Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.67 KB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i
Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn
hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá Việt Nam thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Tăng Thị Thanh Tâm

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

ii
Học viện tài chính
MỤC LỤC

Sinh viên thực hiện.........................................................................................97
TĂNG THỊ THANH TÂM............................................................................97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................98

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu



Từ viết tắt

1

viết tắt
AVA

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

giá Việt Nam
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính

BGĐ
Ban giám đốc
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
NXB
Nhà xuất bản
PGĐ
Phó giám đốc
PTNB
Phải trả người bán
RRKS
Rủi ro kiểm soát
RRPH
Rủi ro phát hiện
RRTT
Rủi ro tiềm tàng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
XDCB
Xây dựng cơ bản

Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định


SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

iii
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Sinh viên thực hiện.........................................................................................97
TĂNG THỊ THANH TÂM............................................................................97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................98

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

iv
Học viện tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên thực hiện.........................................................................................97
TĂNG THỊ THANH TÂM............................................................................97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................98

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04



Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng
hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong
điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để
báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay
các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai
thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Các đối tượng này đều có cùng
nguyện vọng là có các thông tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Vì
vậy, tính minh bạch trong mỗi BCTC được quan tâm và chú ý đến hơn. Đây
là nhân tố trực tiếp và quan trọng giúp khẳng định và làm nổi bật vai trò của
kiểm toán. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở
thành một môn khoa học chuyên ngành, có đối tượng và hệ thống phương
pháp nghiên cứu khoa học riêng. Có rất nhiều dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán
báo cáo tài chính, tư vấn, dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản, đào tạo…
trong đó kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trưng nhất. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, kiểm toán BCTC nói chung, kiểm toán từng
khoản mục trong BCTC nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, cần được nghiên cứu
bổ sung và hoàn thiện.
Trong Báo cáo tài chính, nợ ngắn hạn liên quan trực tiếp tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, là một phần của nguồn vốn tạo nên tài sản của
doanh nghiệp. Kiểm toán nợ ngắn hạn là điều tất yếu trong kiểm toán Báo cáo

tài chính của các doanh nghiệp. Ngoài ra kiểm toán nợ ngắn hạn còn có ý
nghĩa to lớn đối với các nhà cung cấp, nhà cho nợ tín dụng, ngân hàng….

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện tài chính

Khoản mục nợ ngắn hạn là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao. Do đó,
khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên phải thiết kế và vận
dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất. Để thực hiện
kiểm toán các khoản mục nợ ngắn hạn, KTV phải là người có kinh nghiệm và
khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm
toán, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam (AVA), em đã có cơ hội được tiếp xúc với quy trình kiểm toán
khoản mục Nợ ngắn hạn do công ty thực hiện. Vì vậy để hệ thống lại những
kiến thức đã được học trong suốt quá trình thực tập em đã chọn và viết luận
văn cuối khóa về đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam ”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hóa lý luận cơ bản và tiếp cận phân tích làm rõ thực tế quy
trình kiểm toán Nợ ngắn hạn tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
Việt Nam (AVA), tìm hiểu đánh giá đúng thực trạng quy trình kiểm toán
đồng thời chỉ ra những tồn tại trong kiểm toán Nợ ngắn hạn, từ đó đưa ra một
số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn

trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt
Nam (AVA).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam.
- Kiểm toán nợ ngắn hạn là một khoản mục kiểm toán của một cuộc
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện tài chính

