Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khóa luận Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 52 trang )

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Mở đầu
1. Đặt vấn đê
Cuộc sống ngày nay do ngành công nghiệp phát triển, điều kiện sống và nhu cầu
của con người ngày càng cao, bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng cộng thêm cuộc sống căng thẳng kéo theo đó là các bệnh tật hiểm nghèo
cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Việc điều trị bằng các loại thuốc, hóa chất trị liệu hiện
nay kém hiệu quả và đắt tiền so mức thu nhập của người Việt Nam đồng thời khó tìm
ra một biện pháp điều trị hữu hiệu tuyệt đối an toàn mà không có tác dụng phụ. Song
với tác dụng dược liệu tuyệt vời có hiệu quả cao trong việc điều trị và làm thuyên giảm
một số căn bệnh cùng với giá thành tương đối rẻ thì nấm Linh chi thật sự là một biện
pháp bảo vệ sức khỏe mới hữu hiệu.
Ở Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, tỷ lệ nông dân chiếm đa số, điều
kiện kinh tế khó khăn, thời gian lúc nông nhàn thì nhiều vì thế họ rất mong muốn kiếm
thêm một nghề phụ để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, thêm vào đó là điều kiện
khí hậu thuận lợi thích hợp cho việc trồng nấm.
Nhu cầu sử dụng nấm Linh chi ở trong nước cũng như trên thế giới ngày càng gia
tăng, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi thêm nhiều sản phẩm từ nấm phù
hợp với nhu cầu sử dụng, sự tiện lợi và tác dụng mà nó mang lại. Chính vì thế nhiều
nhà sản xuất đã cho ra đời nhiều chế phẩm làm từ nấm Linh chi nhằm đáp ứng nhu cầu
đó của thị trường.
Để giúp tìm hiểu thêm về quy trình trồng nấm từ lúc bắt đầu nuôi trồng cho đến lúc
thu hoạch, đồng thời cũng tìm hiểu thêm sự đa dạng của các sản phẩm làm từ nấm Linh
chi. Tôi quyết định thực hiện khóa luận “Kỹ thuật trồng và sau thu hoạch nấm Linh
chi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình trồng nấm Linh chi (Ganoderma lucidum).
Tìm hiểu quy trình sau thu hoạch nấm Linh chi và một số sản phẩm làm từ nấm.

-1-




KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 . Giới thiệu vê nấm Linh chi

Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum, tên tiếng Anh là Varnished Conk
hay Linh Chih, ở Việt Nam nấm Linh chi còn được gọi là nấm Lim. Trong thư tịch cổ
nấm Linh chi còn được gọi với tên khác như Tiên thảo, Nấm trường thọ, Vạn niên
nhung…
Vị trí phân loại của nấm Linh chi:
Giới

: Mycota hay Fungi

Ngành

: Eumycota

Ngành phụ

: Basidiomycotina

Lớp

: Hymenomycetes

Lớp phụ


: Hymenomycetidae

Bộ

: Ganodermatales

Họ

: Ganodermataceae

Chi

: Ganoderma

Hình 1.1: Linh chi đo

Chi Ganoderma trên thế giới có trên 50 loài, riêng Trung Quốc đã có tới 48 loài
khác nhau (nhóm Lucidum có 21 loài, nhóm Sinenses có 27 loài).
Nấm Linh chi được chia làm 2 nhóm lớn là: Cổ linh chi & Linh chi.
Cổ linh chi:

Hình 1.2: Cổ linh chi

-2-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Cổ linh chi chính là thụ thiệt hay còn gọi là bình cái Linh chi hoặc biển Linh chi, có
tên khoa học là Ganoderma applanatum (Pers.) Pat, tên tiếng Anh là Ancient Lingzhi,

