán (trong phần các khoản thu
ngắn hạn của bên tài sản ngắn hạn) trong bẳng CĐKT. Đồng thời doanh
nghiệp cũng thực hiện lập các bản công nợ phải trả, đối chiếu thường xuyên
với người bán để đảm bảo các khoản nợ được theo dõi chính xác và đầy đủ.
Trên phần tài sản, khoản mục nợ phải trả người bán được trình bày trên
chỉ tiêu Trả trước cho người bán. Chỉ tiêu này phản ánh khoản tiền trả trước
cho người bán theo thỏa thuận mà đến cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận
được hàng. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng dư bên Nợ các chi tiết của
các TK 331 về số tiền đã trả trước cho người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ..
Trên phần nguồn vốn, khoản mục nợ phải trả người bán được trình bày
ở chỉ tiêu phải trả người bán trong phần nợ ngắn hạn và phải trả dài hạn người
bán trong phần nợ dài hạn. Đây là các khoản tiền phải thanh toán cho người
bán sau khi đã nhận được hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư Có của
các sổ chi tiết TK 331.
* Phương pháp hạch toán phải trả người bán
- Hoạch toán bên Nợ:
+ Ứng trước tiền và thanh toán các khoản phải trả cho người bán.
+ Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại.
+ Thuế GTGT (nếu có).
+ Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ

cuối năm.
- Hoạch toán bên Có:
+ Các khoản mua vật tư, hàng hóa nhập kho.
+ Dịch vụ mua ngoài.
+ Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ
cuối năm.
+ Mua TSCĐ, BĐSĐT
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 4


5

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng số 1.1: Sơ đồ hạch toán nợ phải trả
111, 112,
141, 311

331
Phải trả cho người bán
Ứng trước tiền và thanh toán

152, 153,
156

Mua vật tư, hàng hóa

nhập kho

Các khoản phải trả cho người
bán
515

133
Thuế GTGT

Chiết khấu thanh toán mua
hàng

(nếú có)

Được hưởng
211, 217

Mua TSCĐ

152, 153, 156
Giảm giá hàng mua,
Hàng mua trả lại

BĐSĐT
133

133

Thuế GTGT
Thuế GTGT (nếu có)

(nếu có)
142, 154,241, 642…

413
Lãi tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản phải trả người bán
có gốc ngoại tệ cuối năm

Dịch vụ mua ngoài
413
Lỗ tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản phải trả người
bán có gốc ngoại tệ cuối
năm

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 5


Học Viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong báo cáo
tài chính
Do khoản mục phải trả người bán là khoản mục quan trọng trên BCTC
của mỗi doanh nghiệp, có liên quan đến nhiều khoản mục như tiền, hàng tồn

kho, tài sản cố định, chi phí… Do đó, các sai phạm về khoản phải trả người
bán sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu khác trên BCTC, bao gồm cả các chỉ tiêu
phản ánh tài sản, nguồn vốn cũng như các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Khoản phải trả người bán có mối quan hệ trực tiếp với quá trình mua
hàng của mỗi doanh nghiệp. Do đó, nó ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất
kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Sai lệch
trong việc ghi chép và trình bày công nợ với nhà cung cấp sẽ dẫn đến hiểu sai
về tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói khoản
mục phải trả người bán là một trong những khoản mục rất quan trọng trên
BCTC, nó ảnh hưởng tới rất nhiều các chỉ tiêu khác. Sai phạm trong ghi chép
và trình bày khoản phải trả người bán có thể ảnh hưởng tới ý kiến của kiểm
toán viên về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Do đó, kiểm toán khoản mục
phải trả người bán là một phần hết sức quan trọng trong kiểm toán BCTC, là
một bộ phận không thể tách rời trong BCTC.
1.1.3.Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc
chi phối kiểm toán báo cáo tài chính”, khoản 11 đã nêu rõ “Mục tiêu của
kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận báo cáo tài chính xác định trên cơ sở các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
hay không”. Theo đó mục tiêu nói chung của kiểm toán nợ phải trả người bán
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 6


