Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty tư vấn dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.19 KB, 101 trang )

i

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn tốt nghiệp của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên
Hoàng Đức Anh

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


ii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

PM

Mức trọng yếu

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

UNC

Ủy nhiệm chi

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07



Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Nội dung

Bảng khảo sát kiếm soát nội bộ đối với tiền mặt
Bảng khảo sát kiếm soát nội bộ đối với tiền gửi ngân hàng

Bảng khảo sát chi tiết tiền mặt
Bảng khảo sát chi tiết tiền gửi ngân hàng
Bảng ước lượng mức độ trọng yếu BCTC của Công ty
ABC
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại Công ty
ABC
Bảng biểu tổng hợp
Bảng tổng hợp tài khoản tiền mặt
Bảng tổng hợp tài khoản tiền gửi ngân hàng
Bảng tổng hợp số dư đầu kỳ
Bảng quy trình và thủ tục thu chi liên quan đến khoản
mục vốn bằng tiền tham chiếu số
Bảng quy trình và thủ tục thu chi liên quan đến khoản
mục vốn bằng tiền tham chiếu số
Bảng câu hỏi về việc áp dụng chính sách kế toán của
đơn vị của khoản mục vốn bằng tiền
Bảng kiểm tra chi tiết
Đối chiếu số dư cuối kỳ sổ kế toán với xác nhận tiền từ
ngân hàng
Bảng xác nhận của ngân hàng về số dư ngoại tệ
Bảng kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Bảng chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ
Bảng bút toán điều chỉnh
Bảng các vấn đề cần phát sinh
Tổng hợp tham chiếu số liệu

Trang

22
24

26
28
57
58
60
61
62
63
64
65
66
68
71
72
73
74
76
77
78

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

iv


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Nội dung

Sơ đồ
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4

Quy trình hạch toán tiền mặt
Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng
Quy trình hạch toán tiền đang chuyên
Cấu trúc của Công ty TNHH dịch vụ tư
vấn tài chính kế toán kiểm toán AASC

Trang
6
7
8
39

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính


v

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của hội nhập kinh
tế trong khu vực và trên toàn thế giới. Năm 2006 là năm quan trọng đánh dấu
sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức WTO và tổ chức thành công hội nghị
APEC. Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội để phát triển đất nước, nhưng cũng là
thử thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Việt Nam để có
thể cạnh tranh với các hàng hoá nước ngoài trên thị trường trong và ngoài
nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực dịch vụ kiểm toán
Việt Nam cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế.
Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC cũng có những định
hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng như dịch
vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… AASC đã trở thành một trong hai tổ
chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư

vấn và quản trị kinh doanh, tài chính kế toán và kiểm toán
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp
vụ liên quan nhiều đến việc thu hoặc chi trả bằng tiền như: mua, bán hàng
hóa, vật tư, tài sản cố định, các khoản chi phi phát sinh bằng tiền…Do những
đặc điểm trên, nên tiền là khoản mục thường xảy ra nhiều gian lận, sai sót.
Vấn đề dặt ra đối với mỗi công ty kiểm toán là phải lập được trình tự kiểm
toán khoản mục Vốn bằng tiền chặt chẽ, hiệu lực, đủ để phát hiện những gian
lận, sai sót hoặc sự lạm dụng trong quá trình quản lý, hạch toán tài khoản tiền
mặt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Chính
vì lý do đó em đã quyết định chọn đề tài:
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong
Kiểm toán BCTC tại công ty tư vấn dịch vụ tài chính kế toán và kiểm
toán AASC”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán Vốn bằng
tiền trong kiểm toán BCTC nói riêng. Đồng thời làm rõ thực trạng quy trình
kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ
tư vấn tài chính kế toán kiểm toán AASC từ đó kiến nghị đề xuất nhằm hoàn
thiện quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán AASC

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán Vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
kiểm toán AASC được thực hiện tại khách hàng ABC
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng từ lý
luận đến thực tiễn và từ thực tiễn để bổ sung lý luận.
Phương pháp cụ thể: kết hợp phân tích và sử dụng bảng biểu, sơ đồ diễn
giải minh họa và một số phương pháp khác.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC
Chương 2: Thực hiện trạng quy trình kiểm toán vốn bằng tiền trong BCTC do
công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán vốn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán AASC

Em xin chân thành cảm ơn Th.S Vũ Thị Phương Liên đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho em hoàn thành chuyên đề thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC), các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong Phòng
KIỂM TOÁN 6 đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.

