Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

KL KT TL các khoản trích theo lương cty TNHH việt phương hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.72 KB, 128 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ..............................................................................vii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................viii
Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.....................6
2.1.1.2. Phân loại lao động ..........................................................................................6
2.1.1.3. Ý nghĩa của lao động và quản lý lao động.....................................................7
2.1.2.4. Ý nghĩa của tiền lương .................................................................................10
2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.........................................................11
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương....................................................12
2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian................................................................12
2.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm..............................................................15
2.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, thuế TNCN...................20
2.3.1. Quỹ tiền lương..................................................................................................21
2.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội........................................................................................22
2.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế.............................................................................................22
2.3.4. Quỹ kinh phí công đoàn

.............................................................................22

2.4.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

........................26

2.4.1.2. Tính lương....................................................................................................27
2.4.1.3. Trả lương.......................................................................................................28
2.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.........................28
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................28
Để hạch toán tiền lương và BHXH, kế toán sử dụng các chứng từ sau:................28


Các chứng từ ban đầu gồm:......................................................................................28
- Bảng chấm công – Mẫu số 01a – LĐTL: Bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc
các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động
theo tháng hoặc theo tuần (tuỳ theo cách chấm công và trả lương của mỗi doanh
nghiệp)........................................................................................................................ 28
- Giấy đi đường – Mẫu số 04 – LĐTL: Là căn cứ thanh toán công tác phí...........29

i


- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 05 – LĐTL: Làm
cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu
này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước
khi chuyển đến kế toán lập chứng từ hợp pháp để trả lương.................................29
- Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL: Là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời, phiếu này còn
là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán..........................29
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán – Mẫu 09 – LĐTL.................................29
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số 10 – LĐTL...........................29
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – Mẫu số 11 – LĐTL: Dùng để tập hợp và
phân bổ tiền lương thực tế và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích nộp trong
tháng theo đối tượng sử dụng lao động....................................................................29
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH: Do cơ sở y tế lập, xác nhận thời gian
nghỉ việc khi ốm, thai sản... làm căn cứ tính BHXH...............................................29
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan, kế toán lập các bảng thanh toán
sau:.............................................................................................................................. 29
- Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL: là chứng từ thanh toán lương
và phụ cấp cho người lao động, đồng thời là căn cứ thống kê về lao động tiền
lương...........................................................................................................................29

- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03 – LĐTL: là chứng từ xác nhận số tiền
thưởng theo lương cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi
người và ghi sổ kế toán..............................................................................................29
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ – Mẫu số 06 – LĐTL....................................29
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài – Mẫu số 07 – LĐTL.........................................29
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản........................................29
- Bảng thanh toán BHXH – Mẫu số 04 – BH: là chứng từ để thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán tổng hợp
và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo
quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.........................................29
2.4.2.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................................30

ii


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu các tài khoản
sau:.............................................................................................................................. 30
- TK 334 - Phải trả người lao động...........................................................................30
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác...........................................................................30
* Tài khoản 334 - Phải trả người lao động...............................................................30
2.5. Các hình thức kế toán.........................................................................................34
2.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung...................................................................34
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.................34
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ NKC, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh. ..............................................................................................................34
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:.............................34
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái..................................................35

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái. Số liệu của mỗi
chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái.......................35
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản ở
phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. ........................................35
Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh và tính ra
số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối
tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản và từ “Bảng tổng hợp chi
tiết” để lập Báo cáo tài chính....................................................................................36
* Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho kiểm tra, đối chiếu.....36
* Nhược điểm: Những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thì sổ phải mở rộng, khó phân công lao động kế toán vì vậy hình
thức này chỉ áp dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh nghiệp có mô hình

iii


quản lý tập trung, trình độ cán bộ quản lý thấp, trình độ nhân viên kế toán thấp
và sử dụng ít lao động kế toán. .................................................................................36
2.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.................................................................37
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:............................................................................................................................ 37
2.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ..........................................................39
* Đặc trưng cơ bản : .................................................................................................39
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ...............................40
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực

tiếp vào Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.......................40
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi vào sổ
cái. Từ sổ cái lập Báo cáo tài chính...........................................................................40
2.6. Những điểm mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương........................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT PHƯƠNG HÀ NAM......44
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Việt Phương Hà Nam........................................44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................44
3.1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp ................................44
3.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp..................................44
3.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh...................................44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...................................................................46
3.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty..................................................46
...........................................46
Nguồn: Phòng hành chính...........46
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban....................................................46
3.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Việt Phương Hà Nam...................................................................................55
3.2.1. Đặc điểm về lao động của công ty..................................................................55

iv


3.2.2. Đặc điểm quỹ lương của công ty.....................................................................57
* Vấn đề 1: Về hình thức chấm công..............................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................116
1.Kết luận..................................................................................................................116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................119
[14] Quốc hội, Luật bảo hiểm y tế, Luật số 25/2008/QH12, Hà Nội, 2007..........119