ở Bắc Mỹ còn được gọi là Artist’conk.
Cổ linh chi là các loài nấm gỗ không cuống (hoặc cuống rất ngắn) có nhiều tầng
(mỗi năm thụ tầng lại phát triển thêm một lớp mới chồng lên). Mũ nấm hình quạt, màu
từ nâu xám đến đen sẫm, mặt trên sù sì thô ráp. Chúng sống ký sinh và hoại sinh trên
cây gỗ trong nhiều năm (đến khi cây chết thì nấm cũng chết).
Cổ linh chi mọc hoang từ đồng bằng đến miền núi ở khắp nơi trên thế giới. Trong
rừng rậm, độ ẩm cao, cây to thì nấm phát triển mạnh, tán lớn.
Linh chi:
Tên khoa học : Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart, có nhiều loài khác nhau.
Là loài nấm gỗ mọc hoang ở những vùng núi cao và lạnh. Nấm có cuống, cuống
nấm có màu (mỗi loài có một màu riêng như nâu, đỏ vàng, đỏ cam). Thụ tầng màu
trắng ngà hoặc màu vàng. Mũ nấm có nhiều hình dạng, phổ biến là hình thận, hình
tròn, mặt trên bóng, nấm hơi cứng và dai.
Sách Bản thảo cương mục (in năm 1595) của Lý Thời Trân, đại danh y Trung Quốc
đã phân loại Linh chi theo màu sắc thành 6 loại hay còn gọi là “Lục bảo Linh chi”, mỗi
loại có công dụng chữa bệnh khác nhau.
- Loại có màu vàng gọi là Hoàng chi hoặc Kim chi.
- Loại có màu xanh gọi là Thanh chi.
- Loại có màu trắng gọi là Bạch chi hay Ngọc chi.
- Loại có màu hồng, màu đỏ gọi là Hồng chi hay Ðơn chi hoặc Xích chi.
- Loại có màu đen gọi là Huyền chi hay Hắc chi.
- Loại có màu tím gọi là Tử chi.
Gần đây khi tìm được cách gây giống, những khoa học gia Nhật Bản chứng minh
được rằng những cây nấm màu sắc khác nhau không phải vì khác loại mà chỉ vì môi

-3-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI


trường và điều kiện sinh hoạt khác nhau. Thay đổi điều kiện người ta có thể có được đủ
sáu loại từ cùng một giống.

Xích chi

Hoàng chi

Hắc chi

Tử chi

Bạch chi

Thanh chi
Hình 1.3: Lục bảo Linh chi

-4-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

1.2. Đặc tính sinh học của nấm Linh chi
1.2.1. Hình thái cấu tạo
Nấm Linh chi có chung một đặc điểm là tai nấm hoá gỗ gồm 2 phần: cuống nấm và
mũ nấm.
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm
ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen,
bóng, không có lông, phủ suốt trên mặt tán nấm.

Hình 1.4: Hình thái nấm Linh chi

Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Mui nấm dạng thận - gần tròn,
đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn hình đồng
tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh-vàng nghệ-vàng nâu-vàng cam-đỏ
nâu-nâu tím-nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ
nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán
biến động lớn từ (2-36) cm dày (0,8-3,3) cm, mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng, có
nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm (Bào tử nấm dạng trứng cụt
với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài). Phần đính

-5-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

cuống hoặc gồ lên hoặc lõm như lỗ rốn. Phần thịt nấm dày từ (0,4-2,2 cm) chất lipe,
màu vàng kem-nâu nhợt-trắng kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới, khi nấm
đến tuổi trưởng thành thì phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của nấm Linh chi

Hình 1.5 : Chu trình sống của nấm Linh chi
Chu trình sống của nấm Linh chi giống hầu hết các loài nấm khác, nghĩa là cũng bắt
đầu từ các bào tử, bào tử nảy mầm phát triển thành mạng sợi nấm gặp điều kiện thuận
lợi sợi nấm sẽ kết thành nụ nấm, sau đó nụ phát triển thành chồi, tán và thành tai
trưởng thành. Mặt dưới mũ sinh ra các bào tử, bào tử phóng thích ra ngoài và chu trình
lại tiếp tục (Đỗ Tất Lợi và ctv, 1991).
1.2.3. Điểu kiện sinh trưởng & phát triển của nấm Linh chi
Nhiệt độ thích hợp:
- Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20oC đến 30oC
- Giai đoạn quả thể: Từ 22oC đến 28oC
Độ ẩm:


-6-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

- Độ ẩm cơ chất: Là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc được từ
50 đến 60%.
- Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần
trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ ẩm không khí từ
80% đến 95%.
Độ thông thoáng:
- Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi đều cần có
độ thông thoáng tốt. Nồng độ CO2 trong không khí không được vượt quá 0,1%
Ánh sáng:
- Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.
- Giai đoạn phát triển quả thể: Cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách
được), cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
pH:
- Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu khoảng 4,5-6,0
Dinh dưỡng:
- Nấm Linh chi có khả năng sử dụng nguồn cellulose trực tiếp nên nguồn
nguyên liệu để trồng nấm Linh Chi khá phong phú: mùn cưa, thân gỗ, các loại cây thân
thảo, bã mía.
1.3. Thành phần hóa học của nấm Linh chi
Các phân tích của G-Bing Lin đã chứng minh các thành phần hóa được tổng quát
của nấm Linh chi như sau:
Nước

:12 – 13%


Cellulose

:54 – 56%

Lignine

:13 – 14%

Lipid

:1.9 – 2.0%

Monosaccharide

:4.5 – 5.0%

Polysaccharide

:1.0 – 1.2%

-7-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Sterol

:0.14 – 0.16%


Protein

:0.08 – 0.12%

Thành phần khác: K, Zn, Ca, Mn, Na, khoáng thiết yếu, nhiều vitamin, amino
acid, enzyme và hợp chất alcaloid.
1.4. Thành phần các chất có hoạt tính & giá trị dược liệu của nấm Linh chi
1.4.1. Thành phần các chất có hoạt tính & công dụng
Bảng 1.1: Thành phần các chất có hoạt tính ở Linh chi
Thành phần hoạt
chất
ARN