Kiểm toán BCTC nói chung, kết thúc kiểm toán khoản mục này không phải
lập Báo cáo kiểm toán mà chỉ cần lập biên bản kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin
Phương pháp nghiên cứu riêng: phương pháp tổng hợp, phân tích,
kiểm chứng và điều tra.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung Luận văn tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việ Nam.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
thông qua kiến thức được trau dồi tại Học viện và tiếp xúc thực tế tại công ty
AVA tìm hiểu, đánh giá thực trạng kiểm toán và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện việc vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán Nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên do những hạn chế chủ quan nên luận văn còn nhiều thiếu
sót, em rất mong sự đóng góp của các thầy cô để luận văn hoàn hiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS thầy Thịnh
Văn Vinh đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết luận văn
tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam cùng các anh chị kiểm toán viên của
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN.
1.1.1 Khái niệm khoản nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có

trách nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay một chu kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động kinh
doanh bình thường dài hơn một năm). Các khoản này sẽ được trang trải bằng
TSLĐ hiện có hoặc bằng cách nợ các khoản nợ khác, nợ ngắn hạn góp phần
hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Trên thực tế không có doanh
nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn VCSH để phục vụ hoạt động kinh
doanh, vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, VCSH không đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán. Hơn nữa việc sử dụng kết hợp một cách đúng đắn nguồn
vốn tự có và vốn đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp
mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên nếu nợ ngắn hạn không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho
doanh nghiệp mất cân đối về chính, mất khả năng thanh toán, đe dọa đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Khoản nợ ngắn hạn được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán ở phần
Nguồn vốn (A – Nợ ngắn hạn, mục I – Nợ Ngắn hạn). Số dư từng khoản Nợ
ngắn hạn được thuyết minh tại mục V.15 Trên Thuyết minh BCTC.
1.1.2 Đặc điểm và nội dung nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn bao gồm:
Vay và nợ ngắn hạn (mã số 311): “vay và nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp còn đang nợ ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các tập thể cá nhân khác chưa trả tính đến thời điểm lập báo
cáo. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn bao gồm các khoản vay và nợ trung hạn, dài
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

hạn đến hạn trả trong kỳ báo cáo nhưng chưa trả. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
được tính bằng cách cộng số dư Có cuối kỳ trên số cái các tài khoản 311 “Vay và
nợ ngắn hạn” và 315 “nợ dài hạn đến hạn trả”
Nợ phải trả cho người bán (mã số 312): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư chi tiết bên Có trên sổ Cái tài khoản 331 “nợ phải trả cho
người bán” (phần nợ ngắn hạn).
Người mua trả tiền trước (mã số 313): chỉ tiêu này phản ánh số tiền
hàng mà người mua đặt trước hay trả thừa cho doanh nghiệp. Ngoài ra, được
tính vào chỉ tiêu này còn gồm khoản doanh thu chưa thực hiện. Số liệu ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có trên sổ chi tiết của tài khoản 131 “phải
thu khách hàng” (phần nợ ngắn hạn) và tài khoản 3387 “doanh thu chưa thực
hiện” (phần doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn)
Thuế và các khoản nộp cho Nhà nước (mã số 314): chỉ tiêu này phản
ánh số tiền mà doanh nghiệp còn nợ Ngân sách Nhà nước tính đến thời điểm
lập báo cáo bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có trên sổ cái tài khoản
333 “thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần nợ ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn công nhân viên (mã số 315): “nợ ngắn hạn công nhân
viên” là các chỉ tiêu phản ánh các khoản doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn chưa
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác tính đến thời điểm
báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Có trên sổ Cái
tài khoản 334 “nợ ngắn hạn công nhân viên” (phần nợ ngắn hạn)
Chi phí nợ ngắn hạn (mã số 316): chi phí nợ ngắn hạn hay chi phí trả
trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi
nhận trong kỳ kế toán. Đây là khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do
đặc điểm kinh doanh hay yêu cầu quản lý mà được tính trước vào chi phí kinh
danh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao
vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không đột biến tăng khi

những khoản chi phí này phát sinh. Các khoản chi phí này bao gồm:
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

6
Học viện tài chính

-

Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
Chi phí lãi nợ chưa trả đến hạn
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch…
Nợ ngắn hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC đối với những

đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài VCSH. Những sai lệch về các khoản Nợ
ngắn hạn có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình
tài chính thường liên quan đến Nợ ngắn hạn. Chẳng hạn: tỷ số nợ, hoặc hệ số
thanh toán hiện thời. Vì thế các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày Nợ
ngắn hạn trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính
của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ ngắn hạn có mối quan hệ mật thiết
với chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, như việc ghi chép
thiếu một chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong
kỳ và Nợ ngắn hạn cuối kỳ. Vì thế những sai lệch trong việc ghi chép và trình
bày Nợ ngắn hạn có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả

hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ những rủi ro tiềm tàng nêu trên, nên khi kiểm toán Nợ
ngắn hạn KTV cần phải lưu ý đến những vấn đề sau:
- KTV phải chú ý về khả năng Nợ ngắn hạn bị khai thấp hoặc không
được ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu Nợ ngắn hạn có thể dẫn đến kết quả
làm cho tình hình tài chính phản ánh trên BCTC tốt hơn thực tế.
Trong một số trường hợp có thể dẫn đến khai báo chi phí không đầy đủ và lợi
nhuận tăng giả tạo. Vì vậy KTV phải quan tâm đặc biệt đến mục tiêu sự đầy đủ.
- Cũng cần phải chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các
khoản Nợ ngắn hạn không được ghi chép khác với thủ tục phát hiện sự khai
khống tài sản. Sự khai khống tài sản thường dựa trên việc ghi chép không
đúng trên sổ sách kế toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra.
Những nghiệp vụ ghi sai này có thể phát hiện được thông qua việc kiểm tra
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện tài chính

từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư tài
khoản. Việc xác định trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này cũng tương
đối dễ dàng.
- Ngược lại, việc khai thiếu Nợ ngắn hạn thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp
vụ hình thành Nợ ngắn hạn, nên thường khó phát hiện hơn khai khống. Mặt
khác, nếu bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do cố ý hay chỉ do vô
tình bỏ sót. Chính vì thế, một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất là
gian lận bằng cách không ghi chép các nghiệp vụ.

1.1.3 Tầm quan trọng của kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Trong điều kiện hiện nay, DN có sự kiểm soát tốt về khoản Nợ ngắn
hạn thì DN có thể tận dụng được các cơ hội từ nguồn vốn chiếm dụng. Các
khoản Nợ ngắn hạn là khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi chúng được coi là
nguồn tài trợ và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
việc sử dụng kết hợp một cách đúng đắn nguồn vốn tự có và vốn đi chiếm dụng
là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên bảng cân đối kế toán, Nợ ngắn hạn là một khoản mục nằm trong
phần nguồn vốn, chiếm số lượng khá lớn và đóng một vai trò quan trọng giúp
người đọc có thể hình dung một cách tổng quan nhất về tình hình nợ ngắn hạn của
một công ty. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp,
ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vì thế nó là một khoản mục không thể bỏ qua
được của mỗi báo cáo tài chính và giữ một vị trí quan trọng trong báo cáo đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp, Nợ ngắn hạn là khoản vốn mà DN chiếm
dụng được nên giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn cho DN, từ đó tiết kiệm
cho chi phí sản xuất kinh doanh để nâng cao lợi nhuận cho DN. Đồng thời
cũng là một trong các chỉ tiêu ảnh hưởng tới các tỷ suất tài chính. Mặt khác
khoản mục này chứa đựng nhiều sai phạm vì đây là một khoản mục tương đối
lớn trong DN, là một chỉ tiêu nằm trên bảng CĐKT. DN có thể thông qua
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện tài chính