Hà Nội, ngày 6/3/2013
Sinh viên

Hoàng Đức Anh

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


4

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm về vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại vốn lưu động, được hình thành chủ yếu trong quá
trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Trong từng loại tiền trên lại bao gồm tiền Việt nam (nội tệ), ngoại tệ các loại
và vàng, bạc, đá quý.

1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt và
tính thanh khoản cao nhất. Tiền là loại tài sản rất được ưa chuộng, dễ gian lận,
biển thủ nên tiềm ẩn khả năng rủi ro là rất lớn. Các nghiệp vụ biến động về
vốn bằng tiền thường liên quan nhiều đến hoạt động, nhiều chu kỳ khác nhau
của đơn vị. Bởi vậy, thông tin về vốn bằng tiền chịu ảnh hưởng và cũng có
ảnh hưởng đến nhiều thông tin tài chính khác,
Ngoài vốn bằng tiền, trong đơn vị còn có các khoản tương đương tiền –
là những khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá
3 tháng, tính từ thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính ( Theo chuẩn mực Kế
toán Việt Nam số 24 “Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ” ). Những khoản tương
đương tiền dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi nói trên, nên tính linh hoạt và thanh khoản
cũng rất cao. Vì vậy nó cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro rất lớn
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp
Trên báo cáo tài chính, các khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền là
những khoản mục quan trọng. Theo chế độ tài chính hiện hành, trên bảng cân
đối kế toán trình bày hai chỉ tiêu tổng quát “Tiền” và “ Các khoản tương
đương tiền”, còn chi tiết về từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển) được trình bày riêng trong thuyết minh báo cáo tài
chính. Ngoài ra, thông tin liên quan đến các luồng tiền thu, chi trong các lĩnh
vực còn được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị.

1.1.3. Hạch toán kế toán
1.1.3.1. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình
quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không
công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua
đồng đô la Mỹ (USD).
Vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính theo
giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau: Phương
pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp giá bình quân, Phương pháp giá
thực tế nhập trước - xuất trước, Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng



Tài khoản tiền mặt: Tài khoản 111 (Tài khoản này có thể có chi tiết ).
Tài khoản tiền gửi ngân hàng: Tài khoản 112 (Tài khoản này cũng có



thể chi tiết ra thành nhiều tài khoản cấp 2,3...).
Tài khoản tiền đang chuyển: Tài khoản 113.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính


6

Luận văn tốt nghiệp
*. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về vốn bằng tiền
 Tiền mặt (Sơ đồ 1)
TK 511, 515, 711, 3331
Tiền từ hoạt động

bán hàng, nhượng bán
tài sản

TK 111

TK 112

Xuất tiền mặt để mua
Tài sản
mua tài sản

TK 112

TK 112

TK 112

Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt

TK 131, 138, 136

Khách hàng thanh toán nợ

TK 3381
Kiểm kê phát thừa hiện
chưa rõ nguyên nhân

Xuất quỹ TM gửi NH

TK 331, 336, 338
Xuất quỹ trả người bán

TK 1381
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử


Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp
 Tiền gửi ngân hàng ( Sơ đồ 2)
TK 511, 515, 711, 3331
Thu tiền từ bán hàng,

TK 112


TK 152, 153, 211

Chuyển khoản để mua
VLTSCĐ
NVL,

nhượng bán tài sản
TK 111

TK 111

Xuất quỹ TM gửi NH
Rút TGNH về nhập quỹ

TK 131, 138
Khách hàng thanh toán
nợ

TK 3381
Kiểm kê phát hiện chưa
rõ nguyên nhân

TK 331, 336, 338
Xuất quỹ trả người bán

TK 1381
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử



Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

 Tiền đang chuyển ( Sơ đồ 3 )
TK 131, 136, 138

TK 112

TK 113

Thu được nợ chuyển thẳng vào

Nhận được giấy báo có

Ngân hàng chưa nhận GB Có

của ngân hàng
TK 311, 331

TK 111,112
Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH
Chưa nhận được giấy báo