Adenosine
Beta – D - glucans

Nhóm chất

Hoạt tính

Loại mô nấm

Nucleic acid

Kích thích hệ miễn dịch

Bào tử

Alkaloic
Glycoprotein


Chống virút
Bổ tim
Ức chế khối u

Quả thể
Quả thể

Nucleotide

Tăng sự lưu thông máu

Quả thể

Polysaccharide

Thư giản cơ, giảm đau
Chống khối u

Quả thể

Kích thích hệ miễn dịch
Giảm lượng đường huyết
Ganoderic Acids

Triterpenoid

Bổ tim
Chống dị ứng


Quả thể

Bảo vệ gan
Ức chế tổng hợp
Ganodermadiol
Adenosine
Uridine, Uracil
Cyclooctasulpher
Ling Zhi – 8

Triterpenoid

cholesterol
Giảm huyết áp

Quả thể

Nucleotide

Ức chế ACE
Tăng sự lưu thông máu

Hệ sợi nấm

Thư giản cơ, Giảm đau
Phục hồi sự dẻo dai
Chống dị ứng
Chống dị ứng quang phổ

Hệ sợi nấm

Hệ sợi nấm
Hệ sợi nấm

Nucleoside
Protein

-8-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Ganodosterone
Ganodermic Acid T

Steroid
Triterpenoid

Điều hoà huyết áp
Bảo vệ gan
Ức chế tổng hợp

–O
Oleic Acid

Acid béo

cholesterol
Chống dị ứng

Hệ sợi nấm

Hệ sợi nấm
Hệ sợi nấm

1.4.2. Giá trị dược liệu
Giá trị dược liệu của nấm Linh chi rất cao. Theo cách diễn đạt truyền thống của
người phương Đông, các tác dụng lớn của nấm Linh chi như sau:
- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn).
- Bảo can (bảo vệ gan).
- Cường tâm (thêm sức cho tim).
- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá).
- Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp).
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm).
- Trường sinh (tăng tuổi thọ).
Giá trị dược liệu của nấm Linh chi chủ yếu từ hai nhóm chất có hoạt tính là
polysaccharid và triterpenoid.
Polysaccharid gồm 2 loại chính :
GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0)

M= 23.000 Da

GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0)

M= 25.000 Da

- GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành
phần chính là Glu, nên gọi là Glucan.
- b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư
rõ rệt (Kishida & al., 1988).
Polysaccharid có nguồn gốc từ Linh chi dùng điều trị ung thư đã được công nhận
sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Cty Kureha Chemical Industry sản xuất chế phẩm

trích từ Linh chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Cty Teikoko Chemical

-9-


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Industry sản xuất sản phẩm từ Linh chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm.
Bằng sáng chế Mỹ 4051314, do Ohtsuka & al. (1977), sản xuất từ Linh chi chất
mucopolysaccharid dùng chống ung thư.
Triterpenoid đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải
phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay, đã tìm
thấy trên 80 dẫn xuất từ acid ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích
thích hoạt động của gan và bảo vệ gan.
Theo B. K. Kim, H. W. Kim & E. C. Choi (1994), thì dịch chiết nước và methanol
của quả thể Linh Chi ức chế sự nhân lên của virus. Hiệu quả cũng nhận thấy trên tế bào
lympho T của người nhiễm HIV-1. Phân đoạn hổn hợp methanol (A) kháng virus rất
mạnh. Các phân đoạn khác, như hexan (B), etyl acetat (C), trung tính (E), kiềm (G)...
đều có tác dụng kháng virus tốt.
Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh chi, còn phát hiện thấy có rất nhiều
nguyên tố (khoảng 40), trong đó phải kể đến germanium. Germanium có liên quan chặt
chẻ với hiệu quả lưu thông khí huyết, tăng cường chuyển vận oxy vào mô, đặc biệt là
giảm bớt đau đớn cho người bệnh bị ung thư ở giai đoạn cuối…
Cấu trúc độc đáo của Linh chi chính là thành phần khoáng tố vi lượng đủ loại, trong
đó một số khoáng tố như germanium, vanadium, crôm… Chúng đã được khẳng định là
nhân tố quan trọng cho nhiều loại phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa,
đông máu nội mạch, giúp điều chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc của nhân tế
bào.
1.5. Tình hình trồng nấm Linh chi trên thế giới
Trên thế giới nghề trồng nấm đang phát triển và trở thành một ngành công nghiệp ở

nhiều nước đặc biệt phải kể đến: Trung Quốc, Nhật Bản…
Việc nuôi trồng nấm Linh chi được ghi nhận từ 1621 (theo Wang X.J.), nhưng để
nuôi trồng công nghiệp phải hơn 300 năm sau (1936). Hiện nay, thế giới hàng năm
sản xuất vào khoảng 4.300 tấn, trong đó riêng Trung Hoa trồng khoảng 3.000 tấn