khoản mục này để làm cho tình hình công nợ được giảm đi để phục vụ cho
những mục đích riêng. Do đó, KTV để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về tính
trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần tiến hành kiểm toán
từng phần hành.Vì thế, kiểm toán khoản mục nợ ngắn hạn chiếm một vị trí
quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán nợ ngắn hạn
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu chung trong
kiểm toán nợ ngắn hạn là xác minh tính trung thực hay độ tin cậy của các
khoản nợ ngắn hạn và việc trình bày các khoản nợ ngắn hạn trên BCTC đảm
bảo tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lý theo quy định của chuẩn mực.
Để có thể đạt được mục tiêu nói chung này, thì kiểm toán Nợ ngắn
hạn phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
 Đối với kiểm toán nghiệp vụ nợ ngắn hạn.
- Các khoản Nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính được phản ánh là có thật
và phù hợp với từng đối tượng.
- Các khoản Nợ ngắn hạn được tính toán, đánh giá và ghi chép vào sổ
một cách đúng đắn, trung thực và hợp lý, đúng quy định
- Khoản Nợ ngắn hạn phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của doanh
nghiệp, là khoản nợ mà chủ DN đang có nghĩa vụ nợ ngắn hạn trong thời gian
nhất định với số tiền nhất định.
- Các khoản nợ ngắn hạn được ghi kịp thời, đúng kỳ, ghi đúng theo từng
loại nợ.
- Các khoản Nợ ngắn hạn phát sinh phải đảm bảo tính nhất quán với sổ
sách kế toán ghi chép và có các chứng từ hợp lệ đi kèm đầy đủ.
- Các khoản nợ ngắn hạn được trình bày và công bố đúng đắn và đầy đủ
theo quy định.
 Đối với kiểm toán số dư nợ ngắn hạn.
- Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: Các khoản nợ ngắn hạn trên sổ kế toán

là thực tế đang tồn tại.
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện tài chính

- Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ nợ của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
- Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản nợ ngắn hạn được tính
toán đúng đắn, chính xác.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản nợ ngắn hạn được ghi
nhận đầy đủ, không trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản nợ ngắn hạn được
phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
- Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết
nợ ngắn hạn được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế
toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
- Kiểm tra CSDL “trình bày và công bố”: các khoản nợ ngắn hạn được
trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán
với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, ngoài những căn cứ ghi sổ kế toán,
căn cứ để kiểm toán trong kiểm toán BCTC còn bao gồm toàn bộ các tài liệu,
sổ sách chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan. Đối với Nợ
ngắn hạn, các căn cứ được thu thập dựa trên các tài liệu chủ yếu sau:
- Nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc quản

lý các khoản Nợ ngắn hạn.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kế toán (phần liên quan đến các khoản
thanh toán ngắn hạn).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, các chứng từ hóa đơn có liên quan
đến khoản Nợ ngắn hạn diễn ra trong kỳ kiểm toán.
- Các hợp đồng vay tín dụng, lịch trả nợ, bảng tính lãi vay…
- Các quy định về KSNB có liên quan đến khoản nợ ngắn hạn.
- Các biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa DN với tổ chức tín dụng,
ngân hàng.
- Các ghi chép khác liên quan đến nợ ngắn hạn trong kỳ kế toán.

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện tài chính

1.2.3. Quá trình KSNB và khảo sát KSNB nợ ngắn hạn trong kiểm toán
BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và
KSNB “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế
hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và phạm vi cuộc khảo sát
phải thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro
kiểm soát là việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện.
Kiểm toán Nợ ngắn hạn là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên
đòi hỏi KTV phải có hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, đó là hiểu
về môi trường kiểm soát , hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát đối với

các khoản nợ vay từ đó thiết kế chương trình kiểm toán cho từng chỉ tiêu có
liên quan.
1.2.3.1 KSNB nợ ngắn hạn
Nội dung công việc KSNB nợ ngắn hạn cụ thể ở mỗi đơn vị là không
thể như nhau nhưng đề có thể khái quát ở những việc chính sau:
Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho nợ phải thu khách hàng. Những quy định này có thể chia
làm 2 loại :
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: quy định chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt
hàng, người xét duyệt và phê chuẩn đi vay, mua chịu... Những quy định này
vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể
hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi xét duyệt hợp đồng vay,
cho phép nhập kho hàng mua...
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục
thực hiện xử lí công việc như: trình tự xét duyệt đơn đặt mua hàng ,trình tự
thủ tục phê duyệt làm hợp đồng vay,..
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lí và kiểm
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện tài chính

soát nói trên gắn với từng công việc :tổ chức phân công ,bố trí nhân sự ,phổ
biến quán triệt về chức năng ,nhiệm vụ,kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy

định KSNB nợ ngắn hạn ....
• Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống : nguyên tắc này
đòi hỏi phải tách biệt giữa các công việc có kiên quan có khả năng chi phối
làm sai lệch thông tin tài chính như: đơn vị phải tách biệt chức năng phê
chuẩn nghiệp vụ thu, chi với công tác ghi chép quản lý; giữa bộ phận mua bán
với bộ phận sử dụng và kế toán.


Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: đơn vị phải có các quy

định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lí đối
với hoạt động vay hay thu, trả nợ khách hàng.
1.2.3.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ các khoản Nợ ngắn hạn
Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát về KSNB nợ ngắn hạn là làm
rõ CSDL của KSNB nợ ngắn hạn, tức là xem hệ thống KSNB của DN có thỏa
mãn ba CSDL có thật, hiệu lực và liên tục không? Hiểu rõ cơ cấu KSNB từ
đó đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB,
KTV sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản, thích
hợp.
Nội dung khảo sát
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế KSNB có khoa
học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát nợ ngắn hạn hay không? Bao
gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy định cụ thể để quản lý,
theo dõi nợ ngắn hạn không? Người phê duyệt chi các khoản phải trả này có
đúng thẩm quyền, trách nhiệm không?...
- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế KSNB đã xây
dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay không
thông qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện
các công việc duyệt chi,…

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện tài chính

- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
Phương pháp khảo sát
Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm
toán tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:
- Kiểm tra: KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy
định mà đơn vị áp dụng đối với hoạt động liên quan đến nợ ngắn hạn như các
chính sách, quy chế quy định về việc quản lý và theo dõi khoản nợ ngắn hạn.
- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như
quy định không.
- Phỏng vấn: KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi
bảng câu hỏi đối với những người có liên quan xem đơn vị có thực hiện đúng
như quy định không.
- Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra.
1.2.4. Các sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là một khoản mục lớn và có quan hệ mật thiết với nhiều
khoản mục trên BCTC do vậy khoản mục này cũng luôn chứa đựng và tiềm
ẩn các gian lận và sai sót. Các sai phạm thường gặp là:
- Nợ ngắn hạn thể hiện khoản nợ không có thật (không tồn tại chủ nợ
hoặc chủ nợ tồn tại nhưng không đảm bảo tính pháp lý, không đảm bảo tư
cách pháp nhân, không đảm bảo tính có thật). Nhưng thực tế DN thường báo

cáo thiếu để tăng lãi, giảm khó khăn, khuyếch trương tình hình tài chính cho
công ty mình. Những rủi ro này sẽ dẫn kiểm toán viên thực hiện việc kiểm
toán chặt chẽ hơn đối với những khoản nợ nghi ngờ là không có thực và kiểm
toán thận trọng hơn với các nghiệp vụ phát sinh ở đầu kỳ sau.
- Hạch toán không đầy đủ và không chính xác lãi tiền vay nợ ngắn hạn
trong năm theo hợ đồng vay vốn và khế ước nhận nợ
- Phân loại sai các khoản nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn và ngược lại
- Sự xác nhận không phù hợp, có những khoản chênh lệch phải xác minh
lại bằng các kỹ thuật bổ sung, các kỹ thuật kiểm toán
- Số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp không khớp nhau.
- Thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ.
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện tài chính

-

Nợ quá hạn kéo dài, không xử lý kịp thời, không xác định được chủ nợ.
Không có đủ tài liệu liên quan đến các khoản Nợ đã ghi nhận.
Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá bình

quân liên Ngân hàn tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán BCTC

Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
điều kiện cần thiết cho khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã
được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán số 300, khoản 8 đã nêu :
“ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoành thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”
Như vậy, đây là giai đoạn có vai trò quan trọng, chi phối tới chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho
phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được
những sai sót và hoàn tất công việc một cách nhanh chóng.
Thu thập thông tin cơ sở
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