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

Từ viết tắt
BCKT
BHXH
BHYT
BHTN
BPBTL
BPKD
BPQLDN
BPQLSX
BTC
BTTL
BTTTLTG
CNV

CNTTSX
CPBH
CPNCTT
CPQLDN
CPSXC
DN
GTGT
KPCĐ
LĐTL
NKC
NKCT
NLĐ
NĐ-CP
PC
PTCNV
PTPN
PX

SDĐK
SDCK
SP
SXKD
TG
TNCN
TNHH
TT

Nội dung
Báo cáo kế toán
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảng phân bổ tiền lương
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Bộ phận quản lý sản xuất
Bộ tài chính
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Công nhân viên
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Gía trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Lao động tiền lương
Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Người lao động
Nghị định chính phủ
Phiếu chi
Phải trả công nhân viên
Phải trả phải nộp
Phân xưởng
Quy định
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ

Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Thời gian
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 2-1: Tỷ lệ trích các khoản theo lương.............................................................24
Bảng 2-2: Biểu thuế lũy tiến từng phần thuế thu nhập cá nhân.............................26
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải trả người lao động...............................32
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.............33
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNTTSX.........33
Sơ đồ 2-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung............35
Sơ đồ 2-5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.........37
Sơ đồ 2-6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ..........39
Sơ đồ 2-7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ...40
Sơ đồ 2-8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính..........41
Sơ đồ 3-1: Tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Việt Phương Hà Nam.....46
Sơ đồ 3-2: Bộ máy kế toán công ty TNHH Việt Phương Hà Nam.........................47
Sơ đồ 3-3: Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên cho gà.......49
Bảng 3-1: Danh mục một số sản phẩm chính của Công ty.....................................50
3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn từ 2012-2014..........................51
Sơ đồ 3-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.......................54
Bảng 3-3: Cơ cấu lao động của công ty....................................................................56
Bảng 3-4 : Hệ số phụ cấp chức vụ ............................................................................61
Bảng 3-5: Bảng hệ số lương.......................................................................................62

Bảng 3-6: Bảng chấm công của bộ phận kế toán
Mẫu số: 01a-LĐTL....................................................................................................64
Bảng 3-7: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kế toán
Mẫu số: 02-LĐTL......................................................................................................66
Bảng 3-8: Bảng chấm công tổ sản xuất 01................................................................69
Bảng 3-9: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của tổ sản xuất 01.....................70
Bảng 3-10: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kế toán
Mẫu số: 02-LĐTL......................................................................................................72
Bảng 3-11: Bảng chấm công làm thêm giờ của tổ sản xuất 01
Mẫu số 01b-LĐTL.....................................................................................................75
Bảng 3-12: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của tổ sản xuất 01...................76

vii


Bảng 3-13: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ của tổ sản xuất 01
Mẫu số 06-LĐTL........................................................................................................77
Bảng 3-14: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty tháng 11
Mẫu số: 02-LĐTL......................................................................................................78
Bảng số 3-16: Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm ........................................................81
Bảng 3-17: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.............................84
Bảng 3-17: Bảng thanh toán BHXH.........................................................................85
Bảng3-15: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH........................................................87
Bảng 3-18: Sổ chi tiết tài khoản 3341.......................................................................90
Bảng 3-19: Sổ chi tiết tài khoản 3382.......................................................................93
Bảng 3-20: Sổ chi tiết tài khoản 3383.......................................................................94
Bảng 3-21: Sổ chi tiết tài khoản 3384.......................................................................95
Bảng 3-21: Sổ chi tiết tài khoản 3389.......................................................................96
Bảng 3-22: Sổ nhật ký chung