Học Viện Tài Chính


7

Luận văn tốt nghiệp

nhằm xác minh tính trung thực hay độ hợp lý của các khoản nợ phải trả người
bán và việc trình bày các khoản nợ phải trả người bán trên báo cáo tài chính
đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lý theo quy định của chuẩn mực. Để đạt
được mục tiêu nói chung này thì kiểm toán nợ phải trả người bán đạt được các
mục tiêu cụ thể sau:
- Các khoản nợ phải trả người bán được phản ánh trong báo cáo tài
chính là có thật, đúng nghĩa vụ của từng doanh nghiệp và phù hợp với từng
đối tượng.
- Các khoản nợ phải trả cho người bán được tính toán, đánh giá đúng
quy định, đúng số lượng, đúng số tiền.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ,
đúng phương pháp kế toán, đúng quy định.
- Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời, đúng kỳ,
đúng sự phân loại theo từng loại nợ phải trả.
- Các khoản nợ phải trả người bán phát sinh phải đảm bảo tính nhất
quán với sổ kế toán ghi chép và có các chứng từ hợp lệ đi kèm đầy đủ.
- Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là phải chặt chẽ, hợp lý.
- Các khoản nợ phải trả cho người bán được trình bày và công bố đúng
đắn, đầy đủ theo quy định.
1.1.4.Căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Khoản mục phải trả người bán là khoản mục nằm trong chu kỳ mua
hàng thanh toán nên khi thực hiên phương pháp kiểm toán chứng từ trong
kiểm toán khoản mục phải trả người bán, KTV cần dựa trên các chứng từ, sổ
sách, tài liệu, báo cáo mà KTV thu thập được tại các doanh nghiệp như:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý việc ghi
nhận và thanh toán khoản phải trả người bán.


Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 7


Học Viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

+ Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng và
thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến các khoản
thanh toán phải trả người bán).
+ Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán như: khoản phải trả người
bán, người mua trả tiền trước..
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của tài khoản phải trả người bán, các
biên bản đối chiếu định kỳ về số dư trên TK 331- Nợ phải trả người bán
giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
- Các chứng từ liên quan đến sự tăng giảm phải trả người bán:
+ Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển…
+ Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng
đi thuê.
+ Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký
chi tiền..
+ Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo

cáo nhận hàng.
+ Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký
sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.
1.1.5.Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục phải trả
người
- Nợ phải trả bị ghi thấp hoặc ghi chép không đầy đủ: Bỏ sót các nghiệp
vụ phải trả người bán, ghi sai kỳ.
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 8


Học Viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

- Tính toán cộng dồn sai.
- Cuối kỳ chưa đánh giá hoặc đánh giá sai số dư các tài khoản phải trả
có gốc ngoại tệ theo tiền gửi bình quân liên ngân hàng tại thời điểm kế thúc
kỳ kế toán (31/12)
- Phân loại sai các khoản phải trả khác vào phải trả người bán.
- Không có bản phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản
nợ quá hạn chưa được thanh toán.
- Không hạch toán giảm TK331 khi được chiết khấu thanh toán, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Số dư cuối kỳ các khoản phải trả có sự chênh lệch so với bảng đối
chiếu công nợ.

- Phân loại sai nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua
các nhân viên của công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ.
- Ghi nhận các khoản phải trả không trên các cơ sở hóa đơn chứng từ
hợp lệ.
- Các trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh
chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc không điều chỉnh không
đúng khi có hóa đơn về.
1.2.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải người bán trong Báo cáo tài
chính
Nằm trong quy trình kiểm toán BCTC, Quy trình kiểm toán khoản mục
phải trả người bán cũng bao gồm 3 giai đoạn :
1.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng và các bên có liên quan