14
Học viện tài chính

KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin để

có được những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán như hiểu
biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến
khoản mục nợ ngắn hạn của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của
đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc
ghi nhận khoản nợ ngắn hạn, năng lực quản lý của Ban giám đốc trong việc
phát hiện, ngăn chặn các gian lận và sai sót đối với khoản nợ ngắn hạn…
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là một bước hết sức quan trọng vì khi hiểu được HTKSNB của
công ty khách hàng, KTV mới đánh giá được rủi ro kiểm soát, từ đó xác định
được phạm vi kiểm toán, thời gian và bản chất các cuộc khảo sát cần thực
hiện. Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc như sau:
- Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của
khách hàng đối với việc hạch toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với nợ ngắn hạn xem có dựa trên
nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
phê chuẩn và ủy quyền.
- Tìm hiểu về mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ
máy kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thu thập các sổ chi tiết về các khoản nợ theo đối tượng, đối chiếu
so sánh giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kiểm
toán. Phân tích nguyên nhân của các chênh lệch, khi có sự biến động, KTV
phải tìm được bằng chứng hợp lý chứng minh, và thường tập trung vào những
hợp đồng vay nợ mới xuất hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn.
So sánh tỷ lệ nợ ngắn hạn cuối kỳ với tổng nợ trong kỳ của năm nay
so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04



Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện tài chính

để định hướng kiểm toán, xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa
ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Thường kiểm toán viên sẽ
kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
* Đánh giá tính trọng yếu
Trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC, KTV phân bổ cho
khoản mục nợ ngắn hạn để làm căn cứ xác định nội dung, thời gian và phạm
vi thủ tục kiểm toán tiếp theo.
* Đánh giá rủi ro
Dựa trên thông tin thu thập được, KTV đánh giá RRTT, RRKS để dự
kiến RRPH làm cơ sở lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Trong đó:
- RRTT: Thông qua thu thập thông tin kinh doanh khách hàng, hiểu biết
về bản chất khoản nợ ngắn hạn, KTV đặt ra mức RRTT cho khoản mục nợ
ngắn hạn.
- RRKS: Thông qua nghiên cứu HTKSNB của đơn vị và hệ thống KSNB
với khoản mục NHH, KTV đưa ra mức RRKS cho khoản mục nợ ngắn hạn.
- Dự kiến RRPH có mối quan hệ ngược chiều với RRTT, RRKS.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Từ những thông tin mà KTV thu thập được, từ kết quả phân tích, đánh
giá và xét đoán nói trên, KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm toán đối với các thông tin về khoản Nợ ngắn hạn cũng như
các thông tin khác được phản ánh trên BCTC của khách hàng. Kế hoạch kiểm
toán tổng thể cũng là cơ sở để lập chương trình kiểm toán cụ thể cho từng
khoản mục mà cụ thể ở đây là khoản Nợ ngắn hạn.
Chương trình kiểm toán nợ ngắn hạn thường bao gồm: mục tiêu kiểm

toán cụ thể của khoản nợ ngắn hạn, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

16
Học viện tài chính

thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với
các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập…
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để
phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát
hiện được trước đó.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ ngắn hạn
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ đối với khoản nợ ngắn hạn.
KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy
định về KSNB có liên quan. Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB
của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của quy định kiểm soát đối với các khâu quản lý khoản
ngắn hạn
+ Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó.
 Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB nợ ngắn hạn
Các phương pháp cụ thể thường sử dụng để kiểm tra gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản ngắn hạn, theo trình tự,
đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và

đầy đủ phải có sự hiểu biết nhất định về KSNB đối với khoản mục nợ ngắn
hạn, hiểu biết về vận hành quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty. Như
vậy bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp KTV thu
thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản nợ ngắn hạn.
KTV luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