....98

Bảng 3-23: Sổ cái tài khoản 334..............................................................................102
Bảng 3-24: Sổ cái tài khoản 338..............................................................................104
Bảng 4-1: Bảng tiêu chuẩn xếp loại lao động.........................................................111
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Việt Phương Hà Nam”; khoá luận tốt nghiệp đã nghiên cứu tổng quan về công
tác kế toán tiền lương cũng như đánh giá hiệu quả của công tác đó và các nhân tố ảnh
hưởng. Trên cơ sở lý luận đó, khoá luận đã đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Việt Phương Hà Nam qua
việc tìm hiểu và phân tích các số liệu về tiền lương. Trên cơ sở kết quả công ty đạt
được và những mặt còn hạn chế cùng với định hướng phát triển của công ty nói riêng
và của nên kinh tế nói chung, khoá luận đã đưa ra một số kiến nghị và đề xuất tới cơ
quan quản lý, công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán.

viii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với xã hội, tiền lương liên quan đến việc làm và đời sống (lợi ích, thói quen.
tâm lý) của hàng chục triệu người lao động, là một nguồn thu chủ yếu giúp họ đảm bảo
cuộc sống bản thân và gia đình và liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý
nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh nghiệp và
là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao động. Hơn nữa. quản lý tốt
tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội. Do đó, tình hình tổ
chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là một công tác

quan trọng.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối
của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương,
bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là
khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời
làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có
tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt được lợi ích cụ
thể. đó là tiền công mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên cứu tiền
lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất được mọi người quan
tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức của của mình được hưởng bao nhiêu,
họ được hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế
nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ
giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản này, qua đó họ
biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi này hay
chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được
quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động

1


sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành
hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh
được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh

nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
cũng như sự phù hợp đề tài với chuyên ngành học. Do đó, qua quá trình học tập tại
trường và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Việt Phương Hà Nam, em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Việt Phương Hà Nam” làm chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận hướng đến 3 nhóm mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu cơ sở lý luận, hệ thống hóa được một số vấn đề cơ bản về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Thứ hai: Đánh giá chính xác thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Việt Phương Hà Nam. Phản ánh và đánh giá được
thực tiễn thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Việt Phương Hà Nam.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi
phí kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Việt Phương
Hà Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Việt Phương Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH Việt
Phương Hà Nam thuộc khu công nghiệp Đồng Văn - Duy Tiên - Hà Nam.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2015 – 31/03/2015. số liệu sử
dụng tại phòng ban của Công ty TNHH Việt Phương Hà Nam từ năm 2012 - 2014.
+ Về nội dung: Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Việt Phương Hà Nam.

2



1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu về công ty, em thấy có nhiều đề tài nghiên
cứu về các phần hành kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế
toán tập hợp chi phí tính giá thành, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương …
Cũng đã có các đề tài nghiên cứu về tiền lương song không nhiều. Điển hình như
đề tài: ”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi Thiên Lộc”, của tác giả Từ Phương Nam - Trường đại học Vinh năm
2014. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp, qua việc đưa ra các
khái niệm về tiền lương và lao động qua đó cho thấy nhiệm vụ của kế toán lao động và
tiền lương, đồng thời nêu lên các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp và các quỹ
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, tác giả đã
nêu rõ thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thể hiện
qua hình thức trả lương, thanh toán lương, cách tính lương, cách hạch toán lương và
các khoản trích theo lương trên sổ sách kế toán… ; cuối cùng là đưa ra nhận xét và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc. Qua nghiên cứu này, đề
tài đã chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp một cách chính xác.
Tuy nhiên, tác giả chỉ mới dừng lại ở chuyên đề và thực trạng công tác kế toán tiền
lương tại đơn vị và đưa ra những ưu điểm và hạn chế, tác giả chưa đưa ra được giải
pháp cụ thể hay các giải pháp tác giả đưa ra chưa giải quyết được thực trạng của doanh
nghiệp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả của quỹ
lương tại công ty.
Ngoài ra, còn rất nhiều đề tài về tiền lương và các khoản trích theo lương của các
tác giả khác như: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty CJ
Vina Agri”, của tác giả Vũ Thị Xuân - Trường đại học Mỏ - Địa Chất năm 2014.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã chỉ ra được thực trạng kế toán tiền lương

và các khoản trích theo lương của công ty. Tuy nhiên, cũng chưa thấy rõ những mặt
còn hạn chế và các giải pháp cụ thể để khắc phục trong nghiên cứu của tác giả. Vì vậy,
nhằm kế thừa và phát huy kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tiền nhiệm, đồng
thời dựa trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài và thực trạng công tác kế toán lương tại