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 9


Học Viện Tài Chính

10

Luận văn tốt nghiệp

- Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
như: Lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, tổ chức quản lý.. Các thông
tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến BCTC như: Chế độ và chuẩn
mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập và nộp báo cáo…

- Thông tin về kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng: Có thực
hiện phân công phân nhiệm công việc không?, Chính sách mua hàng và thanh
toán, các khoản nợ phải trả người bán có được phân loại theo từng đối tượng
không?...
1.2.1.2.Tình hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
- KTV cần tìm hiểu về các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm
toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó, ảnh hưởng của các chính
sách mới về kế toán và kiểm toán, những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán,
hệ thống KSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đối với khách hàng mới: KTV gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc công
ty khách hàng để tìm hiểu những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều
hành của đơn vị mình, hiểu được những phần nào về đặc điểm, phong cách
làm việc của Ban lãnh đạo, một yếu tố cấu thành quan trọng trong môi trường
kiểm soát của công ty khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên có thể đánh
giá tổng thể về thái độ, nhận thức hoạt động của nhà lãnh đạo khách hàng
khẳng định tính hợp lý và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với khách hàng cũ: Các thông tin về môi trường kiểm soát ít thay
đổi qua các năm, vì vậy KTV sẽ cập nhật thông tin này thông qua hồ sơ kiểm
toán năm trước.
- Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với công nợ phải trả xem có dựa
trên các nguyên tắc về phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm,

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 10


Học Viện Tài Chính


11

Luận văn tốt nghiệp

nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền hay không? Tìm hiểu về mức độ độc lập và
tính thường xuyên hoạt động của bộ máy KSNB của khách hàng.
1.2.1.3.Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết về khách hàng và các
bên có liên quan, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập nói chung và các thông tin về khoản mục nợ phải trả
người bán nói riêng để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
1.2.1.4.Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Ở đây KTV cần
đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho
từng khoản mục trên BCTC (khoản mục phải trả người bán). Đó chính là sai
số đối với từng khoản mục.
Đánh giá rủi ro: Theo định nghĩa trong chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm toán là rủi ro do
công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC
đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm
toán mong muốn. Do vậy, KTV cần đánh giá các loại rủi ro kiểm toán sau:
Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải trả người bán: KTV
dựa vào các yếu tố có ảnh hưởng như: Bản chất kinh doanh của khách hàng,
bản chất của khoản mục phải trả người bán, bản chất của hệ thống kế toán và
thông tin trong đơn vị…

Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán:
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 11


Học Viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục
này. Rủi ro kiểm soát luôn có và khó tránh khỏi những hạn chế cố hữu của bất
kỳ hệ thống KSNB nào.
Rủi ro phát hiện: Được xác định từ ba loại rủi ro: Rủi ro kiểm toán
mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Vì ba loại rủi ro này thay đổi
đối với từng khoản mục nên rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập cũng thay đổi theo đối với từng khoản mục.
1.2.1.5.Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán Nợ phải trả người bán là một bảng kê chi tiết
chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán tương ứng với các mục tiêu là các CSDL cho
khoản mục này. Nội dung chương trình kiểm toán cụ thể cho công nợ gồm:
- Khảo sát kiểm soát đối với nợ phải trả người bán
- Thủ tục phân tích
- Thủ tục kiểm toán nợ phải trả người bán gồm: Kiểm toán chi tiết
nghiệp vụ Nợ phải trả người bán và kiểm tra chi tiết số dư Nợ phải trả người
bán.
1.2.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.2.2.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải trả người bán

 Tìm hiểu về quá trình KSNB nợ phải trả người bán:
Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả phát sinh từ việc mua bán tài
sản, hàng hóa, thiết bị.. Trong quá trình mua hàng, khi hàng về nhập kho thì
bộ phận mua hàng phải nộp ngay hóa đơn cho phòng kế toán để làm căn cứ
ghi sổ nợ phải trả người bán. Khi nhận được hóa đơn, phiếu nhập kho, kế toán
phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ để làm rõ căn cứ ghi vào sổ chi tiết
sổ tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời, chính xác theo từng đối tượng phải trả.