- 10 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

còn lại là các quốc gia Ðại Hàn, Ðài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Malaysia,
Việt Nam, Indonesia và Sri Lanka. Nhật Bản tuy tìm ra cách trồng nhưng nay chỉ sản
xuất khoảng 500 tấn mỗi năm, đứng sau Trung Hoa
1.6. Tình hình trồng nấm Linh chi ở Việt Nam
Nấm Linh chi được quan tâm nhiều ở Việt Nam trong những năm 80, 90 của thế kỉ
XX và hiện nay đang phát triển và ngày càng lan rộng đến nhiều tỉnh thành trong cả
nước với sản lượng hàng năm đạt khảng 10 tấn/năm (Cổ Đức Trọng, 1991, 1993).
Quy mô sản xuất chu yếu là quy mô nhỏ, theo hộ gia đình, trang trại mỗi năm sử
dụng vài tấn nguyên liệu có sẵn tới vài trăm tấn /1 cơ sở để sản xuất nấm.
1.7. Tiêm năng phát triển nghê trồng nấm Linh chi
1.7.1. Tiềm năng về điều kiện nuôi trồng
Điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nhất là các tỉnh phía Nam. Chênh lệch giữa nhiệt độ
tháng nóng & lạnh không lớn lám, nên có thể trồng nấm quanh năm. Không khí có
nhiều hơi nước rất thích hợp cho nấm (do gần biển & nhiều sông hồ). Độ ẩm thấp nhất
là ở thành phố Hồ Chí Minh thì trung bình cũng không dưới 80%.
Nguồn nguyên liệu dồi dào: lượng gỗ khai thác bình quân hàng năm là 3,5 triệu m 3,
nếu chế biến sản phẩm sẽ cung cấp một lượng mạt cưa khổng lồ cho trồng nấm, chưa
kể đến các phế liệu khác cũng chiếm số lượng rất lớn như cùi bắp, bã mía, thân cây
bắp, bông thải... Các loại phế liệu sau thu hoạch rất giàu cellulo.
Vốn đầu tư ban đầu để trồng nấm rất ít so với việc đầu tư cho các ngành sản

xuất khác.
Kỹ thuật trồng nấm không quá phức tạp. Một người dân bình thường có thể
tiếp thu được công nghệ trồng nấm trong thời gian ngắn.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhiều giống nấm được cải tạo nhằm tăng
khả năng thích ứng với điều kiện nuôi trồng, tăng sức chống chịu, tăng năng suất nấm.
Các công đoạn trong trồng nấm ngày càng được cơ giới hóa làm tăng hiệu suất
chuẩn bị nguyên liệu trồng nấm.

- 11 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

1.7.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực
Lực lượng lao động còn nhàn rỗi khá động đảo, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp
(chiếm trên 80% dân số cả nước).
Người Việt Nam với bản tính cần cù, siêng năng, ham học hỏi có thể tiếp thu kỹ
thuật trồng nấm một cách dễ dàng, từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất.
Bên cạnh đó đội ngũ kỹ thuật được rèn luyện trong thực tế ngày càng nhiều, sẽ là
hạt nhân thúc đẩy phong trào trồng nấm lan rộng.
1.7.3. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ
Với điều kiện xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triền, đời sống con người
nâng cao, điều kiện kinh tế thuận lợi. Người tiêu dùng ngày càng được tiếp cận ,hiểu rõ
các giá trị mà nấm Linh chi mang lại cộng với xu hướng tiêu dùng mới là sử dụng các
mặt hàng có lợi cho sức khỏe nhờ vậy nhu cầu sử dụng các sản phầm từ nấm Linh chi
ngày gia tăng.
Hiện nay, lượng tiêu thụ nấm Linh chi ở Việt Nam hàng năm là 70 tấn. Trong đó,
lượng nấm Linh chi nhập về từ Trung Quốc khoảng 36 tấn, từ Hàn Quốc khoảng 7 tấn,
số còn lại do trong nước sản xuất. Dự báo đến năm 2010, lượng nấm Linh chi tiêu thụ
tại Việt Nam lên 100 tấn/năm.


- 12 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị
2.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị
2.1.1.1. Dụng cụ
- Túi nylon chịu nhiệt trong suốt có lích thước: 42 x 22 cm, cổ nút (nhựa hoặc
giấy cứng), nút bông, dụng cụ soi lỗ, dây thun.
- Chai thủy tinh, que cấy, panh kẹp, đèn cồn, cồn sát trùng.
2.1.1.2. Trang thiết bi
- Máy sàng nguyên liệu (đối với nguyên liệu là mạt cưa).

