Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp tại công ty TNHH tiến quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 118 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11



Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CPNCTT


Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NVL

Ngun vật liệu

SPDD

Sản phẩm dở dang

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11



Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài:
Kế tốn là cơng cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản
lý và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội lồi
người.Trong đó, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một
vai trị rất quan trọng trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.Hiện nay, nền
kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của quy luật cung – cầu, các doanh nghiệp
cạnh tranh quyết liệt. Do vậy, việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh
nhằm hạ giá thành sản phẩm là việc có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là
một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản

phẩm.Tổng hợp tồn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chi phí sản xuất.Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo tự
bù đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo
có lãi hay khơng.Vì vậy, việc hạch tốn đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất
quan trọng, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. Mặt khác, do các yếu tố
sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên việc tiết kiệm chi phí sản xuất đang là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế.
Giá thành sản phẩm có vai trị to lớn trong quản lý và sản xuất.Nó là
nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả hàng hố.Để thâm nhập thị trường thì
doanh nghiệp phải chú trọng đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ cơ bản của kế tốn là khơng những phải hạch tốn đầy đủ chi phí
sản xuất mà cịn phải làm thế nào để kiểm sốt chặt chẽ việc thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đồng thời
cung cấp thơng tin hữu ích, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

nhà quản lý. Để giải quyết được vấn đề đó, cần phải hồn thiện cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cơng việc này
khơng những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to

lớn trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất ở nước ta nói chung và mỗi cơng ty nói riêng. Thơng qua các chỉ tiêu về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giá thành
và từ đó tìm ra biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà cịn là vấn đề quan tâm
của tồn xã hội.
Cơng ty TNHH Tiến Quốc là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các linh kiện phụ tùng ôtô, xe máy. Sản phẩm
của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu mã và
chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, qua q trình thực tập và tìm hiểu tình hình thực
tế ở Cơng ty TNHH Tiến Quốc em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp tại Cơng ty TNHH Tiến Quốc”.
* Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế tốn nói chung, trọng tâm là kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Cơng ty TNHH Tiến Quốc.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tiến Quốc.
* Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính


8

Luận văn tốt nghiệp

 Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của
luận văn là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Tiến Quốc
 Phạm vi nghiên cứu:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như sự hạn chế về
mặt thời gian nên em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu: “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Cụm CDI tại Công ty TNHH Tiến
Quốc” trong tháng 01 năm 2013.
* Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
• Phỏng vấn các nhân viên phịng kế tốn để tìm hiểu cách thức tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
• Thu thập số liệu thực tế tại phịng kế tốn.
• Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet cũng như các tài liệu khác
liên quan đến đề tại nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích số liệu: sử dung phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp các chi phí liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm.
* Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH Tiến Quốc.
Chương 3:Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề

cịn tồn tại trong kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty Công ty TNHH Tiến Quốc.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1. Ý nghĩa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều khiển của Nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần,
chịu sự tác động của quy luật kinh tế.Như vậy để tồn tại và phát triển được
trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng.Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm

sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu
hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn. Làm tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn thực trạng quá trình sản xuất,cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo
doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm. Do vậy kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm là nội dung
không thể thiếu được trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Như vậy, yêu cầu chủ yếu đặt ra cho doanh nghiệp là xác
định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý thỏa mãn
các yêu cầu quản lý đặt ra ; Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí hợp lý; Tổ
chức hạch tốn theo một trình tự logic, tính tốn chính xác đầy đủ.
1.2. NHIỆM VỤ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM, MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuấtlà biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định..
Khi xem xét bản chất của chi phí cần chú ý các khía cạnh sau:
- Nội dung của chi phí sản xuất: CPSX không chỉ bao gồm các yếu tố
lao động sống, lao động vật hóa mà cịn bao gồm một số khoản mà thực chất
là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo lương như : BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, các loại thuế khơng được hồn lại như thuế GTGT
không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng...).
- Các chi phí của doanh nghiệp ln được tính tốn, đo lường bằng tiền
và gắn với một thời gian xác định (tháng, q, năm).
- CPSX ln có tính cá biệt và mang tính hai mặt.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Vì vậy để thuận tiện
cho cơng tác quản lý, hạch tốn và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

11


Luận văn tốt nghiệp

việc ra các quyết định kinh doanh, CPSX cần phải được phân loại theo những
tiêu thức phù hợp. CPSX thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,cơng dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của cơng nhân sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
- Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí sản xuất liên quan đến quản
lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất bao gồm
các yếu tố chi phí: Chi phí nhân viên phân xưởng,chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi
phí khác bằng tiền.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà khơng phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Toàn bộ CPSX trong kỳ
được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyênvật liệu khác.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền


Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
q trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng,...
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí khác nhau.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm được tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hồn thành
(từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành
(thành phẩm), hoặc hoàn thành một số giai đoạn sản xuất nhất định (bán thành
phẩm).