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 12


Học Viện Tài Chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Tuy nhiên nổi bật của kiểm sát công nợ phải trả là các khoản nợ phải
trả luôn được kiểm tra đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời các
chứng từ phát sinh của nợ phải trả luôn được kiểm tra đối chiếu trong mối
quan hệ với các chứng từ mua hàng ban đầu, ngoài ra các chứng từ này phải
có kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nợ phải trả thể hiện ở các điểm sau :
- Có các quy định chặt chẽ về công nợ khi phát sinh và xử lý. Hệ thống
sổ sách kế toán ghi chép chi tiết theo từng loại công nợ và đối tượng.
- Có hệ thống sổ sách ghi chép từng loại công nợ và từng đối tượng.
- Có sự kiểm tra phê duyệt cho từng loại công nợ. Có báo cáo công nợ
phải trả cho người bán theo từng loại công nợ, theo từng loại người bán và
phải được phê duyệt.

- Định kỳ có sự kiểm tra đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên
quan.
- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kip thời, có hệ thống và sự phân loại rõ
ràng.
- Có quy định và sự kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ
đúng quy định về hoạch toán nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống
nhất.
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về tình hình công nợ phải
trả cho người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
 Trình tự khảo soát kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải trả
người bán
Việc nghiên cứu, đánh giá và khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục
phải trả người bán được tiến hành theo các bước sau:
Bước1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ nợ phải trả
cho người bán.
Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt
chẽ. Để thiết lập được hệ thống câu hỏi này, yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 13


Học Viện Tài Chính

14

Luận văn tốt nghiệp

chặt chẽ. Để thiết lập được hệ thống câu hỏi này, yêu cầu KTV phải có sự
hiểu biết chặt chẽ về kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán cũng như hiểu

biết về sự vận hành và quy định kiểm soát đặc thù của mỗi doanh nghiệp để
thiết lập hệ thống câu hỏi kiểm soát phù hợp.
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát
nội bộ các nghiệp vụ nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
Khi khảo sát quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán ở doanh
nghiệp yêu cầu KTV phải đặc biệt lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế
kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế
kiểm soát nội bộ, ngoài ra KTV còn phải chú ý đến việc chấp hành và thực
hiện các nguyên tắc trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Đồng thời,
KTV luôn phải đặt câu hỏi và đánh giá quá trình kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp có hiệu lực, hiệu quả và có đảm bảo tính liên tục hay không? Quy chế
kiểm soát có hợp lý và chặt chẽ không? Những nét đặc thù và khác biệt về
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cần lưu ý? Trong quá trình khảo sát, KTV
phải ghi chép lại tất cả những kết quả đã khảo sát làm căn cứ cho việc đánh
giá của bước 3.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ nợ phải trả cho
người bán.
Thông qua kết quả nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh
giá rủi ro kiểm soát nghiệp vụ nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức
độ cao, trung bình, thấp hay mức độ phần trăm (5%, 10%...), việc đánh giá rủi
ro kiểm soát của doanh nghiệp cũng có thể được minh họa bằng lưu đồ.
Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quy trình.
Từ kết quả của bước 3, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn tiếp các
khảo sát chi tiết kiểm soát hay quay về thực hiện các khảo sát cơ bản. Việc
tính toán cân nhắc luôn được KTV đặt ra trong mối quan hệ giữa chi phí kiểm
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 14