Hình 2.1: Máy sàng mạt cưa
- Nồi hấp: thanh trùng môi trường nhân giống.

Hình 2.2: Nồi hấp

- 13 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

- Tủ hấp: dùng tiệt trùng các bịch mạt cưa.

Hình 2.3: Tủ hấp
- Phòng cấy giống.

- Tủ cấy hay bàn cấy giống.
- Phòng nuôi ủ tơ.
- Nhà trồng.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
Mạt cưa: thường dùng là mạt cưa cây cao su, ngoài ra có thể sử dụng mạt cưa tạp từ
nhiều loại gỗ khác nhau.
Gỗ khúc: gỗ Cao Su, Bồ Đề, So Đũa, Sung…
Chủng giống nấm
- Giống nấm gốc: phân lập từ trại nấm, ngân hàng giống…
- Giống nấm cấp II:

- 14 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

+ Giống meo hạt: lúa, bobo…

Hình 2.4: Giống meo hạt
+ Giống meo cọng: khoai mì, rơm…

Hình 2.5: Giống meo cọng

- 15 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

2.2. Chuẩn bị giống nấm
Meo giống gốc bao gồm tất cả các dạng trung gian, chứa đựng sinh khối của loài

nấm dự định nuôi trồng. Trong thực tế nhiều khi không có meo giống người ta vẫn thu
hái được nấm. Nguồn giống như vậycó sẵn trong tự nhiên, bao gồm các bào tử nấm, do
gió hoặc côn trùng, kể cả nước mang đến.
Giống trong nuôi trồng còn có thể do nguyên liệu sử dụng đã nhiễm sẵn tơ nấm.
Tuy nhiên cách làm trên thường nặng tính may rủi và dễ dẫn đến thất bại.
Kỹ thuật làm meo giống phát triển mạnh sau khi phương pháp nuôi cấy mô tế bào
ra đời. Quá trình làm meo giống được thực hiện trong điều kiện vôt rùng tương đối
nghiêm ngặt.
2.2.1. Phân lập giống nấm
Quả thể

Bộ sưu tập giống

Bào tử

Giống gốc

Tơ nấm

Môi trường thạch
- Nước chiết
- PGA

Giống sản xuất
(giống thạch)

Môi trường hạt
- Lúa
- Bo bo


Giống meo hạt

Giống cọng

Meo giống
(meo giá môi)

Hình 2.6: Quy trình sản xuất giống

- 16 -

Môi trường cọng
- Rơm
- Thân cây mì
Môi trường giá môi
- Rơm
- Mạt cưa


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Khởi đầu quá trình nhân giống, hay làm meo giống là phải có giống gốc.
Giống gốc có thể bằng nhiều cách:
- Thu nhận & gây nẩy mầm từ bào tử nấm.
- Tách sợi nấm từ cơ chất có nấm mọc.
- Phân lập từ quả thể nấm. Được sử dụng phổ biến vì thao tác dễ làm, đặc tính
giống ít bị biến đổi.
Việc phân lập được gọi là thành công khi trên môi trường nuôi cấy chỉ mọc duy
nhất 1 loại tơ nấm định làm giống, không bị tạp nhiễm.
Môi trường thích hợp để phân lập nấm là môi trường PGA (khoai tây-glucosethạch).

Cách tạo môi trường phân lập
- Khoai tây: 200g. Không mọc mầm, không biến màu xanh, tiến hành gọt vỏ &
cắt nhỏ.
- Đường glucose: 20g có thể thay bằng đường kính hoặc đường maltose.
- Thạch: 20g
- Nước sạch: 1lit
Nấu khoai tây chín, nhuyễn lọc lấy nước bằng vải màn. Bổ sung đường, thạch và
nước cho đủ 1 lit rồi đun cho tan hết thạch. Phân vào ống nghiệm (khoảng 1/3 ống
nghiệm), đậy nút bông rồi hấp khử trùng 1atm trong 20 phút. Khi khử trùng nhớ xì hết
không khí trong nồi ra mới tăng áp suất lên tới 1atm. Sau khi khử trùng xong, các ống
nghiệm được xếp nghiêng chuẩn bị nuôi cấy nấm. Môi trướng cần giữ qua 24h để xem
có bị nhiễm trùng hay không rồi mới sử dụng.
Ngoài môi trường PGA còn có thể sử dụng môi trường PDA, môi trường giá đậu
xanh…
2.2.1.1. Chọn mẫu làm giống
- Chọn tai nấm trong nhà trồng nấm.
- Tai nấm phát triển tốt, không dị dạng.