3


công ty thực tập em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Việt Phương Hà Nam” nhằm hoàn thiện hơn nữa kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thực tập.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu
Được sử dụng chủ yếu trong chương 3 - Đánh giá thực trạng công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Việt Phương Hà Nam với
việc ghi chép, thu thập các số liệu trên sổ sách kế toán của công ty và số liệu từ các
nguồn tài liệu sẵn có như các loại sách, báo, Internet… để tổng hợp, phân tích, so sánh từ
đó đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan.
Phương pháp phỏng vấn, điều tra
Được sử dụng chủ yếu trong chương 3 - Đánh giá thực trạng công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Việt Phương Hà Nam.
Bằng cách phỏng vấn trực tiếp các anh chị trong phòng kế toán, ban lãnh đạo công ty
cũng như người lao động để thu thập được các thông tin sơ cấp về thực trạng kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng chủ yếu trong chương 4 - Giải pháp. định hướng giải quyết các
vấn đề, trong các phần đánh giá ưu, khuyết điểm và đưa ra các giải pháp trong công
tác quản lý và hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp

Được sử dụng chủ yếu trong chương 3 - Đánh giá thực trạng công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Việt Phương Hà Nam với
các tiêu chí, chuẩn mực đã được nêu lên trong chương 2 qua đó đưa ra được những
nhận xét, đánh giá chính xác, khách quan và nêu lên những ưu, khuyết điểm từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục trong chương 4.
Phương pháp nghiên cứ, tham khảo tài liệu
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 - Cơ sở lý luận về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở tham
khảo các tài liệu sách báo, các Thông tư, Quyết định của BCT, internet, tìm hiểu các

4


giáo trình chuyên ngành được biên soạn nhằm tìm hiểu các khái niệm, nguyên tắc, vai
trò, chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
Khoá luận tốt nghiệp chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Việt Phương Hà Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Việt Phương Hà Nam

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán lao động, tiền lương
2.1.1. Lao động
2.1.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người, nhằm tác động vào đối
tượng tự nhiên để biến đổi những đối tượng tự nhiên thành những sản phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Phân loại lao động
Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường
xuyên (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn), trong danh sách và lao động tạm thời, mang
tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được tổng số
lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi
cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước
được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm
những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật
trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ
nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên, vật liệu trước khi đưa vào sản xuất ….)
- Lao động gián tiếp sản xuất: Chính là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế
toán, thống kê,…), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức,
nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…).
Cách phân loại nà giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao

động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với êu cầu công việc, tinh
giản bộ máy gián tiếp.

6


* Phân theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:

- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm nhân công trực tiếp
sản xuất hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng lưu thôn, tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công
tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân
viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu và tiếp cận thị trường…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân công tham
gia quá trình hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp
như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Phần thù lao lao động trả cho bộ phận nào sẽ hình thành nên chi phí của bộ phận
đó. Do đó theo cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được chính
xác, kịp thời, phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ. Mặt khác giúp cho
việc phân bổ chi phí nhân công được chính xác thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tính
giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
2.1.1.3. Ý nghĩa của lao động và quản lý lao động
- Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người
là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động (như
công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất, phương tiện giao thông vận
tải…) và đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu…) chỉ là những vật vô dụng.
Chính vì vậy cần phải quản lý tốt lao động cả về mặt số lượng và chất lượng. Chỉ có

trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc tổ chức sắp xếp, bố trí các
lao động mới hợp lý làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt động nhịp
nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm đúng mức việc quản lý lao động thì
dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.
- Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng
lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng – kỹ sảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng
năng suất lao động, góp phần tăng lợi nhuận.

7


- Việc hạch toán tốt lao động còn giúp cho việc quản lý quỹ lương được chặt
chẽ, đảm bảo việc trả lương, thưởng đúng với chính sách của Nhà nước và của
doanh nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán, phân bổ chi phí nhân công vào chi
phí kinh doanh được hợp lý góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh trach cho doanh nghiệp.
2.1.2. Tiền lương
2.1.2.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động,
bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ khái niệm trên ta thấy tiền lương và các khoản trích theo lương có đặc điểm sau:
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích người lao
động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.