Học Viện Tài Chính

15

Luận văn tốt nghiệp

toán là thấp nhất với mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất và rủi ro
kiểm toán là thấp nhất.
Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ phải trả người bán.
Nhằm làm rõ và thỏa mãn các mục tiêu khảo sát nội bộ. Xác định được
quy mô, phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan. Trong
bước này KTV phải dựa vào kết quả của các bước trên để thiết kế các kỹ thuật
và thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm toán thích hợp cho
những khoản mục lựa chọn đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu với những
chi phí ít nhất nhưng rủi ro lại thấp vào mức thỏa mãn cao nhất. Việc kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán luôn theo những
mục tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể, sẽ có những thủ tục kiểm
soát cụ thể. Do vậy, KTV phải có những kỹ thuật và thủ tục khảo sát cụ thể
khoa học khác nhau.
1.2.2.2.Khảo sát cơ bản đối với nợ phải trả người bán
 Các thủ tục phân tích
Trong kiểm toán khoản mục phải trả người bán, để có thể khoanh vùng
trọng tâm kiểm toán, tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán, KTV thường sử
dụng các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu liên quan đến nợ
phải trả người bán.
Các thủ tục phân tích:
- So sánh nợ phải trả năm nay với nợ phải trả năm trước theo từng
người bán kể cả so sánh số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những
chênh lệch bất hợp lý, tìm kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kỳ.
- So sánh tổng số nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước để

phát hiện những khoản chênh lệch bất thường. Thông thường các khoản nợ
phải trả người bán rất ổn định do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp rất ổn định. Nếu có chênh lệch thì có thể doanh nghiệp mở rộng quy
mô, tăng năng suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng. Khi có biến
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 15


Học Viện Tài Chính

16

Luận văn tốt nghiệp

động, KTV phải tìm được các bằng chứng hợp lý chứng minh, thường phải
tập trung vào người bán mới xuất hiện hoặc những chứng từ hóa đơn có số
tiền lớn để xác minh..
- So sánh danh mục người bán và danh mục các khoản phải trả người
bán năm nay so với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản
nợ phải trả cho người bán mới phát sinh trong năm. Từ đó tìm bằng chứng
chứng minh cho những người bán và những khoản nợ phải trả người bán mới
phát sinh.
- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của
năm nay với năm trước để tìm ra những khoản nợ có biến động tăng giảm bất
thường hay những khoản nợ chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được
thanh toán ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng
kiểm toán.
- So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm
nay với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi

sổ nhưng thực tế đã xảy ra. Biện pháp kiểm tra trong trường hợp này là thực
hiện kiểm tra những nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải trả người
bán
Kiểm toán cho khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm kiểm toán
chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả người
bán.
 Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán:
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “ sự phát sinh “ của nghiệp vụ ghi nhận nợ
phải trả người bán.

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 16


Học Viện Tài Chính

17

Luận văn tốt nghiệp

+ So sánh các khoản nợ phải trả người bán theo từng người bán, từng
khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của doanh
nghiệp với các chứng từ gốc như: Các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp
đồng mua bán, thuê mượn… Đặc biệt, KTV phải chú ý vào những nghiệp vụ
có số tiền lớn, mới phát sinh hoặc phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, chú ý đối
với những khách hàng lạ, không bình thường…
+ Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có
cơ sở xác minh về tính có thật của con nợ, sau đó tổng hợp kết quả và thư xác

nhận không xác nhận để có biện pháp kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm vi
kiểm toán hoặc đối chiếu qua ngân hàng.
+ Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá
trình kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc
nợ phải trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ phải trả cho người bán.
+ Kiểm tra nghiệp vụ kể toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có
thêm cơ sở bằng chứng chứng minh cho tính có thật và đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “ tính toán và đánh giá”.
Để kiểm toán mục tiêu này, KTV phải tính toán số tiền trên các chứng từ,
hóa đơn cần kiểm toán, đặc biệt với những nghiệp vụ có số tiền lớn, không
bình thường hoặc nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ phải được quy đổi theo đúng
tỷ giá quy định.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “đầy đủ”.
Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn nợ phải trả người bán, đặc
biệt chú ý đến chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu hoặc
cuối kỳ, kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả phát sinh cho người
trả vào đầu kỳ kế toán năm, gửi thư công văn hoặc nhờ người bán xác nhận về
số tiền mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho người bán.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ phân loại và hạch toán”
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 17