- 17 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

- Không quá già hay quá non.
- Tai nấm không quá ẩm
Tiến hành
- Rửa sạch tai nấm thật cẩn thận & loại bỏ các tác nhân gây nhiễm.
- Vệ sinh phòng cấy, dụng cụ cấy bằng cồn 700 .
- Chuyển ống môi trường PGA và những dụng cụ cần thiết vào trong tủ cấy.
- Đặt tất cả mẫu vật vào tủ cấy. Bật đèn U.V và quạt thổi. Sau 10 - 15 phút, tắt

đèn U.V, nhưng quạt thổi vẫn phải duy trì trong suốt quá trình phân lập, cấy chuyền
giống.
- Khử trùng tay và chai giống bằng cồn, và đặt vào trong tủ cấy để bắt đầu thao
tác.
- Cầm que cấy nghiêng 1 góc 45o, hơ nóng que cấy đến khi que cấy thật đỏ. Để
cho que cấy nguội (khoảng 15 - 20 giây, lưu ý là không để phần đã khử trùng của que
cấy bị chạm vào bất cứ vật gì). Sử dụng tay, xé mẫu nấm làm 2 phần, dọc theo chiều từ
mủ nấm đến cuống nấm (không được sử dụng dao để cắt). Sử dụng que cấy móc, cắt
mẫu nấm thành mẫu nhỏ (2 mm x 2 mm) tại vị trí bên trong mô nấm.
Lưu ý: vị trí lấy mẫu nấm, không tiếp xúc với bề mặt bên ngoài, phải hoàn toàn
nằm bên trong mô nấm, tại tâm điểm của vị trí mô nấm được xé ra. Hơ lửa vòng quanh
cổ chai. Sử dụng ngón út, rút nút bông ra khỏi miệng chai ra hướng phía trước ngọn
lửa. Thao tác phải nhẹ nhàng và cẩn thận để tránh bị nhiễm. Nhẹ nhàng đưa đầu que
cấy có chứa 1 mẫu nấm vào bên trong chai môi trường PDA. Trong quá trình thao tác
cần lưu ý khi đưa mẫu nấm vào bên trong chai môi trường, cẩn thẩn không để mẫu nấm
chạm vào bất kỳ vật gì. Hơ lửa xong quanh cổ chai lần cuối và dùng nút bông vặn kín
miệng chai lại.
- Dán nhãn và ghi rỏ thông tin: Ngày cấy giống, loại nấm.
Toàn bộ công việc trên được tiến hành trong tủ cấy vô trùng. Sau đó để ống nghiệm
đã cấy nấm trong điều kiện nhiệt độ 25 0C. Theo dõi sự phát triển của mẫu cấy trong ba

- 18 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

ngày đầu. Nếu mẫu cấy bị nhiễm bệnh thì xung quanh mẫu sẽ thấy có khuẩn lạc nấm
mốc lạ và khuẩn ty sẽ phát triển rất chậm. Còn mẫu cấy đạt chất lượng sẽ có khuẩn ty
màu trắng phát triển nhanh và không có biểu hiện nhiễm bệnh. Sau ba ngày, các mẫu
cấy đạt sẽ được cấy truyền sang ống mới. Sau ba lần cấy truyền, thu được giống nấm

thuần khiết làm giống cấp 1.
2.2.1.2. Chuẩn bi meo giống hạt
Công thức môi trường hạt:
- Thóc hạt : 89%. Thóc sử dụng làm meo cần phải: được thu hoạch trong
khoảng thời gian không quá 6 tháng, Hạt không có mầm bệnh: mốc đen, bị mọt, hạt
không bị ẩm nhiều (W> 12%).
- Cám gạo : 10%
- CaCO3 : 1%
- Nước đủ ẩm : 60 – 65%
Lưu ý: Tùy thuộcvào điều kiện của nơi trồng nầm, mà người dân có thể sử dụng các
nguyên liệu: lúa, bắp, đạt đậu xanh…..làm môi trường meo hạt.
Quá trình chuẩn bị môi trường hạt được tiến hành như sau
- Lúa ngâm trong nước lạnh khoảng 24 giờ, loại bỏ hạt lép, rửa thật sạch sau đó
cho vào nồi nấu đến khi hạt thóc nở bung ra thì ngừng lại. Vớt các hạt thóc đã hé
miệng ra rổ, để cho nguội và ráo nước. 5 - 10% cám gạo hoặc 5 - 10% cám bắp. Trộn
thật đều, rồi phân phối vào các chai thủy tinh. Lưu ý, độ cao của hạt cho vào chiếm ¾
chiều dài của chai thủy tinh. Cho nút bông vào chai thủy tinh & vặn chặt, sau đó cho
vào nồi hấp áp suất. Gia nhiệt đến khi áp suất đạt 1atm thì giữ ổn định trong 2 giờ.
- Chuyển các chai môi trường hạt đã hấp khử trùng vào phòng cấy.
- Vệ sinh bề mặt ngoài các chai môi trường hạt đã tiệt trùng bằng cồn 70O.
- Chuẩn bị ống môi trường PGA chứa đầy giống nấm.
- Cấy các giống cấp một (trong môi trường thạch) vào trong chai có môi trường
hạt.
Thời gian 10 - 15 ngày, tơ nấm sẽ phát triển và phủ kín chai môi trường hạt. Sau
thời gian này, tơ nấm không phát triển hoặc phát triển chậm thì ta nên loại bỏ chai
giống đó.