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong kinh doanh vào
quá trình sản xuất. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
định giá bán cho hợp lý.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
sản phẩm
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.

* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến q
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hồn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau:
chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa CPSX và
giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

- Về mặt phạm vi: CPSX luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh chi phí
cịn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã
hồn thành.
- Về mặt lượng: CPSX trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra những
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá
thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hồn thành, nó

chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc một phần
chi phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần chi phí sẽ
phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
CPSX trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ
đã hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Nhận biết
được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn nhằm hồn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành, nâng cao hiệu
quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận liên quan.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
phù hợp. Tổ chức áp dụng phương pháp tập hợp CPSX, phương pháp tính giá
thành cho khoa học, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống TK, sổ kế toán phù hợp với các
nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý,
hệ thống hố thơng tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

15


Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản trị ra các
quyết định đúng đắn.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm của cơng ty.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để CPSX được
tập hợp theo đó. Xác định đối tượng kế tốn tập hợp CPSX là khâu đầu tiên
trong việc tổ chức kế toán CPSX.Thực chất của việc xác định đối tượng tập
hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất,...)
hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,...).
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp CPSX, trước hết cần phải
căn cứ vào đặc điểm, cơng dụng của CPSX, sau đó phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp, của cán bộ, nhân
viên kế toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng việc, laovụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành cần phải tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm,
tính chất sản phẩm, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý,…của
doanh nghiệp cũng như đặc điểm của từng loại sản phẩm cụ thể.


Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Đối tượng kế tốn tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành giống nhau
về mặt bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CPSX theo
đó và cùng phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành
sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp
CPSX phát sinh trong kỳ để tổ chức kế toán chi tiết CPSX nhằm phục vụ cho
việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản xuất
theo đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hồn thành của quy trình sản xuất. Đây là
căn cứ để kế tốn mở phiếu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ được sản
xuất đã hoàn thành.
Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng kế toán tập hợp
CPSXchỉ liên quan đến một đối tượng tính giá thành sản phẩm, lại có trường
hợp một đối tượng kế toán tập hợp CPSXliên quan đến nhiều đối tượng tính
giá thành sản phẩm và ngược lại.
1.4. TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT


1.4.1. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các loại CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Do đó, ngay từ
khâu hạch tốn ban đầu, CPSX phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối
tượng tập hợp CPSX trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện
hạch toán trực tiếp CPSX cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp
này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


17

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện có thể cho phép.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiềuđối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn
khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
tốntiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo
địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối
tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi

phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức:
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Hệ số phân bổ chi phí

=

(1.1)

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Hệ sối phânĐại
bổlượng
chi phítiêu chuẩn phân bổdùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Phần chi phí phân bổ cho đối tượng
x
(1.2)
=

1.4.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
* Phương pháp xác định:


Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí mà khơng thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,...
* Các chứng từ kế tốn chủ yếu:
Để phản ánh chi phí ngun vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
như phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT), phiếu nhập kho(Mẫu 01 -VT), biên bản
kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 - VT) và các chứng từ khác có liên quan để xác
định giá vốn hay số nguyên vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, trên cơ sở đó
kế tốn tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công
việc này thường được thực hiện trong “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế tốn sử dụng TK 621 – Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,

dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng.
1.4.2.2. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

* Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí về tiền lương (tiền cơng) được xác định cụ thể tùy thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động
khác được thể hiện trên bảng tính và thanh tốn lương, được tổng hợp, phân
bổ cho các đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
* Các chứng từ kế tốn chủ yếu:
+ Bảng chấm cơng (Mẫu số 01a-LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc đã hồn thành (Mẫu số 05LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06- LĐTL)

