Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.03 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Mai

i
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay, để tăng cường sức cạnh
tranh của mình các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển sản xuất kinh doanh
với quy mô ngày càng lớn gắn với việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể thiếu cho việc hình thành và phát
triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là
xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được ví như là huyết mạch
của cơ thể đó, luôn vận động để nuôi sống doanh nghiệp. Vốn lưu động tham
gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, do đó hiệu quả
sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đất nước ta ngày càng phát triển đòi hỏi càng nhiều cơ sở vật chất kỹ
thuật và mạng lưới giao thông hiện đại, vì thế ngành xây dựng ngày càng lớn
mạnh và đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Xây dựng là ngành mà vốn lưu động


chiếm chủ yếu trong tổng vốn kinh doanh. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng quyết định tới doanh thu, lợi nhuận, hiệu
quả sản xuất kinh doanh và góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định
và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử
dụng đồng vốn ra sao? Đây là vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không
chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú
ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Mai

1
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và thông qua quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần VIMECO, được nghiên cứu tình hình thực tế của
công ty và kết hợp với những kiến thức đã học tại trường. Em xin đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần VIMECO”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty. Khẳng định những kết quả đạt được, đồng thời chỉ
ra những hạn chế trên cơ sở đó đề nghị những giải pháp và kiến nghị giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty cổ phần VIMECO trong năm 2011, năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các số liệu thực
tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo
tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
phòng Tài chính – Kế toán kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Nội dung khái quát của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn được
bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Mai

2
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần VIMECO.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần VIMECO.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức

tạp mà giải quyết nó đòi hỏi không chỉ có kiến thức sâu rộng mà phải còn có
các kinh nghiệm thực tế. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận
thức về thực tế và lý luận còn hạn chế, khi thực hiện đề tài này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý
kiến phê bình của các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
của Công ty cổ phần VIMECO để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai

SV: Nguyễn Thị Mai

3
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu
động. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất

định.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua
hình thái khác. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Sự vận động của vốn lưu động có thể mô tả như sau:
Trong doanh nghiệp sản xuất:

T – H – SX – H’ – T’

Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại: T – H – T’
- Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H-SX-H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn

SV: Nguyễn Thị Mai

4
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái

vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi ngay toàn bộ, hoàn
thành 1 vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
Có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng tiền và các khoản phải thu,
vốn về hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thị Mai

5

Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao, doanh nghiệp có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp cũng có thể phải
ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng từ đó hình thành khoản tạm
ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của
doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản
phẩm đang chế biến, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Nhận xét: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu
là giá trị các loại vật tư dữ trữ. Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dữ trữ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể

tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết

SV: Nguyễn Thị Mai

6
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý,
hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SXKD
Có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).
Nhận xét: Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.

1.1.2.3. Dựa theo quan hệ sở hữu vốn
Người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Hầu
hết các doanh nghiệp nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn
VLĐ của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản
cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần
SV: Nguyễn Thị Mai

7
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
- Các khoản nợ: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay,
các khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong
doanh nghiệp…là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng trong một thời hạn nhất định.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ, giúp
doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một cách chặt chẽ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn là: nguồn vốn
lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn VLĐ thường xuyên.
Tài sản lưu động
(TSNH)

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản cố định
(TSDH)

SV: Nguyễn Thị Mai

Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu

8
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

 Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một
bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên
tùy vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp) và được xác định như sau:
Tổng nguồn vốn

Nguồn VLĐ

=

thường xuyên

thường xuyên của

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác

doanh nghiệp

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên


=

TSNH

-

Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
TSLĐ (TSNH)

Nguồn

VLĐ
Nợ trung và dài

thường xuyên

hạn
TSCĐ (TSDH)
VCSH

SV: Nguyễn Thị Mai

Nguồn
vốn
thường
xuyên


9
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn VLĐ thường xuyên: tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ thì doanh nghiệp phải
trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý
doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết
định phù hợp cho việc tổ chức vốn.
 Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới 01
năm, chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét hoạt
động của các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó cũng giúp cho nhà quản
lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
VLĐ trong tương lai. Trên cơ sở đó xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết
để lựa chọn nguồn VLĐ nào mang hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2.5. Theo phạm vi huy động vốn
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp hình thành từ 2 nguồn: nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
 Nguồn vốn bên trong:

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên trong doanh

SV: Nguyễn Thị Mai

10
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư; khấu hao tài sản cố định; tiền
nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không
đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm
nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay
người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân); Vay ngân hàng thương mại và các
tổ chức tài chính khác; Gọi góp vốn liên doanh liên kết; Tín dụng thương mại
của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán

(đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài
trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm
thấp chi phí sử dụng vốn.
Mỗi cách phân loại vốn nêu trên có những ưu và nhược điểm riêng và có
thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác
nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau, hoặc cùng 1
doanh nghiệp nhưng ở các thời điểm khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
SV: Nguyễn Thị Mai

11
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, do vậy người
quản lý phải thận trọng suy xét trước khi lựa chọn hình thức huy động sao cho
chi phí sử dụng vốn thấp nhất, khả năng rủi ro nhỏ nhất và hiệu quả kinh tế
mang lại là lớn nhất. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động
của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những
biến đổi tích cực hay hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn
lưu động của từng doanh nghiệp.
 Nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:

 Nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: có ảnh hưởng lớn làm
cho tỷ trọng vốn dự trữ vật tư thành phẩm cao hay thấp, bởi vì để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư
của nhiều đơn vị khác nhau. Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung
cấp vật tư, khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, kỳ hạn giao
hàng, khả năng cung cấp của thị trường hay mức độ khan hiếm của vật tư…
đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ trong khâu dự trữ.
Bên cạnh đó, điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến kết cấu
của VLĐ vì khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với người mua hàng, khả năng tiêu thụ của thị trường… đều có
ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
 Nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp khác nhau về mặt sản xuất
thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau: đặc điểm của sản phẩm, quy trình công
nghệ, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng
như trình độ tổ chức sản xuất có ảnh hưởng lớn đến kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp mà sản xuất càng phức tạp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh dài thì số VLĐ ở khâu dự trữ càng lớn và ngược lại.
 Các nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phương thức thanh toán
hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn trong lưu thông thay đổi
và việc sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau, tổ chức thủ tục thanh
SV: Nguyễn Thị Mai

12
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


toán, việc quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp, việc chấp hành thủ
tục thanh toán của khách hàng… ảnh hưởng đến tỷ trọng các khoản phải thu
từ đó ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn bỏ vào sản xuất và lưu thông.
Ngoài ra, kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào tính
chất thời vụ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền
thuế phải nộp…), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự
trữ HTK

+

Khoản phải
thu khách

- Khoản phải trả nhà cung cấp và
các khoản nợ khác có tính chất

hàng
chu kỳ
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ

lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một
vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với
quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt các nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn 1 cách kịp thời đầy đủ cho hoạt
động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ không
khai thác được khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích DN
tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh gây nên tình trạng dư
thừa ứ đọng về vốn, sử dụng lãng phí vật tư dự trữ, thành phẩm tồn đọng

SV: Nguyễn Thị Mai

13
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nên tình trạng
thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ngưng trệ do thiếu
vật tư, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với những điều kiện
nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan trọng
hơn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện được các hợp đồng kinh tế đã

ký kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất uy tín trong quan hệ mua
bán, không giữ được khách hàng.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà
có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ; có 2
phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp, Phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp
phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức nêu trên.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế việc
tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời
gian.
SV: Nguyễn Thị Mai

14
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn, có thể chia 2 trường hợp:
TH1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp của mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo
doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
TH2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và
có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu
cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Mai


15
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh tối đa
mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với lượng vốn lưu động tối thiểu về quy
mô và thời gian sử dụng vốn. Nghĩa là, với một quy mô vốn nhất định, doanh
nghiệp có thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận nhiều hơn so với các kỳ trước đó
hoặc với mức doanh thu lợi nhuận như cũ nhưng sử dụng ít vốn lưu động hơn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại. Tốc độ luận chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu
sau: số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
 Số lần luân chuyển VLĐ (hay số vòng quay vốn lưu động) phản ánh số
vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1
năm.
Công thức tính như sau:

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ (DTT bán hàng trong kỳ)
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định bằng phương

pháp bình quân số học.

SV: Nguyễn Thị Mai

16
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu
động hoàn thành được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
vốn lưu động trong kỳ. Công thức được xác định như sau:

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Kỳ luân chuyển và số lần luân chuyển vốn lưu động tỉ lệ nghịch với
nhau. Doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển đồng nghĩa với việc
phấn đấu tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động. Từ công thức tính trên ta
thấy việc sử dụng tiết kiệm vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân
chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá
trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được
xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả

lại và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà
nước). Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển được xác định bằng doanh thu tính
theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (đầu ra) của doanh nghiệp.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:

SV: Nguyễn Thị Mai

17
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:

Học viện tài chính

VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm
Vq1, Vq2,, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4

Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận
cũng được thực hiện. Do đó việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ
góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) và kỳ gốc (kỳ báo

cáo)
VTK =

M1 M1
M1

( K 1 − K 0 ) hoặc VTK =
L1 L0
360

Trong đó:
VTK: Vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc, kỳ so sánh
L1, L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
 Vòng quay hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thị Mai

18
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:


Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho là cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn và đặc điểm của ngành kinh doanh.
Thông thường số vòng quay hàng tồn kho cao so với ngành chỉ ra rằng:
việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể
rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra vào hàng tồn
kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có
thể dự trữ vật tư quá nhiều dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu
thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi
và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu nghịch của chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này
phản ánh số ngày một vòng hàng tồn kho quay trong kỳ. Độ dài của nó phụ
thuộc chủ yếu là do đặc điểm kinh doanh của ngành nghề của doanh nghiệp
đang hoạt động. Nó được xác định bởi công thức sau:

Việc đánh giá chỉ tiêu này, sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt được
chu kỳ sử dụng của hàng tồn kho, nó có ý nghĩa quyết định đến việc tiêu thụ
sản phẩm sau này trong một chu kỳ nhanh hay chậm.
 Kỳ thu tiền bình quân

SV: Nguyễn Thị Mai

19
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp, kể từ lúc xuất giao hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên
hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình
quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi. Kỳ thu tiền trung bình có thể xác định theo công thức:

 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán
hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định như sau:

Các khoản phải thu bình quân được xác định bằng các khoản phải thu
đầu kỳ cộng với các khoản phải thu cuối kỳ và chia đôi.
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản
phải thu để duy trì mức doanh thu bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua
đó có thể đánh giá hiệu quả của chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Thông
thường, vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang
quản lý các khoản phải thu hiệu quả hơn, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít
hơn.
1.2.2.2. Hàm lượng VLĐ

SV: Nguyễn Thị Mai

20
Lớp: CQ47/11.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hàm lượng VLĐ là số VLĐ cần để đạt được một đồng doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm và là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
VLĐ.

Trong đó: S: doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
1.2.2.3. Khả năng sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến
VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau:

Trong đó: EBIT là Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của
thuế TNDN. Công thức tính như sau:

- Tỷ suất lợi nhuận ròng: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế
TNDN và lãi vay. Công thức tính như sau:

SV: Nguyễn Thị Mai


21
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.4. Khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình ngành, hệ số này ở
các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Thông thường, khi hệ số này thấp
thể hiện khả năng trả nợ của DN yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ
bằng TSNH sau khi đã loại trừ hàng tồn kho. Bởi lẽ, hàng tồn kho là loại tài
sản có tính thanh khoản thấp hơn nên bị loại bỏ ra khỏi tổng TSNH để có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để
đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay

các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này
cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng nhanh và đảm bảo được
hầu hết các khoản nợ ngắn hạn.
SV: Nguyễn Thị Mai

22
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra
trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho DN thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi
vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng
tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho
tình hình thanh toán của DN lành mạnh. Ngược lại nếu hệ số này thấp cho
thấy hoạt động kinh doanh đang thua lỗ, thu nhập không bù đắp được chi phí
và có thể dẫn đến phá sản.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

VLĐ của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan
- Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nhà

nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt
động, do đó doanh nghiệp phải chấp hành những chế độ, quy định của nhà
nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh.Tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ
theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về
vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách
khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho
họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của
mình vào kinh doanh mà không sợ sự biến động của thị trường. Bởi vậy khi
tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và
tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.

SV: Nguyễn Thị Mai

23
Lớp: CQ47/11.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Thứ hai, là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có
thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất
dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu
đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm
cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
- Thứ ba, là rủi ro. Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

doanh nghiệp gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh
tế tham gia, thị trường không ổn định… Ngoài ra, doanh nghiệp cũng gặp
phải những rủi ro do thiên tai là hoả hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình
trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
1.3.1.2. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ năng lực quản lý bộ máy quản lý: Một doanh nghiệp có trong
tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực, trình độ cao, giàu kinh nghiệm
làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo
thì doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất,
biết tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng, bạn hàng…tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống dưới đoàn kết, ăn
ý và có hiệu quả. Mặt khác ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng
khi sử dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng
phí hoặc cũng có thể tiết kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể
trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với
quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy định, không tận dụng hết phế
phẩm, phế liệu... nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
- Trình độ tổ chức quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Lợi nhuận nhân
tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ là kết quả sản xuất kinh

SV: Nguyễn Thị Mai

24
Lớp: CQ47/11.01


×