17
Học viện tài chính

tục của quy trình kiểm soát nội bộ. Những lưu ý phát sinh do đặc thù và khác
biệt trong kiểm soát nội bộ của DN.
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra
ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì
thực hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
KSNB đối với khoản nợ ngắn hạn
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
+ Phân công, phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
+ Phê chuẩn, ủy quyền
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB, KTV đánh
giá lại rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản nợ ngắn hạn ở mức độ cao,

trung bình, thấp. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì
rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào hệ
thống KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV điều chỉnh các thủ tục kiểm
toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm toán.
1.3.2.2 Khảo sát cơ bản đối với Nợ ngắn hạn
Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm mục đích xem
xét tính hợp lý về biến động của số dư các tài khoản nợ ngắn hạn giữa năm
kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích,
phương pháp và mức độ phân tích tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của
KTV.Thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản nợ ngắn hạn gồm:
- Phân tích xu hướng: xem xét sự biến động khoản ngắn hạn giữa kỳ này
và kỳ trước. Việc so sánh giá trị khoản ngắn hạn giữa các kỳ giúp KTV xác

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện tài chính

định được các biến động của các khoản nợ ngắn hạn, từ đó xác định được
nguyên nhân của sự biến động đó là hợp lý hay không.
Ngoài ra, KTV có thể áp kỹ thuật phân tích khác.
Việc tiến hành thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân
dẫn đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng
trọng tâm kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản ngắn hạn

Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết
nhằm thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán
khoản mục này bao gồm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ ngắn hạn và kiểm tra
số dư nợ ngắn hạn
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ ngắn hạn
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ ngắn hạn
Mục tiêu
CSDL “Phát
sinh”

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu
Lưu ý
-Kiểm tra bút toán ghi sổ kế toán Tổng hợp - Các hợp đồng tín
và Chi tiết xem có chứng từ tương ứng?

dụng mới, các

-Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ nợ khoản trích trước
đã ghi sổ: hợp đồng tín dụng, chữ ký của các
bên
-Kiểm tra nghiệp vụ bằng thủ tục hỗ trợ
khác: Xin xác nhận nợ, bảng kê của ngân
CSDL “Tính

hàng
-Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở - Chú ý các trường

toán và đánh

đơn vị đã tính ngắn hạn trên hóa đơn:


giá”

hợp được giảm trừ

+So sánh số tiền nợ, thời gian nợ, phương nợ, tính phạt trả
thức trả, cách tính lãi hay giảm trừ trên hợp muộn
đồng khế ước với sổ kế toán và các chứng từ - Các nghiệp vụ tính
liên quan.

bằng ngoại tệ.

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

19
Học viện tài chính

+ So sánh tỷ giá với tỷ giá của Ngân hàng
công bố cùng thời điểm phát sinh các khoản
nợ ngắn hạn.
-Kiểm tra kết quả tính toán. Xét thấy cần
thiết, tự tính toán lại và đối chiếu với số liệu
CSDL “Phân

đơn vị.
- Kiểm tra việc phân loại nợ ngắn hạn và dài - Gián đoạn số thự


loại và hạch toán hạn, nợ dài hạn đến hạn trả
đúng đắn”

- Hạch toán theo từng đối tượng

tự chứng từ, số hợp
đồng

- Đối chiếu về Số, ngày và số tiền trên hóa - Hạch toán thiếu
đơn và của hóa đơn đó đã ghi vào sổ kế toán

hoặc trùng lắp

- Kiểm tra việc ghi sổ tài khoản đối ứng
CSDL “Phân

- So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày -Nghiệp vụ cuối

loại và hạch toán ghi nhận vào sổ kế toán để kiểm tra tính hợp kỳ,đầu kỳ
đúng kỳ”
lý?
Kiểm tra chi tiết số dư nợ ngắn hạn
KTV thực hiện đối với các tài khoản liên quan có số dư: Tài khoản
“vay và nợ ngắn hạn”, “phải trả ngắn hạn người bán”, “ Tiền mặt”, “Tiền gửi
ngân hàng”…
Kiểm toán chi tiết số dư các khoản “Nợ ngắn hạn”
Thủ tục để kiểm tra số dư chính là gửi thư xác nhận. Nhưng việc này
trong thực tế thường không đơn giản, và tốn kém về thời gian công sức để có
thể nhận được đầy đủ thư xác nhận.

