Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư – gia công hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.87 KB, 66 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận văn tốt

nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Trần Thị Yến Linh

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

ii

Luận văn tốt

nghiệp

MỤC LỤC



SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

iii

Luận văn tốt

nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ SỐ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG VÀ PHỤ
LỤC HỢP ĐỒNG GIA CÔNG ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN
LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2012............. 29
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 .........................................................................................................................31
BẢNG 2.3. TỜ KHAI NHẬP KHẨU GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
..................................................................................................................................33
BẢNG 2.4. TỜ KHAI XUẤT KHẨU GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG HÀ NỘI............................................ 33
BẢNG 2.5. TỔNG SỐ HỒ SƠ PHÚC TẬP TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ
HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 ..................35
BẢNG 2.6. SỐ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG ĐÃ THANH KHOẢN TẠI CHI CỤC

HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2010 – 2012 .............................................................................................................35

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

1

Luận văn tốt

nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang vận động và phát triển mạnh mẽ theo xu
hướng toàn cầu hóa. Giao lưu thương mại quốc tế phát triển không ngừng đã
trở thành động lực phát triển mỗi quốc gia. Nằm trong xu thế đó thì Hải quan
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại và thị trường quốc
tế, là người gác cửa nền kinh tế. Ngày nay, vai trò của Hải quan đã được mở
rộng sang cả vấn đề an ninh, đặc biệt là vấn đề an ninh quốc gia, tạo thuận lợi
thương mại phát triển và đối phó với nguy cơ khủng bố, tội phạm có tổ chức,
tội phạm xuyên quốc gia, gian lận thương mại. Với vai trò đó, quản lý Nhà
nước về Hải quan có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của
Nhà nước.
Việt nam hiện nay đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) nên quan hệ giao thương, ngoại thương với các nước thành
viên và các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng. Điều này đồng thời
với lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng . Bởi vậy công tác quản lý Nhà

nước về Hải quan cần phải được chú trọng hơn, qua đó nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho hợp tác, thương mại đầu tư, xuất nhập khẩu và tăng cường hiệu
quả công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, góp phần đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trong đó có hoạt
động quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài.
Với kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tại Đội gia công thuộc Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư –
gia công Hà Nội, được tìm hiểu thực tế về hoạt động nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài, em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác quản lý
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

2

Luận văn tốt

nghiệp
Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội”.
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục
Hải quan quản lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội những năm gần đây, qua đó
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động Hải quan, những khó khăn vướng mắc
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là định mức, nguyên vật liệu nhập khẩu,
sản phẩm gia công xuất khẩu và các vấn đề khác liên quan tới công tác quản
lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi Chi cục Hải quan quản
lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội, đơn vị em thực tập.
Đề tài nghiên cứu dựa trên phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà
nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội qua các
năm, làm rõ các vấn đề còn tồn đọng, qua đó đưa ra một số phương hướng
giải pháp khắc phục.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

3

Luận văn tốt

nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan
quản lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư – gia công Hà Nội
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong Chi cục trong suốt thời
gian thực tập giúp em hiểu biết nhiều hơn về thực tế công việc, sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Thạc
sỹ Nguyễn Thị Lan Hương, do đó em đã hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những bỡ ngỡ, thiếu sót và em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô, cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

4

Luận văn tốt

nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
1.1.


Những vấn đề chung về gia công hàng hóa cho thương nhân nước

ngoài
1.1.1. Khái niệm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Gia công được hiểu là việc bỏ sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực
hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất trên cơ sở nguyên phụ liệu
hay các bán thành phẩm để tạo ra một sản phẩm nào đó.
Theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Điều 178: “Gia công trong
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hay toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia
công để hưởng thù lao”.
Gia công hàng hóa xuất nhập khẩu hay còn gọi là gia công hàng hóa
quốc tế (Internatinal processing) là hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng
gói… nhằm chuyển hóa nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm theo các yêu
cầu của bên đạt gia công. Trong đó, bên đặt gia công là pháp nhân hoặc thể
nhân nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp trong khu chế xuất), cung cấp máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

