Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi thiên lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.53 KB, 106 trang )

1

1

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Trang bìa

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


2

2

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp



TRẦN THỊ HỒNG CẨM

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


3

3

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


Luận văn tốt nghiệp
chính

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

Học viện Tài


CQ47/11.12


5

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCDV

Cung cấp dịch vụ

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GTCL
EBIT

Giá trị còn lại
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế


NG

Nguyên giá

NVL

Nguyên vật liệu

LNTT

Lợi nhuân trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TNV

Tổng nguồn vốn

TTS

Tổng tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH


Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định


PTVT

Phương tiện vận tải

ROAe

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

ROA

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


6

Luận văn tốt nghiệp
chính

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

Học viện Tài


CQ47/11.12


7

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012
Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2012
Bảng 2.3 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2011
Bảng 2.4 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2012
Bảng 2.5 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2011
Bảng 2.6 : Tình hình biến động Tài sản cố định năm 2012
Bảng 2.7 : Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định năm 2012
Bảng 2.8 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2011, 2012
Bảng 2.9 : Kết cấu vốn lưu động đầu và cuối năm 2012
Bảng 2.10 : Tình hình tài chính và khả năng thanh toán năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.11 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011, 2012
Bảng 2.12 : Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012
Bảng 3.1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013
Biểu đồ 01 : Cơ cấu tài sản đầu và cuối năm 2012
Biểu đồ 02 : Tăng trưởng tài sản qua các năm 2010, 2011, 2012
Biểu đồ 03 : Cơ cấu nguồn vốn đầu và cuối năm 2012
Biểu đồ 04 : Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2010, 2011, 2012

SV: Trần Thị Hồng Cẩm


CQ47/11.12


8

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1 – Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn sản suất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển, đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý
đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng
pháp luật nhà nước.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngàng càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Trong điều kiện của nền
kinh tế mở cửa với xu thế quốc tế hóa ngàng càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư
phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn
vốn bên trong cũng như bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, muốn tăng trưởng và phát triển bền vững được không chỉ đơn
thuần dựa vào lượng vốn dồi dào huy động được mà cơ bản phải dựa vào hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn. Chính vì thế quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là nhiệm vụ
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp hiện nay.
Nắm bắt được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

các doanh nghiệp hiện nay, cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Thiên lộc, được nghiên cứu tình hình thực tế của công ty và kết hợp
những kiến thức đã học tại trường em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên
Lộc” cho luận văn cuối khóa của mình.
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


9

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

2- Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp sẽ chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phầnThức ăn chăn nuôi Thiên Lộc qua các năm 2010,
2011, 2012. Từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình và nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
3- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vốn kinh doanh với những lý luận cơ bản về
vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
4- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm
- Phương pháp so sánh truyền thống:
+So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng, quy

mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy
mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối
với chỉ tiêu, yếu tố khác.

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


10

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu,
vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5- Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty cổ phần
Thức ăn chăn nuôi Thiên lộc, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy giáo
TS. Vũ Văn Ninh và sự giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán Công ty cổ
phần Thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc em đã hoàn thành luận văn cuối khóa này. Mặc
dù đã cố gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận văn của em. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp để luận văn cuối khóa được hoàn thiện hơn.

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


11

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài
CHƯƠNG 1

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Qúa trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu

vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu v.v… và sức lao động để tạo ra yếu tố
đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động.Trong suốt quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để tìm ra một số vốn thích hợp nhằm phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của mình từ đó nâng cao tỷ duất sinh lời cũng như để tăng quy mô vốn
và hướng tời sự phát triển bền vững trong tương lai.Vốn kinh doanh không chỉ là
điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong
những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng là trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


12

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.

Quá trình vận động của vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được khái
quát theo sơ đồ sau:

T-H
Sức lao động
Tư liệu sản xuất (TLLĐ + ĐTLĐ)
… sản xuất … H’- T’

Từ vốn tiền tệ ban đầu, doanh nghiệp tự mua sắm tư liệu sản xuất và sức lao
động trên thị trường, chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã chuyển từ
hình thái giá trị sang hình thái vật chất hay nói cách khác từ vốn tiền tệ chuyển
thành vốn sản xuất. Thực hiện quá trình sản xuất, vốn chuyển sang vốn hàng hóa
khác. Sau đó doanh nghiệp đem trao đổi hảng hóa của mình sản xuất trên thị
trường. Vốn kinh doanh ban đầu trở về với hình thái giá trị nhưng T > T’, tức là vốn
hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tệ ban đầu.
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
Đặc trưng của vốn kinh doanh:
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


13


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

- Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của caác tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể
có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
- Thứ hai : Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được bieeyr hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được vận
động để sinh lời.
- Thứ ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian, Điều này có nghĩa là đồng vốn tại
các thời điềm khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó khi huy động và sử
dụng vốn doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
- Thứ tư: Tại một thời điểm vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,
vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả những
tài sản vô hình
- Thứ năm Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh
- Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được xem xét như một thứ
hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn có thế đưa vốn vào thị trường và những
người cần vốn có thể đi mua quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Các thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất

SV: Trần Thị Hồng Cẩm


CQ47/11.12


14

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là gì? Tài sản cố định trong doanh
nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định, gữi vai trò quan
trọng trong sản xuất mà đặc điểm của chúng là tham gia nhiều vào quá trình sản
xuất, gữi nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, bị hao mòn
dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong mọi
chu kỳ sản xuất .
Như vậy, vốn cố định và tài sản cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định .
Đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của VCĐ .Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của vốn cố định trong
sản xuất kinh doanh như sau :
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.

+ Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất ( dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài
sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong tài sản cố định.
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


15

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

+ Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để đầu tư tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển
khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do giữ vị trí then
chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc
quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả, ta cần nghiên cứu về tài
sản cố đinh.
Phân loại tài sản cố định :
- Theo hình thái biêủ hiện và công dụng kinh tế : Theo phương pháp này

TSCĐ được chia thành 2 loại chính.
+ Tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố
định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh
cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
- Theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dung, TSCĐ được chia thành 2 loại:

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


16

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp
quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an
ninh quốc phòng.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất ,lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố
định hợp lý để tính vào chi phí sản phẩm, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
+ Theo tình hình sử dụng: Theo tình hình sử dụng, TSCĐ được chia làm 3
loại
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
-Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý .
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng quan tình hình sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng
tối đa các tài sản cố định hiện có hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong trong toàn
bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nhất là đối với các doanh nghiệp sản
xuất ) nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vốn cố định là thước đo
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


17

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chi phối năng suất lao động và

chất lượng sản phẩm, quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2
bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp
dùng tiền để mua hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc
này VLĐ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua quá
trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong qúa trình này,
vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm (H - SX - H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển từ
hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (H' - T').
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


18


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu
động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.


SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


19

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Từ đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động cần phải giải quyết một số vấn đề sau :
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản
xuất được liên tục, tránh ứ đọng vốn .Do đó, cần quản lý vốn lưu động trong tất cả
các khâu .
- Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời phải có giải pháp
thích ứng nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động
-Theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ : Theo hình thái biểu hiện và
khả năng hoán tệ VLĐ được chia thành 2 loại
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua hàng cho
người cung ứng.

+Vốn về hàng tồn kho: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn công
cụ dụng cụ...
Việc phân loại trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


20

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh: Được
chia làm 3 loại.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm : vốn sản phẩm đang
chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền,
vốn thành phẩm hàng hóa, vốn trong thanh toán …
Từ cách phân loại trên, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản

lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài
chính, điều đó cho phép doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí và sử dụng có hiệu quả. Yêu cầu đặt ra cho
các nhà quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời cho họat
động của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế, vốn SXKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được
chia thành nhiều loại khác nhau.
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


21

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này, vốn SXKD được chia thành 02 loại: Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể là
nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ ) do doanh nghiệp tự bỏ ra khi thành lập doanh

nghiệp, do ngân sách nhà nước cấp, do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận, từ các quỹ của doanh nghiệp …
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ doanh nghiệp thường giữ được quyền
kiểm soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ sử dụng, và đặc biệt an toàn
về mặt tài chính đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm của nguồn này là vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn này
có giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp do không thể lợi dụng đòn
bảy tài chính trong kinh doanh
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản vay ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có phuơng án hợp lý để huy động đảm
bảo nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh. Thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt
chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


22

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài


như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung
của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
- Nguồn vốn dài hạn : là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể
là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài
chính của doanh nghiệp)
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp
phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
- Nguồn vốn ngắn hạn: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn này tài trợ chủ yếu cho các hoạt động mang tính chất tạm thời
với chi phí thấp song nó cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác hoàn trả khi đến hạn .
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12



23

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 02 nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Bao gồm : lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư;
khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng
hoặc thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
do không phát sinh chi phí quảng cáo, hoa hồng...so với huy động vốn qua phát
hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp; tránh được áp lực phải
thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiệu quả sử dụng thường không cao; sự giới hạn về mặt quy
mô nguồn vốn..
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài đáp ứng nhu cầu SXKD của đơn vị mình. Bao gồm: vay người thân; gọi
góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, tín
dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản; phát hành chứng khoán và các
khoản nợ khác.

Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


24

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

sử dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn
chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược
lại.
Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho
ta thấy: Các doanh nghiệp hiện nay phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả
đồng vốn hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp ứng cho nhu
cầu SXKD của doanh nghiệp một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất
và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết các

khoản chi phí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh .
Vậy, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đi tìm các biệp pháp
làm sao cho chi phí về vốn ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất .
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay

SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


25

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động
của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp
bắt buộc phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đặc biệt là
hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp
bách đặt ra cho các doanh nghiệp vì nó là yếu tố quyết định đến lợi nhuận thu được
của doanh nghiệp mà lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng
.Lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn xuất phát từ

vai trò và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều
kiện quyết định, ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đó cũng là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
khác với mục đích phát triển kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng. doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn sản xuất để có kế
hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn sản xuất để có kế
hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu giúp cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp được thuận lợi. Ngược lại nếu xác định không đúng
hoặc không chính xác nhu cầu thì qúa trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, gián đoạn,
ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD. Vì vậy việc tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SXKD của các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định tới sự sống
còn và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra thực tiễn các doanh nghiệp hiện nay cho thấy rằng : có khá nhiều các
doanh nghiệp đã không sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình, điều này có thể
xuất phát từ nhiều nguyên nhân như : công tác quản lý tài chính chưa tốt, cơ chế
quản lý, chính sách của Nhà nước chưa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp...
Điều đó gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đang
SV: Trần Thị Hồng Cẩm

CQ47/11.12


×