- Tiền lương được trả sau khi hoàn thành công việc căn cứ vào sản lượng và chất
lượng lao động trong đó:
+ Số lao động được tính bằng ngày công, số lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Chất lượng lao động được thể hiện thông qua năng suất lao động cao hay

thấp,

sản phẩm đẹp hay xấu...
2.1.2.2. Bản chất của tiền lương
Về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả sức lao động, là động lực quyết định
hành vi cung ứng sức lao động.
Sức lao động là hàng hoá của thị trường lao động. Tính chất của hàng hoá sức
lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân
mà cả công nhân viên chức làm việc trong lĩnh vực do Nhà nước quản lý. Do vậy, tiền
lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh
tế khách quan như quy luật cung cầu, quy luật phân phối lao động, giá cả trên thị
trường. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình
thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.

8


Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất
nên nó được tính toán và quản lý chặt chẽ. Còn đối với người cung ứng sức lao động
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và
là cuộc sống.
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân công trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.

2.1.2.3. Chức năng, vai trò của tiền lương
* Chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm năm chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
- Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế)
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
- Chức năng công cụ quản lý của nhà nước
Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản
xuất còn người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì
vậy Nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành
lang pháp lý cho cả hai bên.

9


- Chức năng điều tiết lao động
Vì số lượng và chất lượng sức lao động ở các vùng, ngành là không giống nhau

nên Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua hệ thống thang lương, bảng lương, chế
độ, chính sách tiền lương được xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền
lương đúng đắn và thoả mãn thì người lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được
giao. Tiền lương tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên
toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để
Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất xã
hội. Do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ xã hội phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tiền lương giữ vai trò quan trọng
trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội, nó thể hiện ở ba vai trò cơ bản:
- Tiền lương phải bảo đảm vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao
động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động ngày
càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động: Doanh nghiệp
trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông
qua đó để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo mục tiêu, kế hoạch của
doanh nghiệp đảm bảo công việc hoàn thành.
- Tiền lương bảo đảm vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Khi tiền lương được trả một cách hợp lý
sẽ thu hút người lao động sắp xếp công việc hiểu quả.
Tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ, trước hết đối với chủ doanh
nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với người cung ứng lao động
thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục
đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang
tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới, là nguồn cung ứng
sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng.
2.1.2.4. Ý nghĩa của tiền lương
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế gia đình


10


của họ. Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất lớn đến
thái độ của người lao động đối với sản xuất, quyết định tâm tư tình cảm của nhân dân
đối với chế độ của xã hội.
+ Đới với kinh tế - xã hội: Vì tiền lương luôn là nguồn sống của người lao động nên nó
la đòn bẩy kinh tế cực kì quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có
thể điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
+ Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do
đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao
động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí
tăng tích lũy cho đơn vị.
Việc trả lương trả thưởng cho người lao động, từng bộ phận, nhằm khuyến khích
người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan
trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo đời
sống cho người lao động yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản của người
lao động.
+ Đối với các doanh nghiệp: Tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do đó, việc tổ chức lao động hợp lý,
thanh toán kịp thời các khoản tiền lương và các khoản liên quan sẽ kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật
lao động. Từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.


2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn
đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền
lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:

11


- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành, quản lý hoạt động của
doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cần
thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính
xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động về kết quả lao động tính toán chính xác, kịp thời, nhanh
chóng, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho
người lao động. Đồng thời phải phản ánh đầy đủ, đáp ứng kịp thời, chính xác tình hình
thanh toán các khoản trên cho người lao động và tình hình chấp hành các chính sách
chế độ về lao động tiền lương.
+ Tính toán, phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương và các khoản trích theo
lương đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng lao động một
cách chính xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.

+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc trách
nhiệm của kế toán. Đồng thời định kỳ tiến hành tổ chức phân tích tình hình quản lý, sử
dụng lao động, thời gian và kết quả lao động và tình hình quản lý quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đề xuất các
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp mình.
2.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
* Khái niệm: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động theo quy định của Nhà nước.

12


Lương thời gian được tính trên cơ sở thang, bậc lương của người lao động, thời
gian làm việc thực tế và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định trong từng thời kì.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng mức lương thời gian cho những công việc chưa
xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp
dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, thống kê, tổ
chức lao động, kế toán, tài vụ…
Các hình thức trả lương thời gian:
* Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền
lương cố định. Nó có thể được tính theo tháng, tuần, ngày, giờ:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, hoặc đã được trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp
đồng lao động. Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Cách tính:

Tiền lương tháng = Ltt x (Hcb + Hpc)
Trong đó:
Ltt : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Hcb: Hệ số thang bậc lương của từng người
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ
sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
Cách tính:
Tiền lương tháng x 12tháng
Tiền lương tuần =
52tuần
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được tính bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập
hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.