5

Luận văn tốt


nghiệp
mức cho trước. Bên nhận gia công là các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm
cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp tập trung, khu công nghệ cao…), tổ chức sản xuất sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại
cho bên đặt gia công.
Theo tiêu thức chủ thể đặt gia công, gia công hàng hóa được phân thành:
-

Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài: bên đặt gia công

là thương nhân nước ngoài.
-

Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài: bên đặt gia công là thương

nhân Việt Nam.
Như vậy, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là một hành vi
thương mại mà bên đặt gia công – chủ hàng nước ngoài giao cho bên nhận gia
công – doanh nghiệp Việt Nam nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm… để sản
xuất, chế biến, lắp ráp ra sản phẩm mới, hoặc bán thành phẩm theo mẫu mã,
tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định, sau đó xuất trả chủ hàng
nước ngoài, hoặc bên thứ ba khác do bên đặt gia công chỉ định. Doanh nghiệp
Việt Nam nhận gia công được trả một khoản thù lao gia công theo thỏa thuận
giữa hai bên.
Khi thương nhân Việt Nam nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài, giữa hai bên phải ký kết hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công là thương nhân Việt

Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho các thương
nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công.
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

6

Luận văn tốt

nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài
Hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có
những đặc điểm sau:
-

Là một hoạt động thương mại.

-

Bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài.

-

Hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài có hai thuộc tính là


giá trị và giá trị sử dụng.
-

Nội dung gia công gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái

chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa… theo yêu cầu của bên đặt gia
công.
-

Hoạt động gia công chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật

của Việt Nam và các văn bản pháp luật quốc tế mà Việt Nam tham gia.
-

Hoạt động gia công được hưởng những ưu đãi về thuế, thủ tục xuất

nhập khẩu.
1.1.3.

Đặc điểm của hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước

ngoài
Hàng gia công được hiểu là toàn bộ hàng hóa được đưa vào, đưa ra lãnh
thổ Hải quan nhằm thực hiện hoạt động gia công hàng hóa được thể hiện cụ
thể trên hợp đồng gia công.
Hàng gia công có các đặc điểm sau:
-

Hàng gia công kể cả nguyên liệu gia công và sản phẩm gia công


đều thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công.
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

7

Luận văn tốt

nghiệp
-

Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được hình

thành trên cơ sở một hợp đồng cung ứng dịch vụ (hợp đồng gia công)
-

Hàng gia công phải trải qua ít nhất một công đoạn trong quá trình

sản xuất hay nói cách khác hàng gia công là sản phẩm của quá trình gia công,
cho dù yếu tố đầu vào của quá trình gia công là nguyên liệu hay bán thành
phẩm được cung cấp bởi bên đặt gia công hay bên nhận gia công tự cung ứng.
-

Hàng gia công có quy cách phẩm chất, có định mức nguyên vật liệu

chính cấu thành nên hàng gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công và được

quy định trong hợp đồng gia công.
-

Việc xuất trả hàng gia công hoàn toàn tùy thuộc vào sự chỉ định của

bên đặt gia công thông qua hợp đồng gia công.
-

Hàng hóa nhập khẩu để gia công được miễn thuế nhập khẩu và khi

xuất trả sản phẩm gia công được miễn thuế xuất khẩu.
Ngoài ra một số đặc điểm của các mặt hàng gia công này mà các cán bộ
Hải quan làm công tác kiểm tra, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư rất
quan tâm: nguyên liệu, vật tư của hàng gia công rất đa dạng phong phú về số
lượng cũng như chủng loại. Mỗi loại lại có tỷ lệ hao hụt, tỷ lệ sử dụng riêng.
Cùng một mặt hàng lại có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau như vải có nhiều
loại vải khác nhau để gia công một sản phẩm may mặc. Do đó, công chức Hải
quan phải mất rất nhiều thời gian, khó khăn để có thể kiểm tra, điều chỉnh
chính xác định mức từng loại nguyên liệu, vật tư. Mặt khác, công chức Hải
quan còn phải tìm mã HS cho các nguyên vật liệu một cách hợp lý, để tránh
đánh sai thuế cho mặt hàng đó.

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

8


Luận văn tốt

nghiệp
Nguyên liệu, vật tư gia công phục vụ cho sản xuất hàng gia công chủ
yếu do doanh nghiệp thuê gia công cung cấp, còn nguyên liệu, vật tư do bên
nhận gia công tự cung ứng là không đáng kể.
1.1.4.

Vai trò của hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân

nước ngoài
Ngày nay, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài khá phổ biến
trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công,
phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân
công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong nước, nhận được thiết bị công
nghệ hiện đại, nhằm xây dựng một nền công nghiệp hóa. Nhiều nước đang
phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền
công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo…
a)

Đối với bên đặt gia công

Lợi ích lớn nhất đối với bên đặt gia công là giảm được chi phí sản xuất
do tận dụng được nguồn nhân lực và một phần nguyên vật liệu thường là với
giá rẻ ở nước nhận gia công. Bằng phương thức thuê gia công, các nhà kinh
doanh ở nước công nghiệp đã tiết kiệm tối đa chi phí tối đa chi phí đầu vào
cho sản xuất bao gồm chi phí tiền công, chi phí về phụ liệu rẻ hơn rất nhiều so
với nước của bên đặt gia công.

Bên đặt gia công còn có thể chủ động điều chỉnh được nguồn hàng để
phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình một cách có lợi nhất. Khi thị trường
tiêu thụ có nhu cầu lớn thì bên đặt gia công vẫn có thể đáp ứng mà không cần
phải bỏ thêm vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy, họ vẫn giữ được thị
trường tiêu thụ, tiết kiệm được vốn đầu tư mà vẫn thu về được lợi nhuận lớn.
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt

9

nghiệp
Trong quá trình thuê gia công, bên đặt gia công còn có thể tạo thêm thị
trường tiêu thụ hàng hóa của mình ngay tại nước nhận gia công.
b)

Đối với bên nhận gia công

Việc nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đem lại rất nhiều lợi ích
cho nước nhận gia công. Thể hiện ở các mặt sau:
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức nhận gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài mà các nước kém phát triển, các nước
đang phát triển có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác
được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được công ăn việc làm cho

người lao động.
Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế
hóa:
- Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến
thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và
quản lý nền công nghiệp hiện đại.
- Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
- Đem lại nguồn thu ngoại tệ , giảm sự mất cân đối trong thanh toán quốc
tế.
Chính vì hoạt động này mang lại nhiều lợi ích như vậy nên phương thức
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài trên thị trường quốc tế ngày
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt

10

nghiệp
càng phát triển, không chỉ với những nước kinh tế đang phát triển quan tâm
mà ngay cả những nước công nghiệp phát triển cũng vẫn sử dụng để có được
lợi ích mà phương thức này đem lại.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng phương thức này đã khai thác được mặt

lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải
quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động. Tiếp cận và
học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.2. Lý luận chung về công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
hàng hóa nhận gia công cho thương nước ngoài
1.2.1. Tính tất yếu của việc quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
Như chúng ta đã biết ở đâu có hoạt động xuất nhập, nhập khẩu thì ở đó
có hoạt động của Hải quan. Hải quan là cơ quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế
và xu hướng tự do hóa thương mại, việc quản lý nhà nước về Hải quan là một
tất yếu, đặc biệt đối với hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài. Điều này được thể hiện qua những nội dung cụ thể sau:
Tạo môi trường thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất trong
nước: thông qua việc thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục Hải
quan, giảm thiểu sự can thiệp không cần thiết vào các hoạt động thương mại
hợp pháp, cơ quan Hải quan đã giảm chi phí cho các doanh nghiệp, qua đó
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

11


Luận văn tốt

nghiệp
thu hút các thương nhân nước ngoài đặt gia công hang hóa ở Việt Nam, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Góp phần điều tiết, kiểm soát hoạt động ngoại thương nhằm bảo hộ nền
sản xuất trong nước.
Thông qua quy trình thủ tục Hải quan, cơ quan Hải quan góp phần ngăn
chặn nguyên vật liệu, máy móc không khuyến khích nhập khẩu, hàng nhập
lậu từ nước ngoài vào, từ đó góp phần bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc kiểm soát hàng hóa,
nguyên vật liệu được thực hiện từ lúc xuất khẩu, vận chuyển cho đến lúc nhập
khẩu chứ không chỉ tập trung vào thời điểm nhập khẩu như trước đây, vì vậy
việc bảo đảm an ninh cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào các thị trường
của thế giới là vô cùng quan trọng và là yêu cầu đối với cơ quan Hải quan.
Góp phần bảo vệ trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia, kiểm soát
một cách có hiệu quả việc vận chuyển trái phép qua biên giới các loại hàng
hóa nguy hiểm và không an toàn đối với xã hội.
Bảo đảm thu thập số liệu thống kê thương mại chính xác và kịp thời từ
đó góp phần tích cực cho Đảng, Nhà nước và Chính Phủ hoạch định chính
sách và giải pháp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước qua từng thời kỳ.
Ngoài các nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, cơ quan Hải
quan còn có một nhiệm vụ khác đó là kiến nghị, tham mưu cho Nhà nước
trong việc hoạch định các đường lối, chính sách, nhất là trong lĩnh vực nhận
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài; tham mưu cho Chính Phủ,
các bộ ngành chức năng liên quan.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài
SV: Trần Thị Yến Linh


Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt

12

nghiệp
Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài là việc cơ quan hải quan tổ chức quản lý đối với
nguyên vật liệu gia công từ khi nhập khẩu cho đến khi xuất trả sản phẩm gia
công nhằm giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm gia công.
Để thực hiện một hợp đồng nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài, thủ tục hải quan gồm 5 bước:
-

Tiếp nhận thông báo hợp đồng gia công

-

Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

-

Tiếp nhận thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức

-


Xuất khẩu sản phẩm gia công

-

Thanh khoản hợp đồng gia công

1.2.2.1. Tiếp nhận thông báo hợp đồng gia công
Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hợp đồng gia công và
phản hồi thông tin về kết quả kiểm tra cho người khai hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra cơ sở sản xuất
a)

Tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công (sau đây

gọi chung là hợp đồng gia công).
Bước 1: Tiếp nhận thông báo hợp đồng gia công

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

13

Luận văn tốt


nghiệp
Hệ thống tiếp nhận thông tin thông báo hợp đồng gia công, tự động kiểm
tra sự phù hợp với chuẩn dữ liệu, các chỉ tiêu thông tin khai báo theo quy định
của hợp đồng gia công và các danh mục kèm theo hợp đồng gia công.
Trường hợp thông tin khai không hợp lệ, Hệ thống tự động từ chối tiếp
nhận hợp đồng gia công và phản hồi thông tin cho người khai hải quan
Trường hợp thông tin khai hợp lệ, Hệ thống cấp số tiếp nhận hợp đồng
gia công và chuyển sang Bước 2 để công chức kiểm tra hợp đồng gia công.
Bước 2: Kiểm tra thông tin hợp đồng gia công
Công chức tiếp nhận hợp đồng gia công thực hiện kiểm tra thông tin hợp
đồng gia công trực tiếp trên Hệ thống.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
-

Kiểm tra điều kiện thực hiện gia công

-

Kiểm tra các thông tin khai báo tại danh mục kèm theo hợp đồng

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ hợp đồng gia công
Công chức tiếp nhận hợp đồng gia công thực hiện kiểm tra sự đồng bộ,
đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ hợp đồng gia công do doanh nghiệp nộp/xuất trình
theo quy định; đối chiếu với thông tin hợp đồng gia công trên Hệ thống.
Nếu hồ sơ hợp đồng gia công không đầy đủ, không đồng bộ, không hợp
lệ, chưa phù hợp với các quy định, công chức tiếp nhận hợp đồng nhập máy
các thông tin không chấp nhận cho từng nội dung và phản hồi thông tin trên
Hệ thống cho người khai hải quan biết để sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình.
Nếu hồ sơ hợp đồng gia công đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ thì chấp nhận

đăng ký hợp đồng gia công trên Hệ thống, phản hồi thông tin cho người khai
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

14

Luận văn tốt

nghiệp
hải quan; Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức và ghi ngày, tháng, năm xác
nhận lên bản hợp đồng gia công và các chứng từ kèm theo; lưu 01 bản chính
hợp đồng gia công và bản sao các chứng từ theo quy định để theo dõi; trả
người khai hải quan 01 bản hợp đồng gia công và các chứng từ còn lại (đối
với trường hợp có nộp hồ sơ).
Trường hợp có yêu cầu kiểm tra cơ sở sản xuất thì công chức tiếp nhận
hợp đồng gia công đề xuất Chi cục trưởng quyết định việc kiểm tra cơ sở sản
xuất và phản hồi thông tin về nội dung, thời gian kiểm tra cơ sở sản xuất cho
người khai hải quan thông qua Hệ thống.
Bước 4: Kiểm tra cơ sở sản xuất
Công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công thực hiện kiểm tra cơ sở
sản xuất theo quy định.
Các trường hợp phải kiểm tra, thời điểm kiểm tra, thời gian kiểm tra,
thẩm quyền quyết định kiểm tra, nội dung kiểm tra, phương pháp, trình tự
kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân thực hiện
theo quy định.
Nếu kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất phù hợp thì chấp nhận hợp đồng gia

công và phản hồi thông tin cho người khai hải quan thông qua Hệ thống.
Nếu kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất không phù hợp thì đề xuất xử lý
theo quy định.
b)

Kiểm tra, tiếp nhận thông báo sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công.

Công chức tiếp nhận hợp đồng gia công trực tiếp kiểm tra nội dung
thông tin sửa trên Hệ thống, căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng
ký sửa đổi hợp đồng gia công của người khai hải quan; hoặc đề xuất Chi cục
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

15

Luận văn tốt

nghiệp
trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công quyết định việc cho
phép việc sửa đổi sai sót trong khai báo hợp đồng gia công.
1.2.2.2. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a)

Thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để

gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện theo quy trình thủ tục hải

quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán (trừ việc
kiểm tra tính thuế).
Khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ thì thực hiện việc kiểm tra theo quy định;
đồng thời kiểm tra, đối chiếu về tên gọi và mã nguyên vật liệu khai báo trên
tờ khai với tên gọi và mã nguyên vật liệu đã đăng ký trên bảng đăng ký danh
mục nguyên vật liệu.
b)

Lấy mẫu nguyên liệu

-

Hình thức lấy mẫu: lấy mẫu hiện vật, chụp ảnh.

-

Việc lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:

+

Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan.

+

Hàng hóa phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan

+

Hàng hóa nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo


yêu cầu của cơ quan Hải quan.
-

Việc lấy mẫu do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

hải quan điện tử quyết định
-

Thủ tục lấy mẫu:

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt

16

nghiệp
+

Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ

quan Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu,
một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu.
+


Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan Hải quan;

mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh
thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công
chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ
hải quan;
+

Nội dung lấy mẫu được thể hiện trên tờ khai hải quan điện tử in.

-

Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

1.2.2.3. Tiếp nhận thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức
a)

Tiếp nhận thông báo định mức

Cơ quan Hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký định mức và phản hồi
thông tin về kết quả kiểm tra cho người khai hải quan thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công quyết định
việc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế định mức;
Trường hợp có kiểm tra định mức (gồm kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực
tế định mức), công chức hải quan kiểm tra, đăng ký định mức cập nhật kết
quả kiểm tra trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xác nhận trên
Bảng định mức in do người khai hải quan nộp
Bước 1: Tiếp nhận thông báo định mức.


SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt

17

nghiệp
Hệ thống tiếp nhận thông tin thông báo định mức, tự động kiểm tra sự
phù hợp với chuẩn dữ liệu, các chỉ tiêu thông tin khai báo định mức theo quy
định mã HS, mã nguyên liệu,,.;
Trường hợp thông tin khai không hợp lệ thì Hệ thống tự động từ chối và
phản hồi thông tin cho người khai hải quan;
Trường hợp thông tin khai hợp lệ thì Hệ thống cấp số tiếp nhận định
mức và chuyển sang Bước 2 để công chức kiểm tra định mức.
Bước 2: Kiểm tra thông tin định mức.
Công chức tiếp nhận định mức thực hiện kiểm tra thông tin định mức
trực tiếp trên Hệ thống.
Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì từ chối tiếp nhận định mức trên
hệ thống và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp thì chấp nhận định mức trên Hệ thống và
phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
Trường hợp có yêu cầu kiểm tra hồ sơ định mức thì công chức đề xuất
Chi cục trưởng quyết định việc kiểm tra hồ sơ định mức và phản hồi thông tin
cho người khai hải quan.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ định mức.

Công chức tiếp nhận định mức thực hiện kiểm tra sự đồng bộ, đầy đủ,
phù hợp của hồ sơ định mức do người khai hải quan nộp/xuất trình theo quy
định - đối chiếu với thông tin định mức trên Hệ thống;
Nếu hồ sơ định mức không đầy đủ, không đồng bộ, chưa phù hợp, công
chức từ chối tiếp nhận định mức và phản hồi thông tin cho người khai hải
quan biết để sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình.
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

18

Luận văn tốt

nghiệp
Nếu hồ sơ định mức đầy đủ, đồng bộ, phù hợp thì chấp nhận đăng ký
định mức trên Hệ thống, phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
Trường hợp có yêu cầu kiểm tra thực tế định mức thì công chức đề xuất
Chi cục trưởng quyết định việc kiểm tra thực tế định mức và phản hồi thông
tin cho người khai hải quan.
Bước 4: Kiểm tra thực tế định mức.
Công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công thực hiện kiểm tra thực tế
định mức theo quy định.
Nếu kiểm tra thực tế định mức phù hợp thì công chức kiểm tra cập nhật
kết quả chấp nhận thông tin định mức trên Hệ thống; phản hồi thông tin cho
người khai hải quan; ký tên, đóng dấu số hiệu công chức và ghi ngày, tháng,
năm xác nhận lên 02 bảng định mức gia công in; trả người khai hải quan 01

bản, 01 bản lưu để theo dõi.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế định mức không phù hợp thì công chức
kiểm tra đề xuất Chi cục trưởng xử lý theo quy định và phản hồi thông tin cho
người khai hải quan.
b)

Thủ tục tiếp nhận thông báo điều chỉnh định mức.

Thủ tục tiếp nhận thông báo điều chỉnh định mức thực hiện như thủ tục
tiếp nhận thông báo định mức ở trên.
1.2.2.4. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Thủ tục hải quan điện tử đối với sản phẩm gia công xuất khẩu cho
thương nhân nước ngoài thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán (trừ việc kiểm tra
tính thuế).
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

19

Luận văn tốt

nghiệp
Khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ thì thực hiện việc kiểm tra theo quy định.
Đồng thời kiểm tra, đối chiếu về tên gọi và mã sản phẩm khai báo trên tờ khai
phải phù hợp với tên gọi và mã sản phẩm đã đăng ký trên bảng đăng ký danh

mục sản phẩm.
Đối với lô hàng xuất khẩu được quyết định phải kiểm tra thực tế hàng
hóa, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa phải kiểm tra đối chiếu mẫu nguyên
liệu lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp xuất trình với nguyên liệu, vật tư cấu
thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu; đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu
với bản định mức nguyên liệu, vật tư đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình.
Khi có nghi vấn nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu
(về chất liệu, quy cách phẩm chất, xuất xứ) không phù hợp với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu hoặc sản phẩm xuất khẩu không đúng với bảng định mức do
doanh nghiệp xuất trình thì lấy mẫu và niêm phong sản phẩm hoặc chụp ảnh
mẫu sản phẩm (đối với trường hợp không thể lấy mẫu), lập biên bản chứng
nhận, niêm phong mẫu sản phẩm theo đúng quy định, thực hiện tiếp các thủ
tục xuất khẩu cho lô hàng, sau đó trình Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo xử lý, nếu
cần thiết có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Trình
tự thực hiện việc trưng cầu giám định như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
thương mại.
1.2.2.5. Thanh khoản hợp đồng gia công
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra yêu cầu thanh khoản.
Hệ thống tiếp nhận, tự động kiểm tra sự phù hợp với chuẩn dữ liệu, các
chỉ tiêu thông tin khai báo theo quy định của yêu cầu thanh khoản hợp đồng
gia công; nếu thông tin không phù hợp thì Hệ thống từ chối yêu cầu thanh
khoản và phản hồi thông tin cho người khai hải quan; nếu thông tin phù hợp
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt


20

nghiệp
thì Hệ thống chấp nhận, cấp số tiếp nhận yêu cầu thanh khoản và chuyển sang
Bước 2 để công chức kiểm tra yêu cầu thanh khoản.
Bước 2: Công chức kiểm tra yêu cầu thanh khoản.
Công chức tiếp nhận yêu cầu thanh khoản kiểm tra, đối chiếu thông tin
yêu cầu thanh khoản trên Hệ thống.
Nội dung kiểm tra:
-

Kiểm tra thời hạn khai đề nghị thanh khoản;
Kiểm tra, đối chiếu kết quả thanh khoản tại Hệ thống và nội dung

đề nghị thanh khoản của doanh nghiệp.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ thanh khoản
Đối với trường hợp có yêu cầu người khai hải quan nộp hồ sơ thanh
khoản thì công chức thực hiện tiếp nhận, kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản
hợp đồng gia công theo quy định.
Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì phản hồi thông tin
yêu cầu người khai hải quan tiếp tục xử lý phần chênh lệch theo kết quả đối
chiếu của công chức hải quan.
Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận
kết quả đối chiếu số liệu thanh khoản cho người khai hải quan và xác nhận kết
quả đối chiếu số liệu trên hồ sơ thanh khoản theo quy định; yêu cầu người
khai hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc,
thiết bị thuê mượn phục vụ hợp đồng gia công theo quy định.
Bước 4: Kiểm tra việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế
phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn phục vụ hợp đồng gia công


SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

21

Luận văn tốt

nghiệp
Công chức tiếp nhận yêu cầu thanh khoản thực hiện tiếp nhận, kiểm tra
văn bản thông báo đã hoàn thành thủ tục xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa,
phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn phục vụ hợp đồng gia công
và các hồ sơ kèm theo văn bản thông báo.
Bước 5: Xác nhận hoàn thành thanh khoản
-

Công chức kiểm tra hồ sơ thanh khoản báo cáo Lãnh đạo Chi cục

phê duyệt kết quả thanh khoản;
-

Lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm

về thủ tục thanh khoản và xử lý vi phạm theo quy định;
-


Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản.

1.2.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan
đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
Hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là một
hoạt động xuất nhập khẩu thương mại cụ thể, vì vậy hiện nay tại Việt Nam,
công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động nhận gia công hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật và
các văn bản liên quan, bao gồm:
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 29/11/2006.
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan.
SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


Học Viện Tài Chính

22

Luận văn tốt

nghiệp
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính Phủ quy định

việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 Thông tư hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 117/TT-BTC của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.
Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số
điều của luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy định thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Quyết định 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 về việc ban hành quy
trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại.
Một số công văn khác của Tổng cục Hải quan.

SV: Trần Thị Yến Linh

Lớp: CQ47/05.04


×