Học Viện Tài Chính

18

Luận văn tốt nghiệp


Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, KTV cần am hiểu về từng
loại nợ khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng loại nợ khác nhau, đồng thời
phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ trên sổ kế toán chi
tiết theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ
theo từng loại nợ, từng loại khách hàng. Ngoài ra KTV cần kiểm tra các sổ chi
tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng phương pháp bằng cách xem xét, đối
chiếu, quan sát quá trình xử lý các nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế toán,
lập báo cáo theo đúng quy định.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “hạch toán đúng kỳ” :
Đã kiểm tra các nghiệp vụ người bán có được ghi chép đúng kỳ hay
không thì KTV cũng phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các nghiệp
vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau. Ngoài ra, KTV còn phải thực hiện kiểm
tra ngày tháng trên chứng từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi sổ và
bảng kê các chứng từ hóa đơn mà người bán gửi cho doanh nghiệp.
- Kiểm toán về nghĩa vụ của DN đối với nợ phải trả cho người bán
(trách nhiệm pháp lý).
Các khoản nợ phải trả cho người bán luôn phản ánh

nghĩa

vụ

của

doanh nghiệp đối với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên, nhiều trường
hợp, các khoản nợ phải trả cho người bán được phản ánh trong sổ kế toán của
doanh nghiệp, nhưng thực tế lại không có chủ nợ, hoặc chủ nợ không tồn tại,
hoặc tồn tại nhưng không đủ tư cách pháp nhân, hoặc có đủ tư cách pháp nhân
nhưng lại không đủ cơ sở chứng minh cho tính có thật của nghiệp vụ và sự
tồn tại thực tế, đủ tư cách pháp nhân của chủ nợ sẽ chứng minh được cơ sở

dẫn liệu này của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố” nợ phải trả cho
người bán trên báo cáo tài chính.

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 18


Học Viện Tài Chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Sau khi kiểm toán cơ sở dẫn liệu như trên, KTV có thể kết luận về sự
phù hợp giữa các số liệu sổ kiểm tra với thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo
độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán. Tuy nhiên, để kiểm tra
việc trình bày và công khai nợ phải trả người bán trên BCTC thì KTV phải
nắm được quy định và các phương pháp lập các chỉ tiêu nợ phải trả người bán
trên BCTC theo chuẩn mực và thông lệ chung.
 Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải trả người bán
Kiểm toán nợ phải trả người bán thường liên quan tới tài khoản có số
dư như: TK 331- phải trả người bán, TK 111- tiền mặt, TK 112- tiền gửi ngân
hàng. Do vậy quá trình kiểm toán chi tiết số dư thường bao gồm kiểm toán chi
tiết số dư tài khoản “ nợ phải trả người bán” và khảo sát chi tiết số dư tài
khoản thanh toán tiền nợ phải trả người bán (Các tài khoản vốn bằng tiền).
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán KTV cần
thực hiện các thủ tục :
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “sự hiện hữu”: Để kiểm tra các khoản nợ phải

trả người bán là tồn tại thực tế, KTV tiến hành gửi thư xác nhận khách hàng,
trường hợp không nhận được thư trả lời KTV thực hiện các thủ tục bổ sung
như: kiểm tra tính có thật của khách hàng, nhờ ngân hàng xác nhận số dư trên
tài khoản công nợ, kiểm tra số liệu của chứng từ, hóa đơn với số liệu trên sổ
kế toán, kiểm tra sự tồn tại thực tế, tính pháp lý của người bán…
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “quyền và nghĩa vụ”: Để kiểm tra các khoản
nợ phải trả người bán được phản ánh đúng là đơn vị đang có nghĩa vụ phải
thanh toán thực tế, KTV cũng gửi thư xác nhận và kiểm tra các chứng từ, tài
liệu pháp lý: Biên bản công nợ và thanh lý hợp đồng,…