Nhận GB Nợ của NH số
tiền đã chuyển trả nợ
TK 431

TK 431
Đánh giá lại số
dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng)

Đánh giá lại số dư ng.tệ
cuối năm( tỉ giá giảm)

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền
1.1.4.1. Kiểm soát về việc thu tiền


Trường hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng nhân viên bán
hàng chiếm dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, cần tách
rời chức năng bán hàng và thu tiền. Trong đó, việc đánh số thứ tự liên tục các
chứng từ thu tiền trướckhi sử dụng (phiếu tính tiền, phiếu thu, hóa đơn hoặc
vé) là điều cần thiết để ngăn ngừa sai pham
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

9


Luận văn tốt nghiệp
Đối với việc bán lẽ 1 nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều việc như
bán hàng nhận tiền ghi sổ. Trong điều kiện đó thủ tục kiểm soát tốt nhất là sử
dụng các thiết bị thu tiền


Trường hợp khách hàng nộp tiền

Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu
thu, hoặc biên lai. Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ
giấy giới thiệu và thường xuyên đối chiếu
Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác đảm
nhận các nhiệm vụ như : Lập hóa đơn bán hàng, theo dõi nợ, mở và liệt kê các
sec được nhận
1.1.4.2. Kiểm soát với việc chi tiền
Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua
ngân hàng ngoại trừ nhưng khoản thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra, những
chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( sec, ủy nhiệm chi…) nên được đánh số
liên tục trước khi sử dụng. Nếu không được sử dụng phải lưu lại đầy đủ để
tránh tình trạng mất cắp hay bị lạm dụng. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh
toán phải được đánh dấu để ngăn ngừa dử dụng chứng từ gốc để chi nhiều lần

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

10


Luận văn tốt nghiệp
1.1.5. Ảnh hưởng của vốn bằng tiền đến kiểm toán BCTC
Các khoản vốn bằng tiền và tương đương tiền là những khoản mục quan
trọng. Theo chế độ tài chính hiện hành, trên bảng cân đối kế toán trình bày hai
chỉ tiêu tổng quát “Tiền” và “ Các khoản tương đương tiền”, còn chi tiết về
từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển)
được trình bày riêng trong thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, thông tin
liên quan đến các luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình bày
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ liên quan nhiều đến việc thu hoặc
chi trả bằng tiền như: mua, bán hàng hóa, vật tư, tài sản cố định, các khoản
chi phi phát sinh bằng tiền. Từ những đặc điểm trên, nên tiền là khoản mục
thường xảy ra nhiều gian lận, sai sót. Vì vậy việc kiểm toán tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính là không thể thiếu. Việc thực hiện tốt kiểm toán vốn
bằng tiền sẽ giúp kiêm toán viê đối chiếu với các khoản mục khác, dễ dàng
phát hiện ra sai sót góp phần nâng cáo chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
1.2. Khái quát kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên cần
phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền


Mục tiêu về phát sinh: Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đế khoản mục
vốn bằng tiền thực sự phát sinh tại đơn vị



Mục tiêu đánh giá: Các khoản thu chi tiền, các khoản ngoại tệ, vàng

bạc, đá quý...phải được định giá đúng đắn.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp


Mục tiêu về tính chính xác: Mục tiêu này đòi hỏi kỹ thuật tính toán và
hạch toán các khoản mục vốn tiền phải có sự thống nhất giữa các sổ



kế toán và các BCTC
Mục tiêu về tính đầy đủ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan



đến các khoản mục vốn bằng tiền đều được ghi sổ đầy đủ.
Mục tiêu về tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vốn
bằng tiền phải được phản ánh đúng kỳ mà chúng phát sinh

Mục tiều kiểm toán số dư vốn bằng tiền
 Mục tiêu về tính có căn cứ hợp lý: Các khoản tiền ghi trên BCTC đều



có đầy đủ chứng từ chứng minh cho sự tồn tại của chúng
Mục tiêu về quyền sở hữu: Các khoản mục tiền thực sự thuộc quyền



sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Mục tiêu phân loại: Tiền phải được phân loại theo các tiêu thức khác



nhau như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
Mục tiêu đánh giá: Các khoản thu chi tiền, các khoản ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý...phải được định giá đúng đắn.