Trong trường hợp không thu được xác nhận, KTV có thể thực hiện
các thủ tục thay thế sau:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính pháp lý.
+ Nhờ xác nhận ngân hàng, tổ chức tín dụng về số tiền trên tài khoản nợ
ngắn hạn.
SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

20
Học viện tài chính

+ Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ và đối chiếu với số liệu của DN,
tìm ra bằng chứng chứng minh cho sự chênh lệch nếu có.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong
sổ kế toán của DN với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản, bảng kê đối
chiếu số liệu định kỳ với ngân hàng, kiểm tra tới các séc đã thanh toán hoặc
các giấy báo của ngân hàng để xác định các khoản tiền ghi giảm khoản vay
+ Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức độ
thỏa mãn được về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn các nghiệp vụ vào đầu,
cuối kỳ hoặc có số tiền lớn… để thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Khảo sát chi tiết số dư các khoản nợ ngắn hạn
Việc khảo sát chi tiết số dư trên các tài khoản thanh toán nhằm đảm
bảo các khoản nợ được ghi là có thật, thực sự phát sinh, DN đã thanh toán
khoản nợ đó trong năm tài chính này, hoặc năm tài chính kế tiếp. Các thủ tục
khảo sát chi tiết số dư tài khoản nợ ngắn hạn được trình bày trong bảng sau:

SV: Tăng Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ48/22.04


Luận văn tốt nghiệp

21
Học viện tài chính

Bảng 1.2: Tóm tắt mục tiêu và các thủ tục chủ yếu
Mục tiêu

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến

Lưu ý

kiểm toán
CSDL “Sự

-Yêu cầu đơn vị cung cấp một bảng kê chi tiết về các

hiện hữu

khoản nợ làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với số liệu

nghĩa vụ trả
nợ (Có thật)

trên sổ kế toán và ở các tài liệu liên quan khác.
- Lập và gửi thư xác nhận công nợ cho mỗi chủ nợ
- Kiểm tra nghiệp vụ vay tiền và trả nợ của các chủ

nợ không nhận được xác nhận: thu thập các hợp đồng
vay có liên quan, kiểm tra các séc đã chuyển, đã thanh
toán (đối với các khoản thanh toán chuyển khoản) để

CSDL “Tính

xác định bên nhận tiền có đúng là chủ nợ hay không
- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở đơn vị - Chú ý các

toán, đánh

đã tính các khoản còn ngắn hạn.

giá”

trường hợp có

- Thu thập bảng tổng hợp chi phí lãi tiền vay phải trả thay đổi lãi suất
trong năm cho từng đối tượng cho vay hoặc theo từng theo từng giai
khế ước vay. Kiểm tra việc tính toán và đối chiếu số đoạn
- Các nghiệp vụ
tổng cộng với sổ cái, báo cáo tài chính
- Kiểm tra cách tính lài vay phải trả, thời gian số tiền

nợ

tính

bằng


ngoại tệ.
-Các
trường
hợp thanh toán
CSDL “Cộng
dồn và báo
cáo”

bù trừ.
-Kiểm tra việc cộng dồn (tính toán số dư) trên từng - Sự phân loại
sổ chi tiết các khoản nợ ngắn hạn
nợ ngắn hạn
-Kiểm tra việc trình bày BCTC đối với nợ ngắn hạn. ngắn hạn, dài
-So sánh số liệu ngắn hạn trên BCTC với số liệu tổng
hạn
hợp trên bảng kê chi tiết công nợ của đơn vị (từng loại
nợ của ngắn hạn)

1.3.3. Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán nợ ngắn hạn

SV: Tăng Thị Thanh Tâm
Lớp: CQ48/22.04


×