- 19 -



KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Lưu trữ các chai hạt giống trưởng thành ở nơi thoáng mát và thường xuyên kiểm tra
sự phát triển của tơ nấm để phát hiện chai giống bị nhiễm.
2.1.1.3 Chuẩn bi meo giống cọng
- Chọn cây khoai mì trưởng thành, dùng dao gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài và chặt
thành từng khúc khoảng 10 - 12 cm. Đem các khúc mì phơi thật khô và bảo quản để
dùng cho sản xuất meo.
- Cho tất cả các khúc mì khô vào thùng phuy chứa nước vôi với tỷ lệ 6 kg cọng
mì cho 1 kg vôi, ngâm trong thời gian 12h.
Lưu ý: cần phải cho tất cả các cọng mì tiếp xúc với nước vôi bằng cách sử dụng vật
nặng, nắp đậy lên nhằm cho các cọng mì không thể trồi lên khỏi mặt nước.

Hình 2.7: Cọng mì được ngâm trong nước vôi
- Sau 12 giờ, vớt các khúc khoai mì ra rửa lại bằng nước sạch nhằm loại bỏ vôi
còn bám trên cọng mì và để cho ráo nước.

- 20 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Hình 2.8: Cọng mì được vớt ra, rửa sạch & để ráo nước
- Tiến hành cho cọng mì vô chai hoặc túi PP. Lưu ý phải xếp thật chặt, trung
bình 1 chai thủy tinh có thể chứa từ 45 – 50 cọng mì.

Hình 2.9: Cọng mì được cho vào chai thủy tinh
- Tiến hành đậy nút bông & đưa môi trường cọng đi hấp khử trùng.

- 21 -



KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Hình 2.10: Chai môi trường cọng hoàn chỉnh
- Sau khi hấp xong, để nguội & chuẩn bị cấy giống.
Bao bì đựng giống ở các dạng: chai thủy tinh, chai nhựa, túi nilon… Dù trên môi
trường hay bao bì nào thì cũng phải đảm bảo chất lượng:
- Không nhiễm bệnh: quan sát bên ngoài thấy nấm có màu trắng đồng nhất, sợi
nấm mọc đều từ trên xuống dưới, không có maù lạ, không có các vùng loang lỗ…
- Có mùi thơm dễ chịu: nếu có mùi chua, khó chịu là giống bị nhiễm vi khuẩn,
nấm dại…
- Giống không già hoặc quá non : nếu thấy có mô sẹo hoặc cây nấm trong chai,
màu chai giống chuyển sang vàng, nâu là giống quá già. Giống chưa ăn kín hết đáy bao
bì là giống còn non. Sử dụng tốt nhất khi giống đã ăn kín hết đáy bao từ 3- 4ngày
2.3. Kỹ thuật trồng nấm Linh chi
Nấm Linh chi có khả năng sử dụng nguồn cellulose trực tiếp nên nguồn nguyên liệu
để trồng nấm Linh chi khá phong phú: mùn cưa, thân gỗ, các loại cây thân thảo, bã
mía.
2.3.1. Yêu cầu nguyên liệu sử dụng trong trồng nấm
2.2.1.1. Nguyên liệu chính

- 22 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Mạt cưa: tươi hoặc khô của các loại cây mềm không có tinh dầu và không độc. Ở
nước ta mùn cưa cao su rất phong phú.
Các cây thân thảo: rơm rạ,…