Mục tiêu trình bày, công bố: phải được trình bày đúng theo yêu cầu
của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

1.2.2. Căn cứ kiểm toán vốn bằng tiền
Công việc kiểm toán vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền phải
dựa vào các nguồn tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động quản lý và
hạch toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nói trên. Có
thể khái quát nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm:


Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính


Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp


Chứng từ kế toán: phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn mua hàng, vận đơn,



phiếu xuất hàng....
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt,tiền gửi ngân
hàng,tiền đang chuyển, báo cáo quỹ, nhật ký quỹ, biên bản kiểm kê



quỹ, bang sao kê ngân hàng .
Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền do Nhà Nước ban hành như: quy định về mở
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt;
quy định và phát hành séc; quy định về quản lý và hạch toán ngoại tệ,




vàng bạc, đá quý.
Các quy định của hội đồng quản trị ( hay ban giám đốc) đơn vị về
trách nhiệm, quyền hạn,trình tự, thủ tục phê chuẩn chi tiêu, sử dụng
vốn bằng tiền; phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê - đối chiếu
quỹ, báo cáo quỹ;...

1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán vốn bằng tiền
Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ
quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí
của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng hoặc số tiền trên phiếu
thu, chi khác trên sổ sách kế toán
Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng
theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định hoặc Hạch toán
thu chi tiền mặt không đúng kỳ
Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong
quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày
khóa sổ hoặc Có nhiều quỹ tiền mặt
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp
Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ
trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với
chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không

không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh
Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ
quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán
không tách biệt…
Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số
ghi trên hợp đồng, hóa đơn….
1.3. Quy trình thực hiện kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có 3 lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán
một cách đúng đắn: giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp; giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những bất
đồng với những khách hành.
Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của kiểm
toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thông thường
kế hoạch kiểm toán bao gồm hai bộ phận là kế hoạnh tổng thể và chương
trình kiểm toán. Đối với những cuộc kiểm toán quy mô lớn,tính chất phức tạp
địa bàn rộng hoặc hợp đồng kiểm toán nhiều năm cần lập kế hoạch chiến
lược. Kế hoạch chiến lược đưa ra mục tiêu, dịnh hướng cơ bản nội dung trọng
tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

14


Luận văn tốt nghiệp
lược có thể được lập thành một bản riêng hoặc cấu tạo thành một phần trong
kế hoạch tổng thể.
Các phần việc chính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Những
công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch; thu nhập thông tin về các nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng; thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ; thiết lập mức
độ trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng,
tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát,phát triển
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Chuẩn bị trước khi kiểm toán
Đây là bước nhằm xác định cở sở pháp lý, xác định các mục tiêu, phạm
vi kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực cũng như vật lực cho cuộc kiểm
toán. Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán xem xét có nên
chấp nhận hay từ chối kiểm toán của khách hàng.
Nếu chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ cử kiểm toán viên có
trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm xuống đơn vị theo yêu cầu của khách
hàng để tiến hành thoả thuận và kí hợp đồng kiểm toán.
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xác định các mục
tiêu kiểm toán. Đây là bước quan trọng vì nó xác định cai đích cần đạt được
của cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán cần phải gắn liền với mục tiêu và yêu
cầu quản lý. Do đó, mục tiêu của kiểm toán còn phải phụ thuộc vào tính chất
của cuộc kiểm toán là tự nguyện hay bắt buộc. Tiếp đó kiểm toán viên cần
xác định đối tượng của cuộc kiểm toán là các BCTC hay một quy trình nghiệp
vụ, một hoạt động. Cuối cùng, kiểm toán viên cần phải xác định các giới hạn
về phạm vi, không gian, thời gian của cuộc kiểm toán.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07



Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp
Sau khi đã xác định được các yếu tố nói trên, Công ty kiểm toán sẽ phải
chỉ định nhóm kiểm toán. Đó là những người có trình độ tương xứng và độc
lập với khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên cũng phải chuẩn bị các điều kiện
cần thiết khác cho cuộc kiểm toán như: Giấy tờ làm việc, xem lại các hồ sơ
kiểm toán, các thông tư, nghi định có liên quan...