13


Cách tính:
Tiền lương ngày =

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

(22 ngày hoặc 26 ngày)
+ Tiền lương giờ: Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, được tính
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ,
thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng
lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản

phẩm. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Cách tính:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
(8 giờ)
* Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn kết hợp với các chế độ thưởng như: thưởng do nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu và các khoản tiền
thưởng có tính chất thường xuyên…nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt công việc được giao, thường áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc
phụ hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự động cao.
Tiền lương thời gian
có thưởng

Tiền lương thời gian
=

giản đơn

Tiền thưởng có
+

chất lượng

*Tiền lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền

lương

ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang, bậc lương. Mức tiền

lương công nhật do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với
nhau.
Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động vì hình thức này
chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động của từng người, do
đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.

14


Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm
tra tiến độ làm việc, chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên kết hợp với chế độ
khen thưởng hợp lý.
2.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm,
công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã
quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao
động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp (không hạn chế): Hình thức này được áp dụng
đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành
đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương quy định cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Với cách tính này thì sản phẩm của người lao động làm ra không chịu bất cứ sự hạn
chế nào như: khối lượng sản phẩm, công việc hụt hay vượt định mức.
Tiền lương
phải trả


Đơn giá tiền lương cho

=

một đơn vị SP

Số lượng SP, công
x

việc hoàn thành

- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận công
nhân không trực tiếp sản xuất như: Công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển
sản phẩm, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …lao động của những
công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp mà họ phục vụ, do
vậy người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả
lương cho những công nhân phục vụ, thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương
phải trả

Tiền lương phải trả của
=

bộ phận trực tiếp sản
xuất

15


Tỷ lệ tiền lương
x

gián tiếp


Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất nên hình
thức này có ưu điểm là khuyến khích lao động gián tiếp phục vụ tốt hơn và quan tâm
nhiều hơn đến kết quả phục vụ, từ đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, hạn chế là việc trả lương chưa được chính xác, chưa thật sự đảm bảo đúng
hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là việc kết hợp trả lương theo sản sản phẩm
(trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng
cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí...). Nhờ đó,
người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm
làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, có lợi cho doanh nghiệp cũng như
đời sống của nhân viên được cải thiện.
Tiền lương SP

=
Tiền lương sản phẩm + Tiền thưởng
có thưởng
- Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao
động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến
căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Với hình thức trả lương này thì
doanh nghiệp sẽ tăng thêm chi phí nhân công nhưng lại có tác dụng kích thích người
lao động làm việc tốt hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng hình thức trả
lương này trong trường hợp phải hoàn thành đơn đặt hàng gấp hoặc phải làm những
khâu khó nhất để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng sản phẩm.

- Tiền lương sản phẩm khoán: Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được
một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao
theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với loại công việc này. Hình thức này áp
dụng cho nhưng công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi
phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian
nhất định. Hình thức này bao gồm:
+ Khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp
quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông
qua khối lượng công việc của mình đã hoàn thành. Cách trả lương này áp dụng cho
những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa
nhà cửa…

16


Tiền lương
khoán công việc

=

Mức lương quy định
cho từng công việc

X

Khối lượng công
việc đã hoàn thành

+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp căn cứ vào khối lượng

từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà
doanh nghiệp tiến hành tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ
phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch. Trả lương
theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc hoặc những công việc xét ra giao khoán từng công việc chi tiết
không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
+ Khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Theo hình thức này, tiền lương được
tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai
đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản
phẩm.
Hình thức tiền lương SP có ưu điểm là đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số
lượng và chất lượng lao động, đảm bảo công bằng, gắn thu nhập của người lao động
với kết quả lao động cuối cùng, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên lại có nhược điểm là tính toán phức tạp và có thể làm
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.2.3. Một số chế độ tính lương khác
* Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp lương là khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao
động (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp giao dịch, phụ cấp độc hại…) khi họ làm việc ở
những điều kiện đặc biệt.
- Phụ cấp chức vụ, trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiên nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương
và tính vào chi phí lưu thông.

17



×