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 19


Học Viện Tài Chính

20

Luận văn tốt nghiệp

- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu tính toán và đánh giá: KTV tính toán lại số
dư, cách tính toán đối với những số dư ngoại tệ.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “đầy đủ”: KTV đối chiếu số liệu từ chứng từ
lên sổ và từ sổ xuống chứng từ.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “đúng đắn”: KTV kiểm tra lại quan hệ đối
ứng TK xem có phù hợp với nội dung kinh tế không?. Kiểm tra các bộ phận
khoản mục có liên quan để đảm bảo không bị nhầm lẫn?
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố”: KTV kiểm tra sự phù
hợp số dư giữa các sổ, số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán đã

chính xác hay chưa, các chỉ tiêu trên BCTC được đơn vị xác định đã đúng yêu
cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay chưa.
- Ngoài ra với số dư đầu kỳ và cuối kỳ KTV lựa chọn thêm các nghiệp
vụ phát sinh đầu, cuối niên độ hoặc có số tiền lớn hoặc có quá trình KSNB
yếu kém, KTV có nhiều nghi ngờ để thực hiện kiểm tra chi tiết, xác định xem
số dư đầu kỳ và cuối kỳ có trung thực và hợp lý hay không.
Thủ tục tốt nhất để kiểm tra số dư chính là gửi thư xác nhận cho người b
án.

Nhưng việc này trong thực tế thường không đơn giản, và tốn kém

thời

gian công sức để có thể nhận được đầy đủ thư các nhận.
Trong trường hợp không thu được thư xác nhận từ người bán, K
TV có thể thực hiện bằng các thủ tục thay thế sau:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính pháp lý.
Nếu khách hàng là thật thì có thể phải thực hiện các bước kĩ thuật tiếp theo.

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 20


Học Viện Tài Chính

21

Luận văn tốt nghiệp


+ Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh,
KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng chứng
chứng minh chênh lệch nếu có.
+ Nhờ ngân hàng xác nhận số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người
bán.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số tài khoản trong
sổ kế toán của doanh nghiệp với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản
của người bán gửi cho doanh nghiệp và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ với
ngân hàng. Kiểm tra lại độ tin cậy của những bảng kê này.
+ Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm toán và mức độ
thỏa mãn được về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn các nghiệp vụ phát sinh vào
đầu, cuối kì hoặc có số tiền lớn.. để thực hiện thủ tục kiểm toán.
1.2.3.Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán nợ phải trả, KTV tổng hợp kết quả kiểm toán khoản
mục này để phục vụ cho việc lập báo cáo kiểm toán. KTV phải lập ra biên bản
kiểm toán, nó vừa là kết quả của một phần kiểm toán vừa là căn cứ để KTV
lập ra Báo cáo kiểm toán.
KTV so sánh kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã phát hiện trong
quá trình kiểm toán với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ, để
xem có chấp nhận hay không chấp nhận kết quả kiểm toán này và có thực
hiện thủ tục bổ sung hay không .
Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa KTV phải thực hiện thủ tục
phân tích để đánh giá về độ tin cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của
bằng chứng kiểm toán, thủ tục lấy mẫu và thủ tục kiểm toán đã áp dụng trước
khi đưa ra quyết định có thực hiện thêm thủ tục bổ sung hay mở rộng phạm vi
kiểm toán không.
Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 21



Học Viện Tài Chính

22

Luận văn tốt nghiệp

Cuối cùng KTV tổng hợp các phần hành khác đưa ra kết luận cho
BCTC và phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan
đến khoản mục nợ phải trả người bán
+ Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTVcó được

phản

ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán có liên quan hay không.
+ Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề tồn tại mà KTV đã nêu.
+ Các sai sót đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử
lý không và mức độ ảnh hưởng đến BCTC cuối niên độ (nếu có).

Lê Thị Hồng Hạnh

Lớp: CQ 47/22.08 22


×