Tìm hiểu những thông tin về khách hàng
Bước tiếp theo, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về nghành nghề
kinh doanh của khách hàng, các thông tin cơ sở pháp lí khác có liên quan.
Qua đó kiểm toán viên có thể nắm bắt được khái quát tình hình của khách
hàng. Các thông tin này được thu thập thông qua các nguồn sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Việc nghiên cứu tài liệu này giúp
kiêmt toán viên hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các
lĩnh vực kinh doanh, cũng như cơ cấu tổ chức, hoạt động của khách hàng.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Mỗi
ngành nghề kinh doanh lại có một đặc điểm riêng và ảnh hưởng trực tiếp tới
các BCTC. Vì vậy, kiểm toán viên cần phải nắm rõ để tránh mắc phải những
rủi ro đáng tiếc.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung: Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng, về công việc kinh doanh,cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt
động kinh doanh Qua đó, kiểm toán viên sẽ thấy được các thông tin hữu ích
về côg ty.
Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp
viên những điều mắt thấy tai nghe về quy trình kinh doanh của khách hàng và
nó cũng cho phép kiểm toán viên gặp những nhân vật chủ chốt cũng như cung
cấp cho kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của
khách hàng.
Nhận diện các bên hữu quan: Bên hữu quan là các cá nhân hay tổ chức
có quan hệ kinh tế đối với khách hàng.
Tham khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài: Thuật ngữ “ chuyên gia” chỉ
một người hay một văn phòng có năng lực và kinh nghiệm về một lĩnh vực
nào đó ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Công ty kiểm toán cần phải xem
xét nhu cầu về chuyên gia bên ngoài nếu như khách hàng hoạt động trong các
lĩnh vực đặc biệt.
Thông qua bước này, kiểm toán viên hiểu được một cách tổng quan về
khách hàng, đây là cở sở để thực hiện các thủ tục phân tích ở bước sau. Tuy
nhiên, bước này chỉ cho phép kiểm toán viên hiểu doanh nghiệp theo “chiều
rộng” mà chưa hiểu được theo “chiều sâu”.
Các thủ tục phân tích sơ bộ
Thực hiện thủ tục phân tích là việc kiểm toán viên phân tích số
liệu,thông tin, các tỷ suất tài chính quan trọng, qua đó tìm ra được xu hướng
biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan
khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với dự kiến.
Trong bất cứ một cuộc kiểm toán nào thì việc áp dụng các thủ tục phân tích

hét sức phổ biến vì nó được thực hiện nhanh chóng với mức chi phí thấp. Đối với
khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục sau:


So sánh số dư vốn bằng tiền của năm nay so với năm trước.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp


So sánh số dư chi tiết của các tháng, so sánh tổng thu, tổng chi so với
kế hoạch đã đề ra. Kiểm toán viên xem xét tính khả thi của kế hoạch

và sự thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không?
 So sánh số liệu thu, chi với số liệu ước tính của kiểm toán viên
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các giai đoạn trên kiểm toán viên mới chỉ thu được những thông
tin mang tính chất khách quan thì ở bước này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào
các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế
hoạch kiểm toán phù hợp.
Tính trọng yếu: Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải đánh giá tính
trọng yếu trên hai khía cạnh là quy mô (mặt lượng) và tính hệ trọng (mặt
chất). Để đánh giá mức độ trọng yếu, kiểm toán viên cần thực hiện theo trình

tự sau:


Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là việc đưa ra mức trọng yếu
tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai
lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC và các quyết định
của những người sử dụng thông tin tài chính. Việc ước lượng này
phải dựa trên hai khía cạnh là quy mô và tính hệ trọng



Quy mô sai phạm là yếu tố quan trọng để xem xét sai phạm đó có
trọng yếu hay không. Tuy nhiên do trọng yếu mang tính chất tương
đối nên việc có được các cơ sở chuẩn để đưa ra các quyết định xem
một sai phạm có phải là trọng yếu không là một hết sức khó khăn. Vì
tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô của từng khách hàng cụ thể.
Quy mô tuyệt đối của tính trọng yếu hoàn toàn phụ thuộc vào xét
đoán của kiểm toán viên.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp



Tính hệ trọng của các sai phạm được quyết định bởi bản chất của sai
phạm như: các sai sót lặp đi lặp lại, tích luỹ các sai sót nhỏ thành sai



sót lớn, các hành vi gian lận đều được coi là trọng yếu.
Kiểm toán viên sẽ dựa vào tính trọng yếu để quyết định số lượng
bằng chứng cần thu thập. Cụ thể, nếu mức trọng yếu được đánh giá



cao thì số lượng bằng chứng thu hập sẽ phải tăng.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: Sau
khi kiểm toán viên đã có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
toàn bộ BCTC, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức ước lượng
này cho từng khoản mục đây cũng chính là sai số có thể chấp nhận



được đối với từng khoản mục.
Cơ sở để kiểm toán viên tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản
mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với
các khoản mục, kinh nghiệm của các kiểm toán viên và chi phí kiểm



toán.
Việc phân bổ này giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng
chứng cần thu thập cho mỗi khoản mục trên BCTC với mức chi phí
thấp nhất


Đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong kiểm toán có các loại rủi ro sau:


Rủi ro cố hữu (IR): Là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục
trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. Để đánh gía
mức độ rủi ro cố hữu, kiểm toán viên phải dựa vào các yếu tố ảnh
hưởng sau: Bản chất kinh doanh của khách hàng; Tính trung thực của
Ban giám đốc; Kết quả các lần kiểm toán trước ;

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp


Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộcủa đơn
vị không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm
trọng yếu.



Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không
phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm soát có thể kiểm

soát được bằng cách thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản

lý và kiểm soát rủi ro phát hiện.
 Mô hình rủi ro kiểm toán(AR):
AR = IRxCRxDR .
 Với mô hình này, kiểm toán viên có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro
phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt
được mức rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất :
DR = AR/ (IR x CR) .
 Dựa vào mức rủi ro phát hiện đã tính được, kiểm toán viên sẽ xác
định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Nhờ đó, việc lập
kế hoạch kiểm toán sẽ được cụ thể và chi tiết hơn, tránh xảy ra những
sai lầm đáng tiếc.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thông thường HTKSNB của khách hàng thường được cấu tạo bởi các
yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm toán. Tuy
nhiên, đối với yếu tố môi trường kiểm soát các nhân tố cấu thành như: cơ cấu
tổ chức, đặc thù quản lý, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm
soát, đều đã được đề cập và nghiên cứu trong các phần trước. Vì vậy, trong
phần này, em xin tập trung vào hai yếu tố còn lại:
Hệ thông kế toán: Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ sổ sách, chứng từ
và hệ thống luân chuyển của chúng. Chính vì vậy, công việc kiểm tra hệ
thống kế toán bao gồm các mặt chủ yếu sau:
Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


Học viện Tài chính

20


Luận văn tốt nghiệp


Kiểm tra việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán: Trong
phần này kiểm toán viên cần xem xét doanh nghiệp tổ chức công tác
kế toán theo hình thức tập trung hay phân tán. Biên chế bộ máy và
trình độ nghiệp vụ cũng như sự phân công nhân viên có hợp lý hay
không. Cần chú ý tới các trường hợp kiêm nhiệm bất hợp lý giữa kế



toán và thủ quỹ hay kế toán với thủ kho.....
Kiểm tra chứng từ kế toán: Trong phần này kiểm toán viên cần chú ý
xem doanh nghiệp có sử dụng đúng các mẫu chứng từ không. Tiếp đó
là việc lập, trình tự ký duyệt, việc tổ chức luân chuyển, kiểm tra có



đảm bảo đúng yêu cầu của pháp định không.
Kiểm tra sổ sách, tài khoản và việc lập các sổ sách kế toán: Kiểm
toán viên kiểm tra tính tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Đồng thời
kiểm tra việc đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.........

Các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát là các quy tắc do nhà quản
lý xây dựng và áp dụng để thực hiện các mục tiêu kiểm soát của đơn vị. Các
thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và nguyên tắc
uỷ quyền và phê chuẩn.



Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách
nhiệmvà công việc được phân chia cho nhiều bộ phận và nhiều người
trong bộ phận. Việc phân công tạo ra sự chuyên môn hoá trong công
việc, nhờ đó mà sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
Chẳng hạn khi kiểm tra các tài khoản tiền, kiểm toán viên xem xét
việc việc phân chia trách nhiệm trong vấn đề kiểm tra soát xét các thủ
tục, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ thu, chi tiền hay sự phân
công trách nhiểmtong việc ký duyệt các khoản chi tiền.

Hoàng Đức Anh
CQ47/22.07


×