Thân gỗ: các loại cây thân mềm không có tinh dầu và không có độc.
2.3.1.2 Nguyên liệu bổ sung
Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho nấm phát triển tốt cần bổ sung vào nguyên liệu
chính (chủ yếu là mạt cưa) các chất dinh dưỡng khác. Và trong sản xuất người ta bổ
sung thêm vào cơ chất chủ yếu là đạm và khoáng. Tùy từng loại nấm, đạm cho vào
phải cân đối với cacbon thì nấm mới phát triển tốt. Mối liên hệ giữa nguồn đạm (N) và
cacbon (C) được biểu thị bằng tỷ lệ C/N. Thường tỷ lệ C/N trong giai đoạn nuôi tơ là
25/1 và trong thời kỳ ra quả thể là 30/1 – 40/1.
Khuynh hướng hiện nay người ta thích sử dụng phân hóa học, do hàm lượng đạm
cao.
- Urê (CO(NH2)2), có chứa 42 – 46% nitơ.
- Ammôn sunphat ((NH4)2SO4), có chứa 20 – 21% nitơ.
Việc sử dụng phân bón hóa học làm tăng lượng đạm đáng kể nhờ sử dụng các
amon có chứa nitơ. Khi nitơ được nấm biến dưỡng thì thành phần còn lại của hợp chất
bị biến đổi và làm thay đổi pH của cơ chất. Ngoài ra, người ta còn trộn cám gạo hoặc
cám bắp chứa 1,18% nitơ. Các loại bột cám ngũ cốc, bột bánh dầu được xem là nguồn
dinh dưỡng cơ bản cho nấm, hàm lượng bổ sung của chúng khá cao, từ 15 – 20% so
với tổng lượng cơ chất. Đây là nguồn cung cấp vitamine và đạm hữu cơ quan trọng cho
nấm Linh chi – loại nấm đòi hỏi tỷ lệ C/N nhỏ, nhất là trong những giai đoạn đầu của
quá trình sinh trưởng.
Các loại khoáng cần thiết cho nấm là: P, K Na, Mg, Ca, Mo, Zn,…với lượng rất ít.
Khoáng được sử dụng dưới dạng các loại muối khoáng:
- Supe lân (Ca(H2PO4)2.H2O + CaSO4), có chứa 14 – 20% P2O5.
- Canxi cacbonat (CaCO3).

- 23 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI


- Magiê sunphat (MgSO4.7H2O).
- P, K Na, Mg, Ca, Mo, Zn,…với lượng rất ít.
Nước:
Nước là thành phần quan trọng không thể thiếu trong trồng nấm. Nước sử dụng
trong trồng nấm cần đảm bảo sạch & không bị ộ nhiễm.
2.3.2. Quy trình trồng nấm Linh chi trên mạt cưa
Mạt cưa
Phụ liệu
Độ ẩm 50-60%

Chế biến

Nước

Đóng túi
Khử trùng
Meo giống

100oC/8-12h

Cấy giống
Nuôi ủ
(20-25 ngày)

Chăm sóc
(2-3 tháng)

Thu hái
Hinh 2.11:Quy trình trồng nấm Linh chi trên mạt cưa
Nấm Linh chi là loại nấm phá gỗ nên việc trồng trên gỗ hay trên mạt cưa đều có ý

nghĩa khác nhau

- 24 -


KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SAU THU HOẠCH NẤM LINH CHI

Mạt cưa thường dùng là mạt cưa cao su. Tuy nhiên nếu không có , vẫn có thể dùng
mạt cưa tạp để sản xuất.
2.3.2.1. Chế biến mạt cưa
Chuẩn bị
- Mạt cưa: cao su, gỗ tạp…
- Túi nilon chịu nhiệt.
- Bông nút, cổ nút…
- Các chất phụ gia.
- Nước sạch (nước sinh hoạt ăn, uống hàng ngày).
Tiến hành
- Mạt cưa vừa mới được mua về, nên ủ đống tự nhiên khoảng 15 đến 20 ngày
mới sử dụng được. Nguyên liệu mạt cưa nên để nơi khô ráo và cách ly với khu sản
xuất. Tiến hành tạo ẩm và bổ sung thêm phụ gia vào mạt cưa.
Tỷ lệ các chất bổ sung vào mạt cưa.
- Vôi: 1%
- MgSO4 : 3 ‰
- DAP: 3‰
- Phân trùn: 5-10%
Đảo đều sao cho độ ẩm cuối cùng đạt khoảng 50-60%, tiếp đó đưa cơ chất đã được
trộn đều qua máy sàng mạt cưa để loại bỏ những mảnh gỗ còn sót lại có thể gây khó
khăn cho việc đóng bịch sau này. Sau đó tiến hành cho cơ chất được sàng vào bịch
nylon & nện nhẹ, đồng thời xoay tròn bịch để cơ chất được nén đều vừa đủ chặt. Mỗi
bịch cơ chất có trọng lượng 1,2 – 1,5 kg. Buộc cổ bịch, dùng que nhọn có đường kính 1

– 1,5cm xuyên vào miệng bịch & cách đáy khoảng 1cm. Hấp các bịch cơ chất ở nhiệt
độ 100oC khoảng 8-12h.
2.3.2.2. Cấy giống
Chuẩn bị
- Phòng cấy: phòng cấy giống phải sạch (được thanh trùng định kỳ bằng bột lưu
huỳnh).
- Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy, cồn sát trùng…
- Nguyên liệu: đã được thanh trùng, để nguội.

- 25 -


×