+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
+ Bảng thanh tốn tiền th ngồi (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL)
* Tài khoản sử dụng:
Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân cơng
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng được mở chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.CPSXC bao gồm: Chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


20

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí
khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngồi, Chi phí khác bằng tiền.
* Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất,

quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSXC cịn được tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp CPSXC
theo từng phân xưởng kế toán phân bổ CPSXC cho từng đối tượng tập hợp chi
phí theo từng tiêu chuẩn hợp lý (CPNVLTT, CPNCTT, định mức CPSXC,…).
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

Tổng chi phí sản
x xuất chung cần
(1.3)
phân bổ

*

*Các chứng từ kế toán chủ yếu:
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh tốn
+ Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để phản

ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ
phận.... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ...
TK 627 khơng có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
1.4.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.4.3.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC
theo từng đối tượng trên các TK621, TK622, TK627, kế toán sẽ tiến hành kết
chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp tồn bộ CPSX cho từng
đối tượng chịu chi phí. Để tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.4.3.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, việc tổ chức kế tốn các khoản mục chi phí vẫn
giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các TK
621, TK 622, TK 627. Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí cuối kỳ được thực
hiện trên TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang chỉ dùng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong
q trình sản xuất gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng
nghệ, hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia
cơng chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

1.4.4.1. Đánh giá SPDD cuối kỳ theochi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp hoặc CPNVLTT
Theo phương pháp này,giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu trực tiếp, cịn chi
phí sản xuất khác (chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được
tính hết cho cả sản phẩm hồn thành trong kỳ.
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(1.4)
x
=
Số lượng sản phẩm hoàn thànhSố
trong
kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ
lượng
+

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, nhanh chóng, khối lượng tính tốn ít.
Nhược điểm: Thơng tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác
khơng cao vì khơng tính đến các chi phí khác.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí ngun
liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang
ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
1.4.4.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này, phải tính tốn tất cả các khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo mức độ hồn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần
cung cấp khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi
khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hồn thành tương đương.
Sau đó tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình cơng
nghệ sản xuất (như nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp)
thì tính theoGiácơng

thức
sau:
trị sản
phẩm
dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn
Thị Thanh Huyền
Lớp : CQ47/21.11
=
x
(1.5)
lượng
Số lượng sản phẩm hoàn thànhSố
trong
kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ
+


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất (như chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở

dang theo cơng thức:
kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳChi phí phát sinh trongSố
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
=
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sốtrong
lượngkỳsản phẩm hồn thành tương đương
+

(1.6)

Trong đó:
Số lượng sản phẩm hồn thành tương đương
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x Mức độ hồn thành
=

(1.7)

Ưu điểm: Mức độ chính xác cao hơn.
Nhược điểm: Khối lượng tính tốn nhiều, mang nặng tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều biến động.
1.4.4.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở

dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất
vàđịnh mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất để tính giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Cơng thức xác định như sau:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

=

Số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
x Chi phí đơn vị định mức

(1.8)

Ưu điểm: Tính tốn nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thơng tin ở mọi thời điểm.
Nhược điểm: Kết quả tính tốn có độ chính xác khơng cao, khó áp dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp : CQ47/21.11


Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp đã xây dựng định mức
CPSX hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền


Lớp : CQ47/21.11


25

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.5. TỔ CHỨC KẾ TỐN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.5.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Có thể theo tháng, quý hoặc năm tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất
cácgiáloại
hàng
hóa
lựa
chọn
tính
giákỳtrịcho
Chikỳ
phí sảnkỳ
xuất
trong
Giá
sản phù
phẩmhợp.
làm dở cuối kỳ
Tổng

thành
sản phẩm
Giákhác
trị sảnnhau
phẩmmà
làm họ
dở đầu
_
+
(1.9)
=
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩmTổng
là phương
sử dụng số liệu sản
giá thành pháp
sản phẩm

(1.10)
Giá thành
đơnhợp
vị sản
phẩmtrong kỳ để
= tính tốn tổng giá thành và giá thành đơn
xuất
đã tập
được
vị
Khối lượng sản phẩm hồn thành


theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ
quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.Đối tượng tính giá thành là khối lượng
sản phẩm hồn thành của quy trình sản xuất đó.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí)
trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để
tính ra giá thành theo công thức:

Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
cơng nghệ giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.5.2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

=

Lớp : CQ47/21.11


×