Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

GiảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.48 KB, 76 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của sản xuất
trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời sản
xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của ngời mua,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kinh tế thị trờng chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá,
trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua
thị trờng. Và trong nền kinh tế thị trờng thì các quy luật kinh tế đợc phát huy
một cách đầy đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy
luật giá trị. Theo đó, các doanh nghiệp khi hoạt động, muốn tồn tại và phát
triển đi lên thì đều phải gắn với thị trờng cũng nh luôn phải bám sát thị trờng,
song song với điều đó là doanh nghiệp phải tự chủ đợc về vốn. Chính vì vậy
mà nền kinh tế thị trờng ngoài việc tạo động lực cũng nh điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao thì nó cũng khiến cho doanh
nghiệp luôn phải chịu áp lực. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh. Nh vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, phải linh hoạt trong việc
khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh cuả mình.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11




Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Dới sự tác động của các quy luật trị trờng đã nói trên, Doanh nghiệp phải
nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ thành công, ngợc lại các doanh nghiệp sẽ bị thị trờng đào thải khỏi guồng quay của cơ chế
thị trờng nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng đúng các quy luật
ấy.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đợc quy định bởi năng lực cạnh
tranh của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng hoá,
dịch vụ đợc coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trờng khi có
mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tơng tự với chất lợng hay
dịch vụ ngang bằng. Muốn nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của mình thì
các doanh nghiệp cần tính đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu tố về khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị và đội ngũ nhân viên lành nghề là yếu tố là
rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc
độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Đó
là thời cơ nếu nh doanh nghiệp có đủ vốn, đầu t đúng vào các thiết bị máy
móc để tận dụng đợc đúng công nghệ hiện đại, tăng đợc năng lực sản xuất, tiết
kiệm đợc chi phí, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngợc lại,
sẽ là nguy cơ nếu nh doanh nghiệp thiếu vốn, đầu t không đúng vào công
nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ đọng lãng phí lại không tăng đợc khả năng
cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm chí có thể gây thua lỗ, phá sản nếu nh
vốn ứng ra đầu t vào công nghệ máy móc, khoa học kỹ thuật là quá lớn mà
không mang lại hiệu quả cần thiết, không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế cùng phát triển, vốn kinh doanh
là yếu tố tiên quyết ảnh hởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đảm bảo đợc vốn kinh doanh để chu trình hoạt động của doanh nghiệp đợc diễn ra một
cách liên tục, không ngừng.


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vậy: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản đợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.1 Đặc trng của vốn kinh doanh.
+ Vốn phải đợc đại diện cho một lợng tài sản, nghĩa là vốn đợc thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình)
+ Vốn phải đợc vận động sinh lời.
+ Vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới phát huy tác
dụng.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng tiền.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất định
thì vốn mới đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
1.1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh.
Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lu động
a, Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của
DN. Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây
dựng các tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động
của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng

chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và đợc thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng vốn cố định với mỗi doanh nghiệp nó có tác động rất lớn
đến việc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật. Do việc giữ vị trí then chốt và đặc
điểm vận động của cốn cố định tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý, sử
dụng vốn cố định ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Phân loại vốn cố định:
Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN đợc chia làm 2 loại:
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ đợc chia làm 3 loại:
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, ANQP
TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nớc
Dựa vào tình hình sử dụng:

TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ cha cần dùng
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ đợc chia thành 6 loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc.
Máy móc thiết bị.
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dần.
Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
Các loại TSCĐ khác.
Nội dung quản lý vốn cố định:

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để tiến hành quản lý vốn cố định ta cần phải tiến hành quản lý trên hai phơng diện: Về mặt giá trị và về mặt hiện vật.
Về mặt hiện vật: Khi quản lý vốn cố định bằng hiện vật doanh nghiệp
cần phải tiến hành:
- Đánh số, lập hồ sơ, mở sổ theo dõi tài sản cố định thờng xuyên, định kỳ.
- Tiến hành phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức cụ thể nh thời
gian sử dụng của tài sản cố định, giá trị của tài sản cố định
- Tiến hành phân công, phân cấp, quản lý tài sản cố định, áp dụng nghiêm
minh các biện pháp thởng phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng các tài
sản kinh doanh, tăng cờng ý thức trách nhiệm của ngời quản lý, sử dụng góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

Về mặt giá trị: Quản lý vốn cố định về mặt giá trị doanh nghiệp cần
phải nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các phơng pháp khấu
hao tài sản cố định. Cùng với đó doanh nghiệp cũng cần phải xem xét
quản lý và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định, theo dõi sự biến động
của vốn cố định để có đợc biện pháp quản lý và sử dụng vốn cố định
một cách hiệu quả nhất.
- Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác
động của nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần.
Đây là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị của tài sản cố
định.
Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do có sự hao mòn này để tái sản
xuất tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị tài sản cố
định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố định. Khấu hao
tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố
định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn kinh doanh
để tái sản xuất tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp tổ chức và quản lý sử dụng
tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định. Vì vậy tiến hành khấu hao tài sản cố định
một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp:

Là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định. Giúp cho
doanh nghiệp có thể thu hồi đợc đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung đợc vốn từ khấu hao để có thể
thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ.
Là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng để
bảo toàn vốn cố định và cũng là căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn
vốn đầu t vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn. Vậy việc nghiên cứu
lựa chọn các phơng pháp khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý vốn cố định nói riêng và quản lý vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông thờng ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp
khấu hao sau:
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng ( Phơng pháp khấu hao tuyến tính)
Phơng pháp khấu hao nhanh : hai phơng pháp khấu hao nhanh thờng đợc sử dụng là phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần và phơng pháp
khấu hao theo tổng số năm sử dụng.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng.
Mỗi lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trng nhất
định. Vì vậy các doanh nghiệp nên xem xét tình trạng đặc điểm ngành nghề
lĩnh vực hoạt động của mình và những đặc điểm của tài sản cố định mà mình

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


sử dụng để đa ra các phơng pháp khấu hao phù hợp, nhằm thu hồi vốn một
cách nhanh nhất nhng vẫn đảm bảo đợc quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thờng.
b, Vốn lu động: Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của VKD
đợc ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh cuả DN đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. VLĐ đợc biểu
hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật t
hàng hoá và tài sản lu động khác.
VLĐ có những đặc trng sau:
+ VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện.
+ Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào
giá trị sản phẩm mới.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và
thu đợc tiền bán hàng.
Các cách phân loại TSLĐ:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển
Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật t hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang,
vốn thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật liệu, Vốn
nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng
cụ nhỏ)
Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo,
Vốn về chi phí trả trớc)
Vốn lu động trong khâu lu thông: Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền, Vốn
trong thanh toán, Các khoản vốn đầu t ngắn hạn).


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung quản lý vốn lu động
Để việc quản lý vốn lu động ở mỗi doanh nghiệp đợc hiệu quả thì doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động, xác đinh nguồn tài trợ đáp ứng nhu
cầu vốn lu động một cách chính xác, hợp lý với phơng pháp phù hợp.
Nhu cầu vốn lu động và phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp
và khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ( tiền lơng phải trả, tiền thuế
phải nộp,)
Trong công tác quản lý vốn lu động, một vấn đề quan trọng của mỗi
doanh nghiệp là phải xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết ứng với quy mô
và điều kiện kinh doanh nhất định. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết
tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc diễn ra
liên tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Mọi nhu cầu vốn lu động đều do doanh nghiệp phải tự tài trợ. Vì vậy việc
xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lu động thờng xuyên càng có ý
nghĩa quan trọng do:
+ Nó là cơ sở để tổ chức tốt nguồn tài trợ tốt nhất.
+ Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng và liên tục. Khi doanh nghiệp
xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp hoặc quá cao đều sẽ gây ra

nhiều khó khăn, giảm hiệu quả của việc sử dụng vốn, từ đó giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiêp là một
vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong
tong thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng phơng pháp phù hợp để xác định nhu

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cầu vốn lu động. Hiện có hai phơng pháp chủ yếu: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp
Xác định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp này có thể xác định theo trình tự
sau:
Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Nhu

cầu

dự trữ hàng
tồn

=

kho


Nhu

cầu

dự

trữ

nguyên

Nhu cầu vốn
+

Nhu

sản phẩm dở

+

dang

cầu

vốn về chi
phí trả trớc

Nhu
+


cầu

vốn thành
phẩm

cần thiết
vật liệu
Xác định nợ phải thu từ khách hàng: khi xác định nợ phải thu của khách
hàng yếu tố quan trọng là cần xác định thời gian cho khách hàng chịu
theo công thức sau:
Npt = Kpt x Sđ
Trong đó:
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ
Sđ: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Npt: Nợ phải thu kỳ kế hoạch
Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp:
Nợ phải
trả nhà

Kỳ trả
=

cung cấp

Giá trị NVL hoặc hàng

tiền

x


trung bình

hóa mua vào bình quân
một ngày trong kỳ kế hoạch

Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu
vốn
lu động

Mức dự
=

trữ hàng
tồn kho

Khoản phải
+

thu từ
khách hàng

Khoản phải trả nhà cung
-

cấp và các khoản phải trả
có tính chất chu kỳ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn lu động xác định theo phơng pháp này tơng đối sát và phù
hợp với doanh nghiệp trong điều kiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính
toán tơng đối phức tạp, khối lợng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian.
Phơng pháp gián tiếp
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Chi làm hai trờng hợp:
+ Thứ nhất, dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại để
xác định nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp mình.
+ Thứ hai, dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động trong thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lu động
cho các kỳ tiếp theo. Phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự sau:
Xác định số d bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lu
động trong năm báo cáo.
Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo cáo. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lu động so với
doanh thu thuần.
Xác định nhu cầu vốn lu động cho kỳ kế hoạch.
Xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp này không chính xác
bằng phơng pháp trực tiếp nhng khối lợng công việc phải giảm, tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
Dựa vào u điểm của tong phơng pháp đem lại và điều kiện kinh doanh cụ
thể của mình để mỗi doanh nghiệp có phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu
động một cách phù hợp với doanh nghiệp mình nhằm tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình.

Quản lý sử dụng vốn lu động
Quản lý vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán của mỗi doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Đây là loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng là đối tợng của các hành

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 10
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Chính vì vậy việc quản lý vốn bằng tiền là vấn
đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp mà bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm để sử dụng tốt nhất đồng vốn của
mình, đem lại hiệu quả cao nhất. Nội dung quản lý vốn bằng tiền bao gồm
những vấn đề chính sau:
+ Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải đợc thông qua quỹ, không
đợc chi tiêu ngoài quỹ.
+ Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán và thủ quỹ.
+ Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền.
+ Phải quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
+ Thờng xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
doanh nghiệp.
Quản lý khoản phải thu: Khoản phải thu thờng chiếm một tỷ trọng khá
lớn trong tổng vốn lu động của doanh nghiệp. Quản lý khoản phải thu từ

khách hàng là một vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp trong công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý các khoản phải thu
này doanh nghiệp cần chú ý một số biện pháp sau:
+ Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thơng mại) với
khách hàng một cách hợp lý nhất, phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp mình.
+ Phân tích khách hàng, xác đinh đối tợng bán chịu: Doanh nghiệp nên
xem xét đánh giá nên bán chịu cho ai là hợp lý, với mảng khách hàng
nào thì rủi ro cao. Từ đó xác định mảng khách hàng phù hợp để có thể
bán chịu mà không sợ rủi ro.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp quyết định thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán một cách hợp lý để tối đa hóa lợi
nhuận.
+ Thờng xuyên kiểm soát nợ phải thu: Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi
chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng.
Npt = Sd x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ.
Sd: Doanh thu bán hàng tính theo giá thanh toán bình quân trong
năm.
Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.

Tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới hạn
bán chịu qua hệ số nợ phải thu.
Hệ số nợ phải thu

=

Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra

+ p dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Quản lý vốn hàng tồn kho: Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiêp cần phải xem xét để
có thể quản lý hàng tồn kho một cách hợp lý nhất.
+ Để xác định mức dự trữ hàng tồn kho một cách tối u cần so sánh lợi ích
đạt đợc từ dữ trữ hàng tồn kho và chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn
kho để có phơng thức quyết định hàng tồn kho.
+ Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp nhiều biện
pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật t đến dự trữ thành phẩm,
hàng hóa để bán.
1.1.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho

việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến
những ý tởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lợng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp để đạt đợc mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt nguồn vốn.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có
hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể
chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thờng
trong công tác quản lý thờng sử dụng một số phơng pháp chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể đợc xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Gía trị tổng tài sản Nợ phải trả
Nợ phải trả : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nh nợ vay, các
khoản phải trả cho ngời bán, cho Nhà nớc, cho ngời lao động trong doanh
nghiệp,
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thờng một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của ngời quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại : nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thờng xuyên : là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thờng
đợc sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu
động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể đợc xác
định bằng công thức :
Nguồn vốn thờng xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc Nguồn vốn thờng xuyên = Gía trị tổng tài sản Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thờng xuyên của DN còn có thể xác định
nguồn vốn lu động thờng xuyên của DN.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lu động thờng xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lu động
thờng xuyên tùy thuộc vào chiến lợc tài chính của DN).
Nguồn vốn lu động của công ty tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức :
Nguồn vốn lu động thờng xuyên= Tổng nguồn vốn thờng xuyên Gía trị
còn lại của TSCĐ và các TS dài hạn khác
Hoặc :
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lu động thờng xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN đợc đảm bảo vững chắc hơn.
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp sử dụng nguồn vốn lu động thờng xuyên để
đảm bảo cho việc hình thành tài sản lu động thì DN phải trả chi phí cao hơn

cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi ngời quản lý DN phải xem xét tình hình
thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn tạm thời : là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thờng bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn có thể huy động đợc vào đầu t từ
chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn từ bên trong của DN bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu t.
- Khoản khấu hao tài sản cố định.
- Tiền nhợng bán tài sản, vật t không cần dùng hoặc thanh lý
TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu

sau:
Những điểm lợi:
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của DN, nắm bắt kịp thời các thời
cơ trong kinh doanh.
Tiết kiệm đợc chi phí sử dụng vốn.
Giữ đợc quyền kiểm soát DN.
Tránh đợc áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Những hạn chế :

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 15
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả sử dụng thờng không cao.
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của DN. Tuy nhiên, thông thờng nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu t, nhất là đối với các DN đang trong quá trình tăng trởng.
Điều đó đòi hỏi các DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài DN.
Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài chính
cho hoạt động kinh doanh là vấn để hết sức quan trọng đối với một DN. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đã làm nảy sinh nhiều hình thức và
phơng pháp mới cho phép DN huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau :
Vay ngời thân

Vay ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính khác.
Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
Tín dụng thơng mại của nhà cung cấp.
Thuê tài sản
Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tối đa hoá
lợi nhuận. Nh vậy ta có thể hiểu là với một lợng vốn nhất định bỏ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất đồng thời sẽ làm
cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải thoả

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 16
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mãn đợc lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu t ở mức độ mong muốn cao
nhất, đồng thời nâng cao đợc lợi ích của xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
a, Hiệu suất sử dụng vốn lu động.

Tốc độ lu chuyển vốn lu động: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau
+ Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong
một kỳ( thờng là 1 năm)

L=

M
VL Đ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.
V L Đ : VLĐ bình quân trong năm.
V LĐ =

SốVL Đ đ ầu năm + Số VLĐ cuối năm
2

+ Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay VLĐ:
K=

N
L

hay

K=

Vld x N
M

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ

K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ đợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý
là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Hàm lợng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần phải
có bao nhiêu đồng VLĐ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hàm lợng VLĐ =

VLĐ b ì nh qu â n trong kỳ
DTT trong kỳ

Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có đợc là do tăng tốc độ luân chuyển
vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy
mô VLĐ:
V TK =

M1
( K1 - K 0 )
360

Trong đó:

M 1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch
K 1 , K 0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh mộ đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đông
LN trớc thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST)
Tỷ suất LN VLĐ=

LNTT (LNST )
VL Đ b ì nh quâ n trong kỳ

b, Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

DTT
VC Đ

Trong đó:
VC Đ Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
TSCĐ
Hệ số huy động VCĐ: Phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có
=


vào hoạt động kinh doanh trong kỳ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Hệ số huy động

Luận văn tốt nghiệp

=

Số VCĐ đang dùng trong HĐKD
Số VCĐ hiện có của DN
Hàm lợng vốn cố định: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng VCĐ.
Hàm lợng VCĐ =

VC Đ
DTT

Trong đó:
VC Đ Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế( sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp

Tỷ suất LN VCĐ =

Lợi nhuận trước(sau) thuế
VCĐ b ì nh quâ n trong kỳ

Chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN so với thời điểm đầu t ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao
mòn càng cao và ngợc lại
Hệ số hao mòn TSCĐ=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyê n giá TSCĐ ở thời đ iểm đánh giá
+ Tỷ suất đầu t vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 19
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất đầu t vào TSCĐ=

giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sả n của DN

c, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VKD

Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh
doanh trong kỳ chu chuyển đợc bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu
này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
LV =

DTT
Vkd

Trong đó:
DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt đợc trong kỳ
Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu( hệ số lãi ròng): hệ số này
phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong
kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu lợi nhuận.
ROS =

NI
DT

Trong đó:
NI : lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT: doanh thu trong kỳ
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh
ROA E =
Trong đó:

EBIT

Vkd

+ ROA E : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
+ EBIT: Lợi nhuận trớc lãi vay và trớc thuế
+ Vkd : VKD bình quân sử dụng trong kỳ

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 20
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trớc thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
Tsv =

EBIT
Vkd

Trong đó:
+Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn kinh doanh
+ EBT: Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
ROA =

NI
Vkd

Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu.
ROE =

NI
E

Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 21
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


+ NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngoài các chỉ tiêu trên ta còn sử
dụng các phơng trình thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
ROA = ROS x Lv
ROE = [ ROAe +

D
( ROAe i)] x ( 1 t)
E

Trong đó : D, E : Vốn vay, Vốn chủ sở hữu.
i, t : Lãi suất vay vốn, Thuế suất thuế TNDN.
Hay phơng trình DUPONT
Lợi nhuận sau

Lợi nhuận

thuế
Vốn chủ sở

sau thuế
Doanh thu

=

hữu
thuần
ROE = ROS x Lv x DFL


Doanh thu thuần
x

Tổng số vốn kinh x

Tổng số vốn kinh
doanh
Vốn chủ sở hữu

doanh

Trong đó: DFL : mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.
Và:
DFL

=

Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận VCSH
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuân trớc thuế và lãi vay

Ngoài ra còn các chỉ tiêu đặc trng của công ty cổ phần:
Thu nhập 1 cổ phần (EPS): phản ánh mỗi cổ phần thờng trong
năm thu đợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 22
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính


Thu nhập 1

=

Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế Cổ tức trả cho cổ đông u đãi
Tổng số cổ phần thờng đang lu hành

cổ phần
Cổ tức 1cổ phần (DIV): phản ánh mỗi cổ phần thờng nhận đợc
bao nhiêu đồng cổ tức trong năm
Cổ tức 1 cổ

=

Số lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thờng
Số cổ phần thờng đang lu hành

phần thờng
Hệ số giá trên thu nhập (P/E): phản ánh nhà đầu t hay thị trờng
trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ty. Nhìn chung
hệ số này cao là tốt.
Hệ số giá
trên thu nhập

=

Giá thị trờng 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần


Hệ số giá thị trờng trên giá trị sổ sách ( M/B): phản ánh mối quan
hệ thị trờng với giá sổ sách 1 cổ phần của công ty, nó cũng cho
thấy sự tách rời giữa giá thị trờng và giá trị sổ sách.
Hệ số giá thị trờng trên giá

=

Giá thị trờng 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1 cổ phần

trị sổ sách
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong nền
kinh tế hiện nay.
Nh đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan
trong trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các nguyên
nhân sau:
+xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN: Mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hớng tới mục đích là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trớc
mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN
bởi khi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển đợc

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 23
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

vốn, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu
+xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: Vốn
là tiền đề, là xuất phát điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động
kinh doanh. Vốn quyết định quy mô đầu t, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức
sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một đòi hỏi cấp thiết đối với
mọi doanh nghiệp.
+Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các
doanh nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác
nguồn vốn, DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến
hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với riêng
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hởng của rất
nhiều nhân tố (khách quan, chủ quan). Để phát huy những nhân tố tích cực
cũng nh hạn chế những nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh buộc những ngời quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những
nhân tố ảnh hởng đó.


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 24
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng bởi một số nhân tố sau:
+Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến giá các loại vật t hàng hóa tăng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không kịp thời điều chỉnh giá trị các tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh
nghiệp bị mất dần đi theo mức độ trợt giá của tiền tệ.
+Do những rủi ro thất thờng trong quá trình kinh doanh mà các doanh
nghiệp thờng gặp phải. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế hội nhập kinh
tế có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia vào các hoạt động kinh doanh,
cùng cạnh tranh và khi thị trờng tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trờng
có hạn thì càng làm tăng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra nh: hỏa hoạn, bão lụt mà doanh
nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+Ngoài ra môi trờng pháp lý, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng ảnh
hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố khách quan nêu trên còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, đó là :
+Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn cho kinh doanh đều ảnh hởng không tốt tới quá trình hoạt động kinh
doanh, cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+Việc lựa chọn phơng án đầu t là nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t
tốt sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp và ngợc lại.
+Do cơ cấu đầu t bất hợp lý cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Bởi vì, vốn đầu t vào các tài sản không sử dụng chiếm tỷ trọng quá
lớn thì không những nó không phát huy đợc tác dụng trong quá trình kinh

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 25
SV: Bùi Song Toàn lớp